UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2010/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 25 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị
định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2662/TTr-STC ngày 20
tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số
03/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc
ban hành Quy định về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số
18/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc bổ
sung Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này
quy định danh mục hàng hoá thực hiện bình ổn giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ phải
kê khai giá, đăng ký giá; biện pháp thực hiện bình ổn giá; quyền hạn, trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định
giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hồ sơ và thủ tục hiệp
thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá hàng
hoá dịch vụ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
Nguyên tắc quản
lý giá thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh Giá.
Chương II
DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH
VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
Điều 3. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Danh mục hàng
hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm:
1. Xe buýt.
2. Các hàng
hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá, đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Điều 1 của Quyết định số
116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.
Điều 4. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
1. Các trường
hợp áp dụng biện pháp bình ổn giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục I Phần
B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP , đã được
sửa đổi tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010
của Bộ Tài chính.
Áp dụng các
biện pháp bình ổn giá đối với các hàng hoá, dịch vụ cụ thể thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008
của Bộ Tài chính, đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Các biện pháp bình ổn giá
Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp
giá cả thị trường biến động thường xuyên xảy ra tại địa phương đối với hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà những hàng hoá, dịch vụ
này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân
dân tại địa phương, cụ thể như sau:
1. Các biện
pháp theo thẩm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ.
2. Các biện
pháp tài chính, tiền tệ.
3. Đăng ký
giá, kê khai giá theo quy định.
4. Công khai
thông tin về giá theo quy định.
5. Các biện
pháp kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền:
a) Quyết định
đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hoá và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định
và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
b) Phạt cảnh
cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách Nhà nước
hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định
tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về
quản lý giá, bán hàng hoá, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định;
kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hoá, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt
các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định
biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc thực hiện bình
ổn giá
Đối với hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, Sở
Tài chính có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; kiến nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá
theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
2. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu
tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định; thực hiện
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác
có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hoá và dịch vụ theo giá
do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai
giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục
phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật
có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
3. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan (Chi cục Quản lý thị trường, Sở
Công Thương, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh...) kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên
minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều
hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên
tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
4. Kịp thời
báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các
biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những
hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá
1. Thực hiện
các biện pháp bình ổn giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Khi cần
thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: chi phí sản xuất và các yếu tố
hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn
giá, đăng ký giá, kê khai giá.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH
GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân đối với
giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân
dân tỉnh
1. Cơ quan
chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp,
cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn xây dựng phương án giá cước
vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, giá cước vận tải ôtô.
b) Sở Xây dựng
hướng dẫn xây dựng phương án giá: giá nước sinh hoạt; giá nhà ở, vật kiến trúc
xây dựng mới; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư; đối tượng
chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm văn
phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở
công vụ.
c) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn
xây dựng phương án giá: giá nước sạch nông thôn; giá hoa màu để thực hiện bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng phương án giá: giá rừng, giá cho thuê các loại rừng.
d) Sở Công
Thương hướng dẫn xây dựng phương án giá: giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực
nông thôn mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.
đ) Giá sản phẩm
dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch
vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện
theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
2. Cơ quan
chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá cụ thể các loại đất.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng phương án giá cho thuê các loại đất.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính trong việc lập,
thẩm định phương án giá, quyết định giá
Sở Tài chính
là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về giá, có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Hướng dẫn
thực hiện các quy định về quản lý giá của Trung ương và địa phương.
2. Thông báo
kịp thời các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do Trung ương và
tỉnh quy định đến các ngành, các địa phương và cơ sở trong tỉnh thực hiện.
3. Phối hợp với
Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng, vật tư trang thiết bị chủ yếu hàng
tháng, làm cơ sở tham khảo lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây dựng
cơ bản trong toàn tỉnh.
4. Phối hợp với
Sở Công Thương công bố giá vật tư thiết bị điện chủ yếu hàng quý, làm cơ sở
tham khảo lập dự toán, thanh quyết toán các công trình điện trong toàn tỉnh.
5. Thu thập
và xử lý các thông tin về giá, báo cáo kịp thời theo yêu cầu chỉ đạo của Trung
ương và tỉnh.
6. Tổ chức thực
hiện đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, chủ trì hiệp thương giá.
7. Phản ánh kịp
thời và đề xuất biện pháp xử lý khi tình hình giá cả thị trường tăng đột biến lớn.
8. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp
luật về giá trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức khảo
sát chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, doanh lợi các sản phẩm chủ yếu như: dừa,
mía, lúa, tôm, cây ăn trái… để kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp tác
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và kiến nghị Trung ương xem xét bảo hộ sản
xuất khi cần thiết.
10. Thẩm định, quy định giá bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
a) Thẩm định
giá mua sắm các loại tài sản, hàng hoá và dịch vụ lắp đặt sửa chữa bằng kinh
phí ngân sách Nhà nước cấp do các cơ quan ngành tỉnh quản lý, thanh toán hoặc
kinh phí Trung ương uỷ quyền, kinh phí ngành dọc (chỉ thẩm định đối với tài sản,
hàng hoá dịch vụ, sửa chữa có giá trị đơn chiếc từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc
mua sắm, sửa chữa một lần cùng một loại tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng
trở lên đến dưới 100.000.000 đồng).
b) Thẩm định
giá sửa chữa các phương tiện thuỷ bộ (ôtô, tàu, canô,…) từ 10.000.000 đồng trở
lên (cho 1 lần sửa/1 xe) thì thẩm định giá trị sửa chữa (kèm theo biên bản xác
định mức độ hư hỏng) và giá trị sửa chữa từ 30.000.000 đồng trở lên (cho 1 lần
sửa/1 xe) thẩm định giá để tổ chức đấu thầu sửa chữa (kèm theo biên bản xác định
mức độ hư hỏng).
c) Tham gia
phối hợp các ngành chức năng định giá khởi điểm các loại tài sản không cần dùng
phải xử lý, thanh lý hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của các cơ
quan, doanh nghiệp Nhà nước (nếu có yêu cầu) thuộc tỉnh quản lý.
d) Phối hợp với
các ngành chức năng định giá tài sản Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng, hàng
hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố
1. Quyết định
hoặc uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố quyết định
giá bán tài sản Nhà nước không cần dùng, tài sản thanh lý thuộc nguồn vốn ngân
sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý có giá mua
ban đầu dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (trừ xe ôtô), nhà cấp 4 trở
xuống không còn sử dụng được (trừ diện tích đất) hoặc để giải phóng mặt bằng đối
với những dự án đã được duyệt.
2. Thẩm định
giá mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ sữa chữa từ nguồn vốn ngân sách huyện,
thành phố bao gồm tài sản có giá trị đơn chiếc từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc
mua một lần cùng một loại tài sản có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên đến dưới
100.000.000 đồng.
3. Thẩm định
giá sửa chữa các phương tiện thuỷ bộ (ôtô, tàu, canô,…) từ 5.000.000 đồng trở
lên cho 1 lần sửa/1 xe (kèm theo biên bản xác định mức độ hư hỏng) hoặc thẩm định
để tổ chức đấu thầu sửa chữa xe ôtô có giá trị từ 30.000.000 trở lên cho 1 lần
sửa/1 xe (kèm theo biên bản xác định mức độ hư hỏng).
4. Tham gia hội
đồng định giá bán tài sản Nhà nước hoặc hàng hoá bị tịch thu sung vào công quỹ
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Đề xuất
giá đất các loại trên địa bàn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh hàng năm.
Chương IV
ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH
VỤ
Điều 11. Danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá
Danh mục hàng
hoá, dịch vụ phải đăng ký giá bao gồm các hàng hoá, dịch vụ được quy định tại
Điều 3 của Quy định này. Riêng mặt hàng khí hoá lỏng phải đăng ký giá là khí dầu
mỏ hoá lỏng - LPG và mặt hàng sữa phải đăng ký giá là sữa pha chế theo công thức
dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đồng thời các mặt hàng phải đăng ký giá
bao gồm: sách giáo khoa, giấy in, giấy in báo, giấy viết.
Điều 12. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo danh mục quy định tại Điều 11
của Quy định này đều phải thực hiện việc đăng ký giá.
Điều 13. Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá
Hình thức, nội
dung và thủ tục đăng ký giá được thực hiện theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Chương V
KÊ KHAI GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH
VỤ
Điều 14. Danh mục hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá
Giá cước vận
tải bằng ôtô:
+ Dịch vụ tại
Trung tâm Quản lý điều hành các bến xe.
+ Dịch vụ
kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá theo tuyến cố định và theo hợp đồng.
Điều 15. Đối tượng thực hiện kê khai giá
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo danh mục quy định tại Điều 15
của Quy định này đều phải thực hiện việc kê khai giá (kèm theo danh sách các tổ
chức, cá nhân phải kê khai giá).
Điều 16. Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá
Hình thức, nội
dung và thủ tục đăng ký giá được thực hiện theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Tổ chức thực
hiện các biện pháp bình ổn giá được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và các chính sách
về giá, mức giá do cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 18. Theo dõi việc thực hiện
Giám đốc Sở
Tài chính có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện Quy định này./.
DANH SÁCH
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. DỊCH VỤ
TẠI TRUNG TÂM QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÁC BẾN XE
1. Bến xe tỉnh.
2. Bến xe Mỏ
Cày Nam.
3. Bến xe Thạnh
Phú.
4. Bến xe
Bình Đại.
5. Bến xe Ba
Tri.
II. DỊCH VỤ
KINH DOANH VẬN TẢI THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
1. HTX xe
khách Thống Nhất.
2. Công ty
TNHH một thành viên Xe buýt.
3. HTX vận tải
thuỷ bộ thành phố.
4. HTX vận tải
thuỷ bộ Châu Thành.
5. HTX vận tải
thuỷ bộ Bình Đại.
6. HTX vận tải
thuỷ bộ Thạnh Phú.
7. HTX vận tải
thuỷ bộ Mỏ Cày.
8. HTX vận tải
thuỷ bộ Ba Tri.
9. HTX giao
thông vận tải Chợ Lách.
10. Công ty
TNHH TMDV Đồng Khởi.
11. Công ty Cổ
phần dịch vụ vận tải ôtô.
12. Công ty vận
tải Thảo Châu – TNHH.
13. Công ty
TNHH TMDL Thịnh Phát.
14. Chi nhánh
Công ty TNHH DVDL&HHTM Minh Tâm.
15. Chi nhánh
Công ty Cổ phần Mai Linh.
16. DNTN Hiệp
Thành.
17. DNTN Công
Tạo.
III. DỊCH
VỤ KINH DOANH VẬN TẢI THEO HỢP ĐỒNG
18. DNTN Công
Hội.
19. DNTN Thái
Phượng.
20. DNTN Kim
Hương.
21. DNTN Huân
Khương.
22. DNTN
Quang Hiếu.
23. Bưu điện
tỉnh.
24. DNTN
Trung Tín.
25. DNTN
Phương Anh.
26. DNTN
Thanh Nguyên.
27. Công ty
TNHH một thành viên vận tải du lịch Thuận Hưng./.