Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 279/2005/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Vũ Khoan
Ngày ban hành: 03/11/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số: 279/2005/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ các Nghị quyết Chính phủ số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 và số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 – 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiêu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước đây về Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia trái với các quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Thương mại, Tài chính và Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b), A. 315
.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Khoan

QUY CHẾ

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia

1. Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia là Chương trình xúc tiến thương mại được xây dựng theo định hướng về thị trường, ngành hàng xuất khẩu của Chiến lược xuất khẩu thời kỳ 2006 – 2010 và được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện.

2. Mục tiêu của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia là nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu; tạo điều kiện ban đầu xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp; gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch.

3. Trừ nội dung quy định tại các khoản 8, 10 Điều 10 Quy chế này, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại, căn cứ các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến thương mại, tổng hợp, phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc xây dựng và hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 – 2010 (dưới đây gọi tắt là Chương trình).

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với:

1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành, có đề án xúc tiến thương mại tham gia Chương trình được xây dựng, thẩm định và được hỗ trợ thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.

2. Các đơn vị chủ trì Chương trình, bao gồm: các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; các tổ chức phi Chính phủ: các Hiệp hội ngành hàng, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam; Tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp ngành hàng không có Hiệp hội).

Điều 4. Yêu cầu đối với Chương trình

1. Nhằm mục tiêu mở rộng thị trường và phát triển xuất khẩu, phù hợp với định hướng phát triển xuất khẩu của các ngành hàng và chiến lược xuất khẩu thời kỳ 2006 – 2010.

2. Phù hợp với nội dung Chương trình được hỗ trợ theo quy định tại Điều 9 Chương II Quy chế này.

3. Khả thi và hợp lý trên các phương diện: phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai, nguồn lực về con người, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật.

Điều 5. Đơn vị chủ trì Chương trình

1. Đơn vị chủ trì Chương trình là các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này; là đầu mối xây dựng, chủ trì việc thực hiện Chương trình và tiếp nhận hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế này.

2. Đơn vị chủ trì Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có tư cách pháp nhân;

b) Có đủ năng lực để tổ chức thực hiện Chương trình;

c) Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Điều 6. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình

Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, trực tiếp thực hiện nội dung các đề án của Chương trình và được hưởng hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế này.

Điều 7. Hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình

Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình theo nguyên tắc:

1. Kinh phí thực hiện Chương trình do doanh nghiệp tham gia đóng góp, Nhà nước hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì Chương trình.

2. Các đơn vị chủ trì và tham gia Chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

3. Nguồn kinh phí để hỗ trợ việc thực hiện các nội dung của Chương trình được lấy từ nguồn của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được thành lập theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 8. Hoạt động xúc tiến thương mại thông qua các tổ chức xúc tiến thương mại thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Doanh nghiệp các thành phần kinh tế trực thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, ngoài việc tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thông qua các đơn vị chủ trì Chương trình quy định tại Quy chế này, còn có quyền tham gia các nội dung xúc tiến thương mại theo quy định và hướng dẫn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với tình hình kinh doanh thương mại ở các địa phương.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động phối hợp với Bộ Thương mại để được tư vấn trong việc xây dựng các nội dung xúc tiến thương mại phù hợp các nội dung của Quy chế này và các quy định của luật pháp hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến thương mại.

3. Nguồn kinh phí để hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại nêu trên được sử dụng từ Quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại do các tỉnh, thành phố thành lập trên cơ sở ngân sách địa phương sử dụng nguồn thưởng vượt thu và nguồn tài chính hợp pháp khác, như đã nêu tại Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ.

Bộ Tài chính hướng dẫn các tỉnh, thành phố lập Quỹ này.

Chương 2:

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ MỨC HỖ TRỢ

Điều 9. Nội dung Chương trình được hỗ trợ

Các nội dung (các đề án xúc tiến thương mại) thuộc Chương trình được hỗ trợ, bao gồm:

1. Thông tin thương mại và tuyên truyền xuất khẩu, kể cả việc tổ chức cho đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến Việt Nam viết bài quảng bá cho xuất khẩu của Việt Nam.

2. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển xuất khẩu và tư vấn thiết kế mẫu mã, sản phẩm nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

3. Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu ở trong và ngoài nước. Đối với các khóa đào tạo ở nước ngoài, tập trung hỗ trợ việc tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành không quá 03 tháng nhằm phát triển sản phẩm mới.

4. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm

a) Tổ chức hoặc tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài

- Đối với hội chợ triển lãm đa ngành phải có quy mô tối thiểu 15 gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) hoặc 12 doanh nghiệp tham gia;

- Đối với hội chợ triển lãm chuyên ngành phải có quy mô tối thiểu 7 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 5 doanh nghiệp tham gia.

b) Tổ chức hội chợ triển lãm xuất khẩu trong nước.

- Đối với hội chợ triển lãm tại các thành phố trực thuộc Trung ương phải có ít nhất 200 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 150 doanh nghiệp tham gia;

- Đối với hội chợ triển lãm tại các địa phương khác phải có ít nhất 150 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 120 doanh nghiệp tham gia. Riêng hội chợ triển lãm tại các địa phương có đường biên giới với các nước láng giềng, quy mô tối thiểu là 100 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 80 doanh nghiệp tham gia.

5. Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, giao dịch thương mại ở nước ngoài

a) Đối với đoàn đa ngành phải có tối thiểu 15 doanh nghiệp tham gia;

b) Đối với đoàn chuyên ngành phải có tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia.

6. Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư, du lịch) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu tư, khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam.

7. Quảng bá, hỗ trợ thâm nhập thị trường nước ngoài đối với thương hiệu các hàng hóa, dịch vụ đặc trưng thuộc Chương trình thương hiệu quốc gia đạt Giải thưởng xuất khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính phủ.

8. Xây dựng cơ sở hạ tầng xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước.

a) Thành lập Trung tâm xúc tiến thương mại ở nước ngoài;

b) Xây dựng Trung tâm xúc tiến thương mại trong nước.

9. Xây dựng và ứng dụng quy trình kinh doanh điện tử; áp dụng các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong các ngành.

10. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 10. Mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ 50% chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 9 Quy chế này.

2. Hỗ trợ cho các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 9 Quy chế này, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng, chi phí trang trí tổng thể khu vực hội chợ và chi phí tổ chức hội thảo (nếu có) cho nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Quy chế này;

b) Hỗ trợ 50% chi phí cấu thành gian hàng (kể cả chi phí thuê mặt bằng, dàn dựng, dịch vụ điện nước, vệ sinh, bảo vệ, v.v.) trên cơ sở giá đấu thầu hoặc lấy giá xây dựng gian hàng của những năm trước làm cơ sở tính toán và 100% chi phí tuyên truyền quảng bá cho nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Quy chế này.

c) Hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay, chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại cho nội dung quy định tại khoản 5 Điều 9 Quy chế này;

d) Hỗ trợ cho việc tham gia hội chợ kết hợp khảo sát thị trường nước ngoài như sau: hỗ trợ theo điểm a khoản 2 của Điều này đối với việc tham gia hội chợ và hỗ trợ 100% chi phí đi lại từ địa điểm tổ chức hội chợ đến các địa điểm tổ chức khảo sát theo đúng chương trình đã được phê duyệt đối với việc khảo sát thị trường nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không đăng ký gian hàng mà chỉ tham dự hội chợ và tham gia khảo sát thì được hỗ trợ theo điểm c khoản 2 của Điều này;

đ) Hỗ trợ 100% chi phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì Chương trình thực hiện công tác tổ chức, quản lý và hướng dẫn những nội dung nêu tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Quy chế này theo quy định đối với cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách đài thọ. Số người được hỗ trợ như sau: hỗ trợ 1 người cho đoàn có dưới 11 doanh nghiệp, hỗ trợ 2 người cho đoàn có từ 11 đến 20 doanh nghiệp và 4 người cho đoàn có từ 41 doanh nghiệp trở lên.

3. Hỗ trợ 70% chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 7, khoản 9 và từ 50 đến 70% chi phí ban đầu cho nội dung nêu tại khoản 8 Điều 9 Quy chế này.

4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc hỗ trợ nội dung quy định tại khoản 8 Điều 9 Quy chế này trên cơ sở Đề án thành lập và xây dựng các Trung tâm xúc tiến thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư và xây dựng cơ bản và văn bản thẩm định của Bộ Thương mại.

Điều 11. Bộ Tài chính trao đổi thống nhất với Bộ Thương mại và công bố các định mức chuẩn về chi phí ban đầu để thành lập, xây dựng các trung tâm xúc tiến thương mại quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy chế này.

Điều 12. Thủ tục cấp hỗ trợ

Sau khi Chương trình được phê duyệt, căn cứ dự toán và tiến độ thực hiện Chương trình, Bộ Tài chính xuất Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tạm ứng số tiền hỗ trợ cho đơn vị chủ trì Chương trình để thực hiện.

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục cụ thể.

Điều 13. Quyết toán tiền hỗ trợ

Hàng năm đơn vị chủ trì Chương trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chứng từ các khoản thu, chi thực tế theo quy định tại Điều 10 Quy chế này và gửi báo cáo quyết toán đến Bộ Tài chính và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình.

Việc quyết toán được thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 14. Hạch toán tiền hỗ trợ

1. Đơn vị tham gia thực hiện nội dung Chương trình được hạch toán các khoản chi cho việc thực hiện Chương trình vào giá thành, phí lưu thông của doanh nghiệp.

2. Đơn vị chủ trì Chương trình tổ chức hạch toán riêng và đầy đủ các khoản thu, chi thuộc Chương trình theo đúng quy định của pháp luật.

Chương 3:

XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH

Điều 15. Đề xuất và tiếp nhậnChương trình

1. Đơn vị chủ trì Chương trình gửi đề xuất Chương trình theo mẫu do Bộ Thương mại quy định đến Bộ Thương mại, Bộ Tài chính.

2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất Chương trình, Bộ Thương mại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đề xuất Chương trình đến các đơn vị chủ trì Chương trình.

3. Chương trình năm sau được gửi trước ngày 01 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.

Điều 16. Thẩm định, phê duyệt Chương trình

1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thành lập và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Chương trình (dưới đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định); xây dựng các tiêu chí để phê duyệt các đề an xúc tiến thương mại của Chương trình.

Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ xem xét, đánh giá nội dung các Đề án xúc tiến thương mại của các đơn vị chủ trì Chương trình và điều chỉnh, tổng hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia hàng năm theo các yêu cầu, mục tiêu định hướng; báo cáo bộ trưởng Bộ Thương mại phê duyệt Chương trình.

2. Hội đồng thẩm định bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng thẩm định – lãnh đạo Bộ Thương mại.

- Các Ủy viên Hội đồng gồm: đại diện Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Sau thời hạn không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày xác nhận bằng văn bản về việc tiếp nhận Chương trình hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này, Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định và mời các đơn vị chủ trì Chương trình và đơn vị tham gia Chương trình trong trường hợp cần thiết đến bảo vệ Chương trình trước Hội đồng thẩm định;

b) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thẩm định Chương trình, Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp, báo cáo, Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, phê duyệt Chương trình.

4. Bộ Thương mại công bố công khai nội dung của Chương trình đã được phê duyệt.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình

1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; bảo đảm Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ; bảo đảm hiệu quả và theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đơn vị chủ trì Chương trình phải cung cấp đầy đủ tài lệiu, thông tin liên quan đến Chương trình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 18. Điều chỉnh và chấm dứt Chương trình

1. Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh Chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì Chương trình phải có văn bản gửi Hội đồng thẩm định và Bộ Thương mại để báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định.

2. Trường hợp phát hiện đơn vị chủ trì Chương trình có sai phạm trong việc thực hiện yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình hoặc xét thấy nội dung Chương trình cần có sự thay đổi, Hội đồng thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định việc chấm dứt hoặc điều chỉnh Chương trình.

Điều 19. Báo cáo việc thực hiện Chương trình

1. Đơn vị chủ trì Chương trình phải gửi văn bản báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá kết quả của Chương trình và kiến nghị (nếu có) về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính chậm nhất là trước ngày 01 tháng 11 hàng năm và 15 ngày sau khi hoàn thành Chương trình đối với Chương trình chưa có báo cáo; đồng thời thông báo cho các đơn vị tham gia Chương trình các báo cáo liên quan.

2. Bộ Thương mại, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề ngoài quy định của Quy chế hoặc vượt thẩm quyền.

Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hội đồng thẩm định không xem xét phê duyệt Chương trình của năm tiếp theo đối với các đơn vị chủ trì Chương trình không thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo và quyết toán theo quy định tại Quy chế này./.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Khoan

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No.279/2005/QD-TTg

Hanoi, November 03, 2005

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON ELABORATION AND IMPLEMENTATION OF THE 2006-2010 NATIONAL TRADE PROMOTION PROGRAM

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to Resolutions No. 05/2001/NQ-CP dated May 24, 2001 and No. 05/2002/NQ-CP dated April 24, 2002;
At the proposal of the Minister of Trade,

DECIDES:

Article 1.

To promulgate together with this Decision the Regulation on elaboration and implementation of the 2006-2010 national trade promotion program.

Article 2.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.

To promulgate together with this Decision the Regulation on elaboration and implementation of the 2006-2010 national trade promotion program.This Decision takes effect 15 days after its pulication in ''CONG BAO.'' To annul the provisions of earlier legal documents on national trade promotion programs, which are contrary to the provisions of the Regulation promulgated together with this Decision.The Ministers of Trade and Finance; heads of ministries and ministerial-level agencies, andheads of government-attached agencies shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
VICE MINISTER




Vu Khoan

 

REGULATION

ON ELABORATION AND IMPLEMENTATION OF THE 2006-2010 NATIONAL TRADE PROMOTION PROGRAMS
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 279/2005/QD-TTg dated November 3, 2005)

Chapter I

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 1. National trade promotion program

National trade promotion program

1. The national trade promotion program is a State-funded trade promotion program elaborated according to the export market and commodity line orientations mapped out in the 2006-2010 export strategy.

2. The national trade promotion program aims to enhance trade promotion activities, develop export markets; create initial conditions for building material foundations in service of trade promotion activities; contribute to raising business capacity of the enterprise community; associate trade promotion activities with investment promotion and tourism advertisement.

3. Except for the contents specified in Clauses 8 and 10, Article 9 of this Regulation, the Prime Minister shall authorize the Minister of Trade to base on the provisions of this Regulation and current provisions of law on management of trade promotion activities to sum up, approve and organize the implementation of annual national trade promotion programs.

Article 2. Regulation scope

This Regulation provides for the elaboration and support for implementation of the 2006-2010 national trade promotion program (hereafter called the Program for short).

Article 3. Application subjects

This Regulation shall apply to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Agencies presiding over the Program include governmental trade promotion organizations under ministries or ministerial-level agencies; non-governmental organizations; business associations, Vietnam Chamber of Commerce and Industry, Vietnam Union of Cooperatives, Association of Young Entrepreneurs; business corporations (for business lines without associations).

Article 4. Requirements for the Program

1. To expand markets and develop export in line with export development orientations for different business lines and the 2006-2010 export strategy.

2. To be compatible with its contents of support specified in Article 9, Chapter II of this Regulation.

3. To be feasible and reasonable in terms of implementation mode, time and tempo; human and financial resources, material and technical foundations.

Article 5. Units presiding over the Program

1. Units presiding over the Program mean organizations defined in Clause 2, Article 3 of this Regulation, which shall act as the major agencies to elaborate and implement the Program and receive support funding under the provisions of this Regulation.

2. Units presiding over the Program shall have to fully meet the following conditions:

a) Having the legal person status;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) Implementing the Program for the benefits of the enterprise community and not for profit-making purposes.

Article 6. Units implementing the Program

Units implementing the Program mean enterprises of all economic sectors mentioned in Clause 1,Article 3 of this Regulation, which directly materialize the Program's contents and enjoy support funding under the provisions of this Regulation.

Article 7. Support funding for implementation of the Program

Support funding for implementation of the Program

The State shall provide support funding for the implementation of the Program on the following principles:

1. Funding for implementation of the Program shall be contributed by the implementing enterprises; the State shall support only part of funding through units presiding over the Program.

2. Units presiding over or implementing the Program must use the funding in a thrift and efficient manner and take responsibility for expenditure contents in accordance with current financial regulations.

3. Source of support funding for implementation of contents of the Program shall be the Export Assistance Fund set up under the Prime Minister's Decision No. 195/1999/QD-TTg dated September 27, 1999.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Enterprises of different economic sectors under provincial/municipal People's Committees shall, apart from participating in the national trade promotion program through units presiding over it as defined in this Regulation, be entitled to engage in other trade promotion contents under regulations and guidance of provincial/municipal People's Committee presidents, in suitability with local business and commercial situation.

2. Provincial/municipal People's Committees shall take initiative in coordinating with the Ministry of Trade to be advised on the elaboration of trade promotion contents compatible with the contents of this Regulation and current provisions of law on management of trade promotion activities.

3. Sources of funding to support the above-mentioned trade promotion activities shall come from trade promotion assistance funds set up by provinces and cities on the basis of rewards for local budgets' revenue overachievement and other legitimate financial sources mentioned in the Government's Resolution No. 05/2002/NQ-CP dated April 24, 2002.

The Ministry of Finance shall guide provinces and cities to set up these funds.

Chapter II

PROGRAM’S CONTENTS ELIGIBLE FOR SUPPORTS AND LEVELS OF SUPPORT

Article 9. Program's contents eligible for supports

The Program's contents (trade promotion schemes) eligible for supports include:

1. Trade information and export propagation, including the organization of Vietnam trips for representatives of foreign mass media agencies to write about Vietnam's exports.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Organizing domestic and overseas training for improvement of export capacity and business skills. For overseas training courses, the support shall be concentrated on specialized training courses of no more than 3 months to develop new products.

4. Organizing, participating in trade fairs and/or exhibitions

a) Organizing or participating in overseas trade fairs and/or exhibitions

- For multi-branch fairs and/or exhibitions, each must have at least 15 standard commodity pavillions (3m x 3m) or involve at least 12 enterprises;

- For specialized fairs and/or exhibitions, each must have at least 7 standard commodity pavilions or involve at least 5 enterprises;

b) Organizing domestic fairs and/or exhibitions of export goods

- For fairs and/or exhibitions in centrally-run cities, each must have at least 200 standard commodity pavilions or involve at least 150 enterprises;

- For fairs and/or exhibitions in other localities, each must have at least 150 standard commodity pavilions or involve at least 120 enterprises. Particularly for fairs and/or exhibitions in localities sharing borderlines with neighboring countries, each must have at least 100 standard commodity pavilions or involve at least 80 enterprises.

5. Organizing delegations for market survey or commercial transactions in foreign countries

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) For specialized delegations, each must involve at least 7 enterprises.

6. Organizing general promotion activities (combining trade with investment and tourism) to boost the export of Vietnamese goods and services and attract foreign investment and tourists to Vietnam as well.

7. Introducing typical brands of goods or services, which have been awarded export prizes by the Prime Minister under annual national branding programs to foreign markets and support them penetrate into such markets.

8. Building trade promotion infrastructure at home and abroad

a) To set up overseas trade promotion centers;

b) To set up domestic trade promotion centers;

9. Formulating and applying an electronic business process; applying branch standards on electronic data exchange.

10. Other trade promotion activities as decided by the Prime Minister.

Article 10. Support levels

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. To support the contents specified in Clauses 4 and 5, Article 9 of this Regulation, concretely:

a) To support 100% of expenses for commodity pavilions, overall decoration of fairs and organization of workshops (if any), for the contents specified at Point a, Clause 4, Article 9 of this Regulation;

b) To support 50% of cost expenses for commodity pavilions (including ground rental, framework, electricity and water supply, sanitation, security... services), based on bid prices or pavilion-building costs of the previous years; and 100% of expenses for advertisement and popularization, for the contents specified in Clause 4, Article 9 of this Regulation;

c) To support 100% of airfares and costs of organization of workshops and commercial transaction meetings, for the contents specified in Clause 5, Article 9 of this Regulation;

d) To support participation in fairs combined with foreign market survey as follows: To support participation in fairs according to Point a, Clause 2 of this Article and support 100% of expenses for travel from fair venues to survey places under approved programs on foreign market surveys. In cases where enterprises do not register commodity pavilions but only participate in fairs and market survey, they shall be supported according to Point c, Clause 2 of this Article;

e) To support 100% of expenses for officers of units presiding over the Program to organize, manage and guide the contents stated in Clauses 4 and 5, Article 9 of this Regulation according to the regulations for State officials and public employees, who make budget-funded short-term working trips overseas. The number of people enjoying supports shall be as follows: one, for a delegation involving less than 11 enterprises; two, for a delegation involving between 11 and 20 enterprises; three, for a delegation involving between 21 and 40 enterprises; and four, for a delegation involving 41 enterprises or more.

3. To support 70% of expenses for the contents specified in Clauses 1, 7 and 9, and between 50% and 70% of initial expenses for the contents stated in Clause 8, Article 9 of this Regulation.

4. The Prime Minister shall consider and decide on supports for the contents specified in Clause 8, Article 9 of this Regulation on the basis of the scheme on establishment and building of trade promotion centers already approved by competent authorities according to current provisions of law on investment and capital construction and written evaluation of the Ministry of Trade.

Article 11. The Ministry of Trade shall reach agreement with the Ministry of Trade to announce standards norms on initial expenses for establishment and building of trade promotion centers under the provisions of Clause 3, Article 10 of this Regulation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



After the Program is approved, based on its cost estimates and implementation schedule, the Ministry of Finance shall make deduction from the Export Assistance Fund to advance support money amounts to units presiding over the Program.

The Ministry of Finance shall guide specific procedures.

Article 13. Final settlement of support money

Annually, units presiding over the Program shall have to sum up all vouchers on actual revenues and expenditures according to the provisions of Article 10 of this Regulation and send final settlement reports to the Ministry of Finance and enterprises involved in implementation of the Program.

The final settlement shall comply with current financial regulations and guidance of the Ministry of Finance.

Article 14. Accounting of support money

1. Units implementing the Program's contents shall be entitled to account implementation expenses into cost prices and circulation charges.

2. Units presiding over the Program shall account separately and fully revenues and expenditures of the Program in strict compliance with the provisions of law.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 15. Proposing and accepting the Program

1. Units presiding over the Program shall send the Ministry of Trade and the Ministry of Finance their proposals on the Program, made according to the form set by the Ministry of Trade.

2. Within 7 working days after receiving proposals on the Program, the Ministry of Trade shall have to notify in writing the acceptance of such proposals to the units presiding over it.

3. A program for the subsequent year must be sent before July 1 of the year preceding the plan year.

Article 16. Evaluating, approving the Program

1. The Ministry of Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and relevant agencies in, elaborating and promulgating a working Regulation for the Program Evaluation Council (hereinafter called Evaluation Council for short); formulate norms for approval of trade promotion schemes under the Program.

The Evaluation Council shall have to consider and assess contents of trade promotion schemes of units presiding over the Program and adjust and sum them up into the annual national trade promotion program according to the set requirements and objectives; and report it to the Minister of Trade for approval.

2. The Evaluation Council comprises:

- Its chairman being a leader of the Ministry of Trade.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Evaluation order and procedures

a) Within 45 working days after giving written certification of the valid acceptance of the Program according to the provisions of Clause 2, Article 15 of this Regulation, the Evaluation Council shall conduct evaluation and invite units presiding over the Program and units participating in the Program, if necessary, to defend the Program before it;

b) Within 20 working days after completing the evaluation of the Program, the chairman of the Evaluation Council shall send a sum-up report to the Minister of Trade for consideration and approval of the Program.

4. The Minister of Trade shall publicize contents of the approved Program.

Chapter IV

ORGANIZATLON OF IMPLEMENTATLON AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 17. Inspection and supervision of implementation of the Program

1. The Ministry of Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and relevant agencies in, inspecting and supervising the implementation of the Program; ensure that the program is implemented strictly according to the set requirements, contents and schedule; ensure its efficiency and compliance with current provisions of law.

2. Units presiding over the Program must supply all documents and information related to the Program, and create favorable conditions for inspection and supervision under the provisions of Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. In cases where it is required to adjust the approved Program, the units presiding over it must send a written request to the Evaluation Council and the Ministry of Trade so that the latter may report it to the Minister of Trade for consideration and decision.

2. If detecting that units presiding over the Program commit violations in realization of the requirements, objectives, contents or schedule of the Program or deeming that the Program's contents must be changed, the Evaluation Council shall report to the Minister of Trade for decision the termination or adjustment of the Program.

Article 19. Reporting on implementation of the Program

1. Units presiding over the Program must send reports on implementation and assessment of results of the Program and proposals (if any) to the Ministry of Trade and the Ministry of Finance at least before November 1 annually and 15 days after the completion of the Program, in case no report has been made; and notify units involved in the Program of relevant reports as well.

2. The Ministry of Trade, the Ministry of Finance shall, based on their functions, tasks and powers, have to monitor and sum up the implementation of the Program; report to the Prime Minister on matters falling beyond the Regulation or their powers.

Article 20. Handling of violations

1. Organizations and individuals committing acts of violating this Regulation shall, depending on the seriousness of their violations, be handled according to the current provisions of law.

2. The Evaluation Council shall not consider the approval of a subsequent annual program for units presiding over the previous program, which fail to comply with the reporting and final settlement provisions of this Regulation.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.859

DMCA.com Protection Status
IP: 3.129.39.55
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!