ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
31/2009/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 17 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ ban
hành điều lệ bảo vệ thực vật, điều lệ kiểm dịch thực vật và điều lệ quản lý thuốc
bảo vệ thực vật;
Căn cứ Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 63/2007/QĐ-BNN ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành theo Quyết định số
89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Website Chính phủ; Vụ Pháp chế (Bộ NN và PTNT)
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng KT, TH, VHXH, NC;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này áp dụng trong các
lĩnh vực sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói; xuất khẩu, nhập khẩu; buôn
bán; bảo quản, vận chuyển; sử dụng; tiêu hủy; nhãn thuốc; bao bì; hội thảo, quảng
cáo thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước có hoạt động trong các lĩnh vực tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc chung.
Áp dụng các nguyên tắc chung quy
định tại Điều 11, Điều 15, Điều 18, Điều 22, Điều 26, Điều 29, Điều 31, Điều
34, Điều 36 Quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật được ban hành kèm theo
Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Khoản 4, Khoản 7 Điều 1 Quyết định số
63/2007/QĐ-BNN ngày 02/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về quản
lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
SẢN XUẤT, GIA CÔNG, SANG
CHAI, ĐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc
bảo vệ thực vật.
1. Thực hiện chế độ báo cáo bằng
văn bản cho Chi cục Bảo vệ thực vật về tình hình sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói thuốc bảo vệ thực vật hàng năm, kể cả việc thay đổi chủng loại thuốc
được sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
của mình gây ảnh hưởng xấu tới người, vật nuôi và môi trường; chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm của mình khi đưa ra lưu thông trên thị trường và đã được
sử dụng.
Điều 5.
Trách nhiệm của Chi cục Bảo vệ thực vật.
1. Tiếp nhận các báo cáo về hoạt
động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật; các thông
báo về việc thay đổi chủng loại thuốc được sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói của các tổ chức, cá nhân và tổng hợp báo cáo cho Cục Bảo vệ thực vật.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
hàng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói thuốc bảo vệ thực vật khi xét thấy cần thiết.
Chương III
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
6. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu và thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thuốc bảo
vệ thực vật.
Các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế được phép hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
phải có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 16, Quy định về quản lý thuốc bảo
vệ thực vật, ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Thủ
tục cấp giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
Các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế được phép hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
phải có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 17, Quy định về quản lý thuốc bảo
vệ thực vật, ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10
năm 2006 và Điều 1, Khoản 5, 6, Quyết định số 63/2007/QĐ-BNN ngày 02 tháng 7
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT
Điều
8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
1. Phải có bảng niêm yết giá bán
thuốc bảo vệ thực vật, không được tự ý nâng giá, đầu cơ nhằm mục đích trục lợi
trong phòng, chống dịch bệnh.
2. Đảm bảo cung cấp thuốc bảo vệ
thực vật kịp thời cho việc phòng, chống dịch bệnh ở địa phương.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng,
số lượng, chủng loại của sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật khi đưa sản phẩm ra thị
trường.
4. Thông báo kịp thời về tình
hình dịch bệnh và khuyến cáo sử dụng những sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật có chất
lượng tốt, bảo đảm an toàn sinh thái để nông dân sử dụng.
Điều 9. Điều
kiện của cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
1. Người quản lý trực tiếp cửa
hàng phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và phải có Chứng
chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo qui định. Người trực tiếp bán
hàng cho các chủ cửa hàng phải qua lớp huấn luyện về thuốc bảo vệ thực vật do
Chi cục bảo vệ thực vật tổ chức hoặc có bằng trung cấp nông, lâm nghiệp trở
lên. Người được cấp giấy chứng chỉ hành nghề, phải tham gia các lớp tập huấn kiến
thức chuyên môn và văn bản pháp luật mới do Chi cục bảo vệ thực vật tổ chức
hàng năm để làm cơ sở cho việc gia hạn chứng chỉ hành nghề.
2. Cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật phải có địa chỉ ổn định, rõ ràng và phải được sự đồng ý bằng văn bản của
chính quyền cấp xã, phường, thị trấn. Diện tích cửa hàng tối thiểu là 10m2, nhà
cấp 4 trở lên, yêu cầu phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng gió. Tường và mái phải xây
dựng bằng vật liệu không bén lửa. Tường nhà và nền nhà phải bằng phẳng, chống
thấm, dễ lau chùi, nền nhà không bị ngập trong mùa mưa lũ. Cửa hàng phải cách
xa khu dân cư ít nhất 20 mét; cách xa trường học, bệnh viện, chợ ít nhất 200
mét; cách xa nguồn nước ít nhất 50 mét kể từ mép bờ sông, kênh, rạch.
3. Tủ trưng bày, quầy, kệ hoặc
giá đựng thuốc bảo vệ thực vật phải chắc chắn; trang thiết bị bảo quản thuốc
theo đúng yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc. Cửa hàng phải có các thiết bị
phòng cháy và chữa cháy theo quy định; phải có phương tiện bảo vệ cá nhân: găng
tay, khẩu trang, kính bảo hộ mắt, quần áo bảo hộ, nước sạch, xà phòng để rửa;
phải có vật liệu để xử lý kịp thời thuốc bảo vệ thực vật bị đổ, vỡ, rơi vãi:
cát, vôi bột; nơi chứa riêng biệt các chai, gói thuốc bảo vệ thực vật bị vỡ,
rách và xử lý theo đúng theo yêu cầu của cơ quan quản lý về môi trường.
4. Cửa hàng thuốc bảo vệ thực vật
phải có biển hiệu, nội dung biển hiệu viết bằng tiếng Việt Nam và phải thể hiện
đầy đủ tên chủ cơ sở kinh doanh hoặc tên doanh nghiệp; địa chỉ, số điện thoại,
fax; tên người được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật và
số Giấy chứng chỉ hành nghề theo đúng quy định.
5. Cửa hàng phải có tài liệu
danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng
ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang còn hiệu lực;
tài liệu hướng dẫn sử dụng an toàn, hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật và các tài liệu
chuyên môn thích hợp khác để tra cứu; sổ sách ghi chép việc mua, bán thuốc bảo
vệ thực vật; bảng niêm yết giá bán thuốc bảo vệ thực vật.
6. Nơi chứa hay kho chứa thuốc bảo
vệ thực vật phải có địa chỉ ổn định, rõ ràng và phải được sự đồng ý bằng văn bản
của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn. Nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật của cửa
hàng phải khô ráo, thoáng gió, không thấm dột hoặc ngập úng; có hệ thống phòng
chống cháy, nổ, hệ thống thông gió theo quy định; có thiết bị, phương tiện cần
thiết để đảm bảo chất lượng của thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản; kệ, giá để
hàng cách mặt đất ít nhất 20cm, cách tường ít nhất 30cm để đảm bảo độ thông
thoáng; việc sắp xếp các loại thuốc bảo vệ thực vật bảo đảm không gây đổ vở, rò
rỉ, có lối vào để lấy thuốc bảo vệ thực vật xếp phía trong. Thuốc bảo vệ thực vật
phải xếp riêng biệt từng loại: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc
kích thích sinh trưởng.
Chương V
VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
10. Vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
Người vận chuyển thuốc, nguyên
liệu thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng quy định tại Điều 23, Quy định về quản
lý thuốc bảo vệ thực vật, ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày
02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 11. Bảo
quản thuốc bảo vệ thực vật.
Việc bảo quản thuốc bảo vệ thực
vật phải đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi và môi trường ở khu vực xung
quanh.
Trong trường hợp thuốc bị rò rỉ,
khuếch tán gây tác hại đến môi sinh, môi trường, chủ sở hữu thuốc bảo vệ thực vật
phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả dưới sự hướng dẫn hoặc kiểm tra của cơ
quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý môi trường, ủy ban nhân dân
nơi gần nhất và phải chịu mọi chi phí cho việc khắc phục hậu quả đó.
Chương VI
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT
Điều
12. Trách nhiệm của người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Người sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng tùy tiện, không đảm bảo
thời gian cách ly, sử dụng không đúng kỹ thuật được khuyến cáo để lại dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản vượt mức cho phép, sử dụng thuốc cấm, thuốc
ngoài danh mục, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
của người, vật nuôi, môi sinh và môi trường; nếu sử dụng không đúng gây thiệt hại
về vật chất cho người khác thì phải bồi thường.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
1. Chi cục bảo vệ thực vật phối
hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
phát hiện và xử lý các trường hợp cố tình vi phạm các nguyên tắc chung về sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Điều 14 của Quy định này.
2. Chính quyền cấp xã, phường,
thị trấn hoặc cấp tương đương chịu trách nhiệm tham gia quản lý việc buôn bán,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, hiệu quả và xử lý các hành vi vi phạm
có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho người mua thuốc,
hoạt động đội ngũ cán bộ kỹ thuật- marketing của doanh nghiệp phải có giấy tiếp
nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nội dung khuyến cáo, hướng dẫn
khi tham gia các chương trình khuyến nông của địa phương, đồng thời phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại kinh tế do việc tuyên
truyền, quảng cáo, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đủ, không
đúng, không chính xác, làm cho người mua và sử dụng thuốc nhầm lẫn, gây tác hại
đối với sức khoẻ của người, vật nuôi, môi trường sinh thái và tổn hại đến sản
xuất.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân kinh doanh, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật đóng góp kinh phí, hỗ trợ kỹ
thuật các chương trình bảo vệ thực vật ở địa phương.
Chương VII
TIÊU HỦY THUỐC, BAO BÌ
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
14. Đăng ký tiêu hủy.
1. Tổ chức, cá nhân có thuốc,
bao bì thuốc cần tiêu huỷ phải đăng ký với Chi cục Bảo vệ thực vật để có biện
pháp xử lý đúng quy định, đồng thời phải chịu mọi chi phí cho việc tiêu hủy
này.
2. Tổ chức, cá nhân có thuốc,
bao bì thuốc buộc tiêu huỷ phải chịu mọi chi phí cho việc tiêu hủy.
Điều 15. Việc
tiêu hủy.
Việc tiêu hủy thuốc, bao bì thuốc
bảo vệ thực vật được thực hiện theo Điều 30, Quy định về quản lý thuốc bảo vệ
thực vật, ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương
VIII
NHÃN THUỐC, BAO BÌ, ĐÓNG
GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
16. Quy định về nhãn.
Tất cả các loại thuốc bảo vệ thực
vật khi buôn bán và sử dụng phải có nhãn và nội dung nhãn phải đúng theo qui định
tại Điều 31, Quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Quyết
định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 17. Nội
dung ghi trên nhãn thuốc và bao bì đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
1. Nội dung ghi trên nhãn thuốc
phải đúng theo quy định tại Điều 32, Quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội dung của nhãn thuốc chỉ được
thay đổi khi có sự chấp thuận của Cục Bảo vệ thực vật.
2. Bao bì đựng thuốc phải đảm bảo
bền trong quá trình bảo quản, lưu thông và sử dụng; không làm thay đổi thành phần,
tính chất và tác dụng của thuốc và ngăn cản được sự tác động của các yếu tố của
môi trường làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và việc đóng gói thuốc bảo vệ thực
vật phải đúng theo quy định tại Điều 34, Quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực
vật ban hành kèm theo Quyết định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IX
HỘI THẢO, QUẢNG CÁO THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
18. Quy định chung về quảng cáo, hội thảo.
1. Chỉ được hội thảo, quảng cáo
các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng; hội thảo các
loại thuốc trong danh mục hạn chế sử dụng ở Việt Nam nhằm khuyến cáo sử dụng hợp
lý và an toàn. Nội dung hội thảo, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải đúng với
nội dung đã đăng ký với thuốc đó.
Không được quảng cáo các loại
thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng hoặc thuốc bảo vệ thực vật
ngoài danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam.
2. Tất cả các cuộc hội thảo
thương mại về thuốc bảo vệ thực vật của các đơn vị kinh doanh đều bắt buộc phải
có chương trình giới thiệu về "An toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật".
Nội dung của chương trình này do Cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn.
Điều 19. Quảng
cáo, hội thảo.
1. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
phải chấp hành đúng theo quy định của Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm
2001; Khoản 3 Điều 35 Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Thông tư liên tịch
số 96/2004/TTLT/BVHTT- BNN và PTNT ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ Văn hóa
Thông tin và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về quảng cáo một
số hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điều 10, Nghị định
số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về an toàn hóa chất.
2. Việc hội thảo thuốc bảo vệ thực
vật ở các huyện, thị, thành phố hoặc quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trên các
phương tiện thông tin đều phải có ý kiến bằng văn bản thống nhất về nội dung của
Chi cục Bảo vệ thực vật. Trường hợp đã được phép quảng cáo của Cục Bảo vệ thưc
vật, đơn vị có sản phẩm quảng cáo phải sao gửi ý kiến chấp thuận bằng văn bản về
nội dung quảng cáo loại thuốc đó cho Chi cục Bảo vệ thực vật.
3. Việc quảng cáo, hội thảo thuốc
bảo vệ thực vật phải cụ thể, rõ ràng về nội dung và phải tuân thủ các hướng dẫn
đúng theo quy trình phòng chống dịch hại của ngành bảo vệ thực vật tỉnh.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Xử lý vi phạm.
- Tổ chức, cá nhân tại Điều 2 của
Quy định này ngoài việc thực hiện đúng theo Quy định này còn phải thực hiện
nghiêm chỉnh Quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Quyết
định số 89/2006/QĐ-BNN ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức, cá nhân tại Điều 2 của
Quy định này có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử phạt và bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện
Quy định này.
Điều 22. Giải
quyết phát sinh, vướng mắc
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bản gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh chỉnh sửa, bổ sung./.