ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
08 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 9 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao
thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban ngành, tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- LĐ VP.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Các phòng, ban, trung tâm trực thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 5.19.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 08/9/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức,
nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện) và các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Các nội dung về công tác quản lý nhà nước có
liên quan đến cụm công nghiệp (CCN) không quy định trong quy chế này được thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm
công nghiệp trên địa bàn.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong
cụm công nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc và phương
thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Việc phối hợp quản lý phải được thực hiện theo
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện được pháp luật quy định.
c) Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối, tránh chồng
chéo, gây phiền hà cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2. Phương thức phối hợp
Quá trình thực hiện các nội dung phối hợp do một cơ
quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp giải quyết công
việc. Việc phối hợp được thực hiện thông qua các cuộc họp trực tiếp để các bên
tham gia thảo luận và ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản hoặc thông báo kết
luận hoặc phối hợp bằng hình thức gửi văn bản.
a) Đối với cơ quan chủ trì: Có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp, gửi hồ sơ, tài liệu liên quan (gửi qua bưu
điện, Fax, Email công vụ) để cơ quan phối hợp nghiên cứu có ý kiến về công việc
cần phối hợp và có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan phối hợp trả lời về nội dung
công việc.
b) Đối với cơ quan phối hợp: có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản, thời gian trả lời theo từng công việc cụ thể.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
a) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật,
cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập
và hoạt động của cụm công nghiệp;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các quy định để tổ chức thực hiện quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến quản
lý, phát triển cụm công nghiệp, chính sách hỗ trợ di dời các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất vào cụm công nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để ban hành hoặc
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
b) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình
Điều 5. Xây dựng Phương án phát
triển cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự xây dựng phương án
phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4.
Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương là cơ quan chủ trì
xây dựng, hoàn thành phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ
chức lấy ý kiến của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên
quan để hoàn thiện phương án; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
phương án phát triển cụm công nghiệp.
b) Cơ quan phối hợp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
+ Tham gia ý kiến để hoàn thiện phương án.
+ Xử lý, tích hợp phương án phát triển cụm công
nghiệp vào quy hoạch tỉnh, tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh
(trong đó có phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật
quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân
sách địa phương để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công
nghiệp trên địa bàn; Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, quản lý thực hiện đầu
tư cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư.
- Sở Tài chính có trách nhiệm:
+ Tham gia ý kiến để hoàn thiện phương án.
+ Tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện phương án
phát triển cụm công nghiệp theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Tham
gia ý kiến để hoàn thiện phương án, đánh giá sự phù hợp của phương án phát triển
cụm công nghiệp với quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiện trạng môi trường, công
tác quản lý môi trường; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của các cụm
công nghiệp dự kiến trong phương án.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm: tham gia ý kiến để
hoàn thiện phương án, đánh giá sự phù hợp của phương án phát triển cụm công
nghiệp với quy hoạch xây dựng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện (tham gia ý kiến theo địa
bàn) có trách nhiệm: đề xuất danh mục phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
huyện gửi Sở Công Thương tổng hợp đưa vào phương án, tham gia ý kiến để hoàn
thiện phương án, đánh giá sự phù hợp của phương án phát triển cụm công nghiệp với
các quy hoạch của địa phương.
- Các sở ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm
phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 6. Điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung thực hiện
- Điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
thực hiện theo Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
- Các thay đổi nhỏ, thường xuyên về cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương là cơ quan chủ
trì thực hiện báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp có trách
nhiệm chủ trì, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ bổ sung, điều chỉnh đưa cụm
công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp; Tổ chức lấy ý kiến thẩm
định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan; Báo cáo thẩm định trên
cơ sở ý kiến thẩm định của các sở ngành, địa phương, đơn vị có liên quan và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tích hợp điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh.
Chủ trì xem xét đối với các thay đổi nhỏ, thường
xuyên về cụm công nghiệp gồm tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới hành chính
cấp huyện, diện tích thay đổi phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn cấp huyện, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nội
dung khác nhưng không làm thay đổi mục tiêu, bản chất, làm tăng diện tích sử dụng
đất của phương án phát triển cụm công nghiệp trong quy hoạch tỉnh đã được phê
duyệt hoặc quỹ đất dành cho phát triển các cụm công nghiệp đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Công
Thương thống nhất để thực hiện và cập nhật, thể hiện trong quy hoạch tỉnh những
nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt quy hoạch
tỉnh.
b) Cơ quan phối hợp
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
+ Căn cứ nhu cầu, tình hình hoạt động của các cụm
công nghiệp trên địa bàn quản lý, đề xuất điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương;
+ Có trách nhiệm phối hợp lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh,
bổ sung phương án phát triển cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương thẩm định theo
quy định tại Điều 9 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 7
Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
+ Tham gia ý kiến để hoàn thiện phương án điều chỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan
tham mưu, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
trong quy hoạch tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Tham
gia ý kiến để hoàn thiện phương án điều chỉnh; đánh giá sự phù hợp của việc bổ
sung, điều chỉnh đưa cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Đánh giá hiện trạng môi trường,
công tác quản lý môi trường; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của cụm
công nghiệp dự kiến bổ sung vào phương án phát triển cụm công nghiệp.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm: Tham gia ý kiến để
hoàn thiện phương án điều chỉnh; đánh giá sự phù hợp của việc bổ sung, điều chỉnh
đưa cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch
xây dựng.
- Các sở, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp
báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý ngành.
Điều 7. Thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp: Thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP và Điều 11, 12, 13, 14 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP , Điều 4 Thông tư
số 28/2020/TT-BCT .
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
theo quy định.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đơn vị có
liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định;
Lập báo cáo thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội
đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Là
cơ quan thường trực giúp Hội đồng tổ chức thực hiện đánh giá lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 15
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP , Điều 4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ; Tham mưu hội đồng ban hành bộ
tiêu chí và nguyên tắc làm việc của Hội đồng để đánh giá lựa chọn chủ đầu tư;
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
thống nhất với Bộ Công Thương trong trường hợp thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
có điều chỉnh diện tích lớn hơn 05 ha so với phương án phát triển cụm công nghiệp
nằm trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
b) Cơ quan phối hợp:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
+ Phối hợp với đơn vị đăng ký làm chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đảm bảo các điều kiện và
nội dung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , gửi Sở Công
Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
+ Tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp (đối với CCN thuộc địa bàn quản lý).
+ Cử thành viên có chuyên môn tham gia đánh giá lựa
chọn chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
- Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Tài chính và các đơn vị có liên quan phối hợp tham gia ý kiến thẩm định
hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; Cử thành viên có chuyên môn tham gia
đánh giá lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Điều 8. Quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp chủ trì, phối hợp UBND huyện lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp theo quy định.
Nội dung, hồ sơ, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
và công bố quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý Đô
thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 của cụm công nghiệp, khi thẩm định phải có ý kiến thống nhất
của các sở ngành có liên quan. Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Công Thương 01 bộ (trong đó có bản
mềm) để cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
b) Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, có ý kiến
bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trước khi Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
d) Các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên
quan phối hợp thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , Điều 6 Thông tư số 28/2020/TT-BCT và quy định
của pháp luật về xây dựng.
Chủ đầu tư cụm công nghiệp lập dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp gửi Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, kết quả thẩm định, bản chụp (định dạng
.PDF) tài liệu thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định của Sở Xây dựng gửi Sở
Công Thương để cập nhật vào cơ sở dữ liệu. Sở Xây dựng Ban hành hướng dẫn nội
dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Cơ quan phối hợp
Các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên
và Môi trường, Giao thông và Vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan khác
có liên quan có trách nhiệm phối hợp tham gia ý kiến thẩm định dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 10. Lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh để
được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
thực hiện theo các quy định sau: Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 được Quốc
hội thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020; Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; và
các văn bản khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định. Sau khi Báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt, gửi Sở Công Thương 01 bộ (trong đó có bản mềm) để cập nhật
vào cơ sở dữ liệu.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có
trách nhiệm phối hợp thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án của chủ đầu tư.
Điều 11. Thu hồi đất, cho thuê
đất đầu tư cụm công nghiệp
1. Việc thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đất đai
và các văn bản hướng dẫn hiện hành
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp có trách nhiệm:
Chủ trì ban hành thông báo thu hồi đất theo thẩm
quyền; ra quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh ra quyết
định thu hồi đất; chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và phối hợp Chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng
thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và ban hành quyết định thu hồi đất.
Tổ chức thực hiện việc chi trả, bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho người dân.
Trong quá trình thực hiện thu hồi đất, UBND huyện gửi
Sở Công Thương kết quả tiến độ thu hồi đất hàng tuần để cập nhật vào cơ sở dữ
liệu.
b) Cơ quan phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Hướng dẫn,
thực hiện việc thu hồi đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; Chủ trì tổ
chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND tỉnh
ra quyết định thu hồi đất.
Các sở, ngành và đơn vị có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo chức năng
nhiệm vụ của cơ quan.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp:
Đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây dựng cụm công nghiệp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có Dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp để đưa vào Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, làm cơ sở thực hiện thu hồi đất theo quy định. Phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát,
đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp thực hiện chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
đã được phê duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận và thực hiện
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Việc tiếp nhận, thực hiện dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh vào cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Quyết định chủ trương đầu tư/điều chỉnh chủ
trương đầu tư
a) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ xin chủ trương đầu tư/ điều
chỉnh chủ trương đầu tư trong cụm công nghiệp theo đúng quy định của luật đầu
tư. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định chủ trương đầu tư/ điều chỉnh chủ
trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông tin và gửi Sở Công Thương để cập nhật
vào cơ sở dữ liệu.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương; Sở Tài nguyên
và Môi trường; Sở xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sản xuất vào
cụm công nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cấp mới, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư mới, đầu tư mở
rộng, chuyển nhượng dự án trong cụm công nghiệp theo đứng quy định của Luật Đầu
tư.
4. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/cấp
Giấy phép môi trường dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
a) Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
là các tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 30, Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14. Các tổ chức, cá nhân lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi
đến Ủy ban nhân dân tỉnh để được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì tham mưu UBND tỉnh thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định. Sau khi Báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt, gửi Sở Công Thương 01 bộ (trong đó có bản mềm) để cập
nhật vào cơ sở dữ liệu. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kiểm tra, giám sát
chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm
công nghiệp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm phối
hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
b) Cấp Giấy phép môi trường
Đối tượng thực hiện thủ tục: các tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có quy mô tương đương với dự án đầu
tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi
trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo
quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức (theo quy định tại
khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
UBND cấp huyện
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình.
5. Cấp giấy phép xây dựng
Các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp đã được
phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được thẩm định thiết kế thì được miễn
giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông
báo thời điểm khởi công bằng văn bản kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, lưu hồ sơ. Việc thẩm định thiết kế xây dựng
được thực hiện theo các điều 35, 36, 37, 38 Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
6. Thủ tục chấp thuận phương án phòng cháy, chữa
cháy
Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh Vĩnh Long (Phòng cảnh
sát phòng cháy chữa cháy).
Cơ quan phối hợp: các sở ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 13. Quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích
1. Việc quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
Các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm
công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin liên lạc; cấp nước,
thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải; phòng cháy, chữa
cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch
vụ tiện ích khác.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
Cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích chung cho các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế cung cấp, quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp trên cơ sở ý kiến
của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp,
không trái quy định của pháp luật để quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp, gửi Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để
theo dõi,quản lý; Duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung
của cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động.
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp: Thực hiện đúng hợp đồng thỏa thuận đã ký kết với chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Đầu mối tiếp nhận Quy chế cung cấp, quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích do Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
lập để theo dõi, quản lý, giám sát.
Chủ trì giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát
sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Sở Công Thương: Chủ trì hướng dẫn tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh tìm hiểu cơ chế, chính sách về thực hiện dự án đầu tư
trong cụm công nghiệp; quản lý, theo dõi chung về tình hình hoạt động của các dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; đầu mối tiếp nhận, tổng hợp
báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm và cập nhật cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì cấp, điều chỉnh,
thu hồi các loại giấy chứng nhận đối với dự án đầu tư trong cụm công nghiệp
theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.
c) Sở Xây dựng: Chủ trì quản lý chất lượng công
trình xây dựng của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
theo thẩm quyền.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Chủ trì hướng dẫn, quản lý về lĩnh vực tài nguyên, bảo vệ môi trường đối
với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
đ) Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp thực hiện các quy định, chính sách, pháp luật về thuế; Phối hợp
cung cấp số liệu định kỳ 6 tháng, hàng năm về doanh thu, số nộp ngân sách nhà
nước của dự án trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Công Thương để tổng
hợp.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh,
bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ, thẩm định hoặc
có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư theo thẩm quyền;
Hướng dẫn và thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân) đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
f) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện
thủ tục chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, gia hạn, cấp
lại giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động làm chết người hoặc làm từ 02 người
bị thương nặng trở lên (nếu có) và thực hiện các quy định khác của pháp luật
lao động.
g) Sở Thông tin và Truyền thông: Quản lý và chỉ đạo
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông phối hợp với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp xây dựng hạ tầng bưu chính, viễn thông trong cụm công
nghiệp (như: Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
thiết lập điểm phục vụ bưu chính, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông...) đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng dịch vụ”.
h) Sở Tài chính: Phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp khi có vướng mắc
trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển
cụm công nghiệp.
i) Công an tỉnh: Theo dõi, nắm bắt tình hình, tăng
cường công tác đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh trật tự, phòng ngừa đình công,
lãn công cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; phối hợp tham gia thẩm định,
tham gia ý kiến trên lĩnh vực đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh trật tự, phòng
chống cháy nổ đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; tiếp nhận, phối hợp giải
quyết theo thẩm quyền các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự xảy ra tại các
cụm công nghiệp như tình huống tập trung đông người, khiếu kiện, tố cáo về công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các cụm công nghiệp.
k) Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì đôn đốc, hướng dẫn, quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh, quản lý nhà nước về pháp luật lao động trong cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
3. Công tác thông tin báo cáo
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, báo
cáo năm và đột xuất theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
a) Đối với dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong
cụm công nghiệp, nội dung báo cáo gồm: Ngành nghề sản xuất, sản lượng sản phẩm,
doanh thu của dự án, số nộp ngân sách nhà nước của dự án, lao động đang làm việc
thường xuyên tại dự án, thu nhập bình quân lao động của dự án.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, nội dung báo cáo gồm: Tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, vốn thực hiện, kết quả đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư
vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách nhà nước, kết quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ
trợ của nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo
lĩnh vực hoạt động.
Điều 15. Công tác thanh tra,
kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
trong đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đối với chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp về các lĩnh vực
xây dựng, tài nguyên môi trường, phòng cháy chữa cháy, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh có điều kiện, hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Sở Công Thương chủ trì thanh tra, kiểm tra đối với
chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trong thực hiện quy hoạch, chính
sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp, trong thực hiện chế độ
báo cáo về cụm công nghiệp; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm, giải
quyết những vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp, thu hồi quyết định thành lập
khi không đảm bảo các điều kiện thành lập; thanh kiểm tra đột xuất khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền, định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Công Thương về tình
hình cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm
công nghiệp về việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, bảo vệ môi trường theo
quy định.
d) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra
về: quản lý chất lượng, kiểm tra nghiệm thu công trình xây dựng trong các cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Tài chính tổ chức thanh tra, kiểm tra đúng
quy định đối với việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp.
e) Các sở ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được
giao thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng hiện
hành. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế.
3. Các nội dung quản lý nhà nước về cụm công nghiệp
chưa nêu trong Quy chế này, căn cứ vào thẩm quyền các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn và chủ trì giải quyết theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Trường hợp các quy định của pháp luật được viện
dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị có liên quan báo cáo Sở Công Thương để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.