ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2013/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu,
ngày 24 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ Công thương về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại
Tờ trình số 24/TTr-SCT ngày 27 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY ĐỊNH
TỔ
CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA – VŨNG TÀU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Việc tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm phát hiện
và tôn vinh các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng
phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
2. Bình chọn được các sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm chuẩn bị tham gia bình chọn
cấp khu vực phía Nam và cấp quốc gia trong những năm sau.
3. Có cơ sở dữ liệu về các sản phẩm công
nghiệp nông thôn của địa phương, giúp cơ quan quản lý lập kế hoạch hỗ trợ phát
triển sản xuất, xúc tiến thương mại, góp phần thúc đẩy công nghiệp nông thôn
phát triển.
Điều 2. Đối tượng
bình chọn và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng bình chọn là các sản phẩm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các cơ sở công nghiệp nông thôn trực tiếp đầu
tư sản xuất tại các huyện, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2,
loại 3 (gọi chung là khu vực nông thôn).
2. Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng
trong phạm vi toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo 03 (ba) cấp bình chọn, bao gồm:
cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh (Riêng cấp khu vực và cấp quốc gia thực hiện theo
quy định của Bộ Công thương).
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Cơ sở công nghiệp nông thôn là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã thành
lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo
Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Tổ Hợp tác và các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn, xã và
các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3.
2. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị
sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng được
một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên
liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc
bình chọn sản phẩm
Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Được thực hiện một cách dân chủ, công khai
và minh bạch theo quy định của Quy định này; tuân thủ các quy định của Nhà nước
về giải thưởng hiện hành.
2. Được tổ chức theo trình tự từ cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh.
3. Một sản phẩm có thể được tham gia nhiều kỳ
bình chọn.
4. Các cơ sở công nghiệp nông thôn gửi sản
phẩm tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về các
thông tin liên quan đến các sản phẩm của mình.
Điều 5. Yêu cầu đối
với các sản phẩm tham gia bình chọn
1. Là sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp đang được sản xuất tại các cơ sở công nghiệp nông thôn và do chính cơ sở
sản xuất ra sản phẩm đó đăng ký tham gia bình chọn.
2. Sản phẩm tham gia bình chọn không phải là
sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm đó không vi phạm quy định về quyền sở
hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ sở công nghiệp nông thôn, khi tham gia
bình chọn phải thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường, theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Phân nhóm các
sản phẩm tham gia bình chọn
Sản phẩm tham gia bình chọn được phân theo
các nhóm như sau:
1. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2. Nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản
và đồ uống.
3. Nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng
cụ và phụ tùng cơ khí.
4. Nhóm các sản phẩm khác.
Chương II.
TRÌNH TỰ
VÀ THỦ TỤC BÌNH CHỌN
Điều 7. Thành lập Hội
đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu (gọi tắt là Hội đồng bình chọn) ở các cấp được thành lập
như sau:
a) Hội đồng bình chọn cấp xã do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định;
b) Hội đồng bình chọn cấp huyện do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Hội đồng bình chọn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Thành viên của Hội đồng bình chọn hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ sung hoặc thay thế các thành viên của Hội
đồng bình chọn do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bình chọn
cùng cấp quyết định.
3. Hội đồng bình chọn các cấp được thành lập
để hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn lập hồ sơ đăng ký bình
chọn; thành lập Ban giám khảo và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình chọn và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sản phẩm đạt giải và cấp
giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho sản phẩm đạt giải.
4. Hội đồng bình chọn mỗi cấp có trách nhiệm
lựa chọn các sản phẩm đạt giải cấp đó để hoàn thiện hồ sơ gửi đi tham gia bình
chọn ở cấp cao hơn theo đúng thời gian, thủ tục quy định và giải quyết các
vướng mắc, khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn sản phẩm.
Điều 8. Cơ cấu, thành
phần của Hội đồng bình chọn
Cơ cấu, số lượng và thành phần của Hội đồng
bình chọn các cấp được xác định như sau:
1. Hội đồng bình chọn cấp xã có từ 03 đến 05
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã;
b) Phó Chủ tịch và các thành viên khác là đại
diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan.
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện có từ 05 đến
07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng
Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế);
c) Các thành viên khác của Hội đồng là đại
diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan.
3. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh có từ 07 đến
09 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Công
thương;
c) Các thành viên khác của Hội đồng là đại
diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan.
Điều 9. Ban giám khảo
1. Hội đồng bình chọn quyết định việc thành
lập, quy định về số lượng và cơ cấu các thành viên của Ban giám khảo.
2. Ban giám khảo được thành lập để giúp Hội
đồng bình chọn đánh giá, và bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu. Thành viên của Ban giám khảo là các cán bộ quản lý, người có chuyên môn,
kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các nhóm sản phẩm đăng ký
tham gia bình chọn.
3. Ban giám khảo gồm có Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các thành viên. Số lượng thành viên của Ban giám khảo là số lẻ
(03, 05 hoặc 07). Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên Ban giám khảo
chịu trách nhiệm trước Hội đồng bình chọn về kết quả đánh giá, bình chọn của
mình.
4. Ban giám khảo làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, kết luận theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục đăng ký bình chọn
1. Căn cứ theo chương trình, kế hoạch tổ chức
bình chọn đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội
đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo quy định tại Điều
7 của Quy định này.
2. Hội đồng bình chọn tổ chức thông báo bằng
nhiều hình thức (văn bản hành chính, bản tin, báo, đài phát thanh, truyền hình
và các phương tiện thông tin đại chúng khác phù hợp với điều kiện của địa
phương…) về mục đích, nội dung, kế hoạch cụ thể và các yêu cầu của việc bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho các đơn vị, tổ chức và cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn biết để đăng ký tham gia.
3. Các đơn vị, tổ chức và cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn lập hồ sơ như quy định tại Điều 11 của Quy định này gửi Hội
đồng bình chọn trong thời gian quy định.
4. Hội đồng bình chọn tổng hợp, nghiên cứu hồ
sơ và tổ chức bình chọn theo các nguyên tắc và tiêu chí của Quy định này.
5. Hội đồng bình chọn thông báo công khai kết
quả bình chọn đến các đơn vị, tổ chức và cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
bình chọn chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi có kết quả chính thức;
tổ chức cấp giấy chứng nhận, trao giải thưởng sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm đạt giải.
Điều 11. Hồ sơ và sản
phẩm đăng ký bình chọn
1. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp
xã:
Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu lập thành 03 bộ và được gửi về Hội đồng bình
chọn theo đúng thời gian, địa điểm quy định. Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
của các cơ sở công nghiệp nông thôn (Bản đánh máy, theo mẫu tại Phụ lục 1);
- Bản sao (có chứng thực) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của đơn vị.
- Bản thuyết minh giới thiệu về sản phẩm (Bản
đánh máy, theo mẫu tại Phụ lục 2);
- 03 ảnh màu (kích cỡ tối thiểu 10x15cm) của
sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau;
- Các tài liệu khác liên quan đến sản phẩm
(nếu có) như: chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; các
hồ sơ pháp lý về môi trường theo quy định hiện hành; giấy khen, bằng khen cho
sản phẩm..;
- Ngoài các hồ sơ trên, đơn vị tham gia bình
chọn phải gửi sản phẩm cụ thể về Hội đồng bình chọn theo thời gian, địa điểm quy
định.
Sản phẩm cụ thể được trả lại cho đơn vị tham
gia bình chọn hoặc có thể được lưu giữ, trưng bày tại nơi bình chọn (trên cơ sở
thỏa thuận với đơn vị tham gia bình chọn) hoặc được lựa chọn gửi tham gia bình
chọn ở cấp cao hơn.
Trong trường hợp đặc biệt mà đơn vị tham gia
không thể gửi sản phẩm cụ thể đến Hội đồng bình chọn được thì Chủ tịch Hội đồng
bình chọn sẽ xem xét và quyết định phương thức và kết quả bình chọn đối với sản
phẩm đó.
2. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp
huyện:
a) Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp
xã kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp xã đăng ký tham gia bình chọn ở cấp huyện (theo mẫu tại
Phụ lục 4) và hồ sơ của các sản phẩm đạt giải như
quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã được cấp tại thời điểm gần nhất;
c) Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức bình chọn
cấp xã.
Trong trường hợp không tổ chức được bình chọn
cấp xã (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp xã), các cơ sở
công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp huyện phải
hoàn thiện hồ sơ như quy định tại Khoản 1 của Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, có văn bản đề nghị tham gia bình chọn cấp huyện.
3. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp
tỉnh:
a) Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp
huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp huyện đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh (theo mẫu
tại Phụ lục 4) và hồ sơ của các sản phẩm đạt giải
như quy định tại Khoản 2 của Điều này;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện được cấp tại thời điểm gần nhất.
c) Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức bình chọn
cấp huyện.
Trong trường hợp không tổ chức được bình chọn
cấp huyện (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp huyện), thì các
cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh
phải hoàn thiện hồ sơ như quy định tại khoản 1 của Điều này gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị tham gia bình chọn cấp tỉnh.
Điều 12. Thời gian và
địa điểm tiếp nhận hồ sơ
1. Sở Công thương (đầu mối là Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp) căn cứ chương trình, kế hoạch tổ
chức bình chọn đã được phê duyệt có trách nhiệm hướng dẫn, quy định thời gian
tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và sản phẩm đăng
ký bình chọn
a) Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp xã
nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp
huyện nộp tại Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố.
c) Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp
tỉnh nộp tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
Điều 13. Lưu giữ hồ
sơ bình chọn
a) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp xã lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Kinh tế) các
huyện, thành phố.
c) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh lưu tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC
BÌNH CHỌN VÀ TRAO GIẢI
Điều 14. Tiêu chí
bình chọn
1. Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản sau:
a) Tiêu chí về doanh thu và khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường;
b) Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật -
xã hội;
c) Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ;
d) Tiêu chí khác.
2. Chi tiết các tiêu chí bình chọn quy định
tại phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
Điều 15. Phương pháp
bình chọn, điều kiện sản phẩm đạt giải và số lượng giải thưởng
1. Căn cứ tình hình thực tế của sản phẩm đăng
ký bình chọn, Trưởng Ban giám khảo có thể đề xuất một số tiêu chí cụ thể đối
với sản phẩm dự thi trình Chủ tịch Hội đồng bình chọn quyết định.
2. Ban giám khảo tiến hành chấm điểm (mẫu
phiếu chấm điểm tại phụ lục số 5) theo nguyên tắc độc
lập, công bằng, khách quan; từng thành viên tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh
giá của mình.
3. Trưởng Ban giám khảo chịu trách nhiệm lập
biên bản tổng hợp kết quả chấm điểm gửi Hội đồng bình chọn.
4. Sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy định này và có
điểm bình quân của Ban giám khảo đạt từ 70 điểm trở lên.
5. Số lượng các sản phẩm đạt giải do Hội đồng
bình chọn quyết định, phù hợp nội dung chương trình, đề án khuyến công đã được
phê duyệt.
Điều 16. Công nhận
kết quả và cấp giấy chứng nhận
1. Căn cứ vào kết quả bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu do Hội đồng bình chọn trình, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh ký quyết định công nhận các sản phẩm đạt giải và
cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đối với cấp bình
chọn tương ứng.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu theo mẫu quy định tại phụ lục số 6
của Quy định này.
Điều 17. Tổ chức trao
giải
1. Tổ chức trao giải sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng địa phương; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyền, đại
diện các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức,
cá nhân, cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tham gia bình chọn và đạt
giải.
2. Trao giải có thể được tổ chức riêng hoặc
tổ chức kết hợp trong các kỳ lễ hội, các hội chợ triển lãm,… của địa phương.
Việc lựa chọn cụ thể thời gian trao giải cấp nào do Hội đồng bình chọn trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức sự kiện,
các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan đơn vị thông tin truyền thông, các doanh
nghiệp lớn tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong việc tổ chức các
hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình chọn và tổ chức trao giải.
Điều 18. Quyền lợi
của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
1. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt
giải cấp xã:
a) Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và kèm theo tiền
thưởng là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng);
b) Được hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng từ
nguồn kinh phí khuyến công tỉnh để trưng bày các sản phẩm khi tham gia các hội
chợ, triễn lãm trong và ngoài nước (thông qua chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công);
c) Được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí
khuyến công và các nguồn kinh phí khác để đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới
công nghệ, thiết bị, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động,… theo các chương
trình khuyến công địa phương;
d) Được đăng tải thông tin giới thiệu về sản
phẩm trên các phương tiện thông tin của ngành công thương như: ấn phẩm khuyến
công, trang thông tin điện tử của Sở Công thương, Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp tỉnh;
e) Được Hội đồng bình chọn đăng ký và hỗ trợ
kinh phí đưa sản phẩm tham gia bình chọn cấp cao hơn.
2. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt
giải cấp huyện:
a) Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và kèm theo
tiền thưởng là 1.000.000 đồng (một triệu đồng);
b) Được hỗ trợ 70% chi phí thuê gian hàng từ
nguồn kinh phí khuyến công tỉnh để trưng bày các sản phẩm khi tham gia các hội
chợ, triễn lãm trong và ngoài nước (thông qua chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công);
c) Được hưởng các quyền lợi quy định tại các
điểm c, d và e của khoản 1 Điều này.
3. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt
giải cấp tỉnh:
a) Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo tiền
thưởng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và biểu trưng sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu;
b) Được hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng từ
nguồn kinh phí khuyến công tỉnh để trưng bày các sản phẩm khi tham gia các hội
chợ, triễn lãm trong và ngoài nước (thông qua chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công);
c) Được hưởng các quyền lợi quy định tại các
điểm c, d và e của khoản 1 Điều này.
4. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu có giá trị trong thời gian 02 năm tính từ thời điểm được cấp.
Điều 19. Trách nhiệm
của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
Các đơn vị có sản phẩm đạt giải có trách
nhiệm:
1. Tiếp tục duy trì và phát triển các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng và chất lượng phù hợp với kết
quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng ký, cam kết.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhằm hỗ trợ
phát triển sản phẩm đạt giải.
Điều 20. Xử lý khiếu
nại, thu hồi giấy chứng nhận
1. Thời hiệu xử lý khiếu nại với sản phẩm
tham gia bình chọn là 15 ngày, kể từ ngày thông báo quyết định công nhận các
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Hội đồng bình chọn có trách nhiệm thụ lý
giải quyết khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận đơn.
3. Trong trường hợp sản phẩm đạt giải có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm mà Hội đồng bình chọn có thể
trình cấp có thẩm quyền xử lý hoặc thu hồi lại giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều 21. Địa điểm,
thời gian và kinh phí thực hiện
1. Thời gian tổ chức ở cấp xã, cấp huyện và
cấp tỉnh:
a) Được tổ chức định kỳ hằng năm (thông qua
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công).
b) Thời gian tổ chức cụ thể ở mỗi cấp được
thực hiện trên cơ sở kế hoạch, đề án khuyến công do Sở Công thương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Riêng thời gian tổ chức bình chọn ở cấp tỉnh
còn được xác định để phù hợp với cấp khu vực, cấp quốc gia.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được trích từ
nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh, thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước về khuyến công và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 22. Kiểm tra,
giám sát và chế độ báo cáo
1. Sở Công thương, Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra
định kỳ, đột xuất và giám sát tình hình thực hiện Quy định này.
2. Định kỳ hằng năm các đơn vị được giao thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công thương là cơ quan chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cá nhân liên quan
căn cứ theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được phân cấp có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh dự trù kinh phí phân bổ từ nguồn ngân sách tỉnh hàng
năm, để khen thưởng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm
được bình chọn là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và chịu trách nhiệm
thực hiện các thủ tục về khen thưởng như giấy chứng nhận, hiện vật khen thưởng,
hình thức trao thưởng… cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn được bình chọn là
sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp có nhiệm vụ tham mưu cho Sở Công thương xây dựng kế hoạch, đề án
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Phối hợp Sở Tài chính lập dự trù
kinh phí cho công tác tổ chức bình chọn trong kinh phí khuyến công của năm tổ
chức.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các
doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn biết và thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện, gặp vướng mắc,
các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Công thương để tổng
hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
PHỤ
LỤC SỐ 1
(Tên Đơn
vị)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………,
ngày tháng năm …
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Kính gửi: Hội đồng
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp………………………….
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số đăng ký kinh doanh:
Điện thoại:
Fax:
Người đại diện:
Chức vụ:
Tổng số vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay…):
Tổng số lao động hiện có:
Sản phẩm tham gia bình chọn (tên gọi,
công dụng, thông số kỹ thuật):
…………………………………………………………………………………
Một số thông tin về sản phẩm (năm
trước năm đăng ký bình chọn):
- Số lượng sản xuất (đơn vị SP/năm):
- Đơn giá (đồng/đơn vị SP):
- Doanh thu của sản phẩm (đồng):
- Giá trị xuất khẩu của sản phẩm
(USD):
- Một số chứng chỉ về tiêu chuẩn chất
lượng, bằng khen…(nếu có):
Chúng tôi cam kết các thông tin trên
là hoàn toàn chính xác; xin thực hiện đầy đủ quy định của Hội đồng bình chọn và
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam về các thông tin trên./.
|
Thủ trưởng
đơn vị hoặc
Chủ cơ sở công nghiệp nông thôn
|
PHỤ
LỤC SỐ 2
(Tên Đơn
vị)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………,
ngày tháng năm …
|
THUYẾT MINH SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ
BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU
BIỂU
Tên sản phẩm đăng ký bình chọn:
Ký hiệu (nếu có):
Tính năng, công dụng sản phẩm:
1. Về chất lượng sản phẩm
- Nguồn nguyên liệu sử dụng chế tạo,
sản xuất sản phẩm:
- Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm:
- Hệ thống quản lý chất lượng đang áp
dụng:
- Đánh giá về chất lượng sản phẩm:
- Tự so sánh với sản phẩm cùng loại:
2. Về hiệu quả kinh tế xã hội
2.1. Hiệu quả kinh tế:
- Số lượng sản phẩm sản xuất năm trước
và dự kiến năm nay:
- Doanh thu đối với sản phẩm năm trước
và dự kiến năm nay:
- Doanh số xuất khẩu của sản phẩm năm
trước và dự kiến năm nay:
- Thị trường tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu:
2.2. Hiệu quả xã hội:
- Tổng số lao động:
- Thu nhập bình quân:
- Nộp ngân sách năm trước và dự kiến
năm nay:
3. Về tính sáng tạo và đổi mới về sản
phẩm
- Đổi mới mẫu mã, kiểu dáng:
- Đổi mới về chất lượng:
4. Nhận xét, góp ý của khách hàng về
sản phẩm (nếu có):
|
Thủ trưởng
đơn vị hoặc
Chủ cơ sở công nghiệp nông thôn
|
PHỤ
LỤC SỐ 3
TIÊU CHÍ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU
BIỂU
STT
|
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
|
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu
thị trường của sản phẩm
|
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu
|
1.1
|
Về doanh thu của sản phẩm (căn cứ theo kết
quả doanh thu của năm trước năm đăng ký)
|
Đánh giá điểm theo 03 mức độ: cao, trung
bình, thấp.
Tuỳ theo nhóm sản phẩm mà HĐBC có thể quy
định các mức cụ thể cho phù hợp.
|
1.2
|
Về nhu cầu thị trường
|
Đánh giá điểm theo mức độ đáp ứng được nhu
cầu thị trường ngoài nước (xuất khẩu), trong nước hoặc ngay tại địa phương
(khu vực).
|
2
|
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật –
xã hội:
|
Gồm 04 chỉ tiêu chủ yếu
|
2.1
|
Nguyên liệu sử dụng
|
Đánh giá điểm theo mức độ sử dụng nguyên
liệu của địa phương, trong nước hoặc ngoài nước (nhập khẩu).
|
2.2
|
Giải quyết việc làm cho người lao động
|
Đánh giá điểm theo 03 mức độ: cao, trung
bình, thấp.
Tuỳ theo nhóm sản phẩm mà HĐBC có thể quy
định các mức cụ thể cho phù hợp.
|
2.3
|
Sản phẩm thân thiện với môi trường
|
Đánh giá điểm theo mức độ ảnh hưởng đến ô
nhiễm môi trường (không gây ô nhiễm, gây ô nhiễm và đã áp dụng biện pháp bảo
vệ).
|
2.4
|
Khả năng phát triển sản xuất
|
Đánh giá điểm theo mức độ phù hợp với điều
kiện sản xuất trong nước (trình độ công nghệ và thiết bị) và có khả năng phát
triển với số lượng lớn hoặc nhân rộng.
|
3
|
Tiêu chí về tính văn hoá, thẩm mỹ
|
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu
|
3.1
|
Tính thẩm mỹ
|
Đánh giá điểm theo mức độ phù hợp với các
tiêu chí về mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của sản phẩm
|
3.2
|
Tính văn hóa
|
Đánh giá điểm theo mức độ thể hiện bản sắc
văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với tính hiện đại.
|
4
|
Một số tiêu chí khác
|
Gồm 02 nhóm chỉ tiêu chủ yếu
|
4.1
|
Chứng chỉ liên quan đến chất lượng sản phẩm
|
Đánh giá điểm sản phẩm thông qua việc đăng
ký chất lượng sản phẩm (hàng hoá); sở hữu trí tuệ; áp dụng hệ thống quản lý
ISO, HACCP,...; chứng chỉ về VSATTP, báo cáo giám sát môi trường gần nhất và
các chứng chỉ khác.
|
4.2
|
Chứng chỉ liên quan đến các giải thưởng,
bằng khen.
|
Đánh giá điểm sản phẩm thông qua các chứng
chỉ về giải thưởng, bằng khen đã được công nhận (tuỳ theo cấp độ công nhận
của các giải thưởng và bằng khen trên).
|
PHỤ LỤC
SỐ 4
Tên Hội đồng bình chọn
DANH
SÁCH TRÍCH NGANG
SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Đăng ký bình chọn cấp: …..
TT
|
Tên sản phẩm
|
Tên đơn vị sản xuất
ra sản phẩm
|
Địa chỉ đơn vị sản
xuất ra sản phẩm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày
tháng năm …
TM. Hội đồng bình
chọn
|
PHỤ LỤC
SỐ 5
Tên Hội đồng bình chọn
Tên sản phẩm:
Mã số bình chọn:
Đơn vị sản xuất:
STT
|
Nội dung tiêu chí
|
Điểm tối đa
|
Điểm bình chọn
|
1
|
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu
thị trường
|
|
|
1.1
|
Về doanh thu của sản phẩm
-
Trên 500 triệu đồng đối với nhóm SP thủ công mỹ nghệ; Trên 1 tỷ đồng đối với
các nhóm SP còn lại : 15 điểm
-
Từ 100 - 500 triệu đồng (nhóm SP TCMN); Từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng (các
nhóm SP còn lại): 13 điểm
-
Dưới 100 triệu đồng (nhóm SP TCMN); Dưới 200 triệu đồng (các nhóm SP còn
lại): 10 điểm
|
15
|
|
1.2
|
Về thị trường của sản phẩm
-
Nhu cầu của thị trường cao: 10 điểm.
-
Nhu cầu của thị trường mức trung bình: 8 điểm.
-
Nhu cầu của thị trường mức thấp: 5 điểm.
|
10
|
|
2
|
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật -
xã hội:
|
|
|
2.1
|
Về nguyên liệu sử dụng
-
Ngay tại địa phương (trong tỉnh): 10 điểm.
-
Trong nước (ngoài tỉnh): 8 điểm.
-
Nhập khẩu: 5 điểm.
|
10
|
|
2.2
|
Giải quyết việc làm cho người lao động
-
Cao (trên 50 lao động): 10 điểm.
-
Trung bình (từ 10 đến 50 lao động): 8 điểm.
-
Thấp (dưới 10 lao động): 5 điểm.
|
10
|
|
2.3
|
Sản phẩm thân thiện với môi trường
-
Không gây ô nhiễm môi trường hoặc gây ô nhiễm và đã áp dụng biện pháp bảo vệ:
10 điểm.
-
Ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường: 5 điểm.
-
Gây ô nhiễm môi trường: 0 điểm.
|
10
|
|
2.4
|
Khả năng phát triển sản xuất
-
Cao: 10 điểm.
-
Trung bình: 8 điểm.
-
Thấp: 5 điểm.
|
10
|
|
3
|
Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ
|
|
|
3.1
|
Tính thẩm mỹ
-
Tính thẩm mỹ cao: 10 điểm.
-
Tính thẩm mỹ trung bình: 8 điểm.
-
Tính thẩm mỹ thấp: 5 điểm.
|
10
|
|
3.2
|
Tính văn hóa
-
Thể hiện cao: 10 điểm.
-
Thể hiện trung bình: 8 điểm.
-
Thể hiện thấp: 5 điểm.
|
10
|
|
4
|
Một số tiêu chí khác
|
|
|
4.1
|
Giấy tờ, chứng nhận liên quan đến chất
lượng sản phẩm: Đăng ký chất lượng sản phẩm; Áp dụng hệ thống quản lý ISO,
HACCP, …; Chứng chỉ về VSATTP … và các giấy tờ, chứng chỉ khác
-
Có đầy đủ các giấy tờ theo quy định hiện hành: 10 điểm.
-
Không có các giấy tờ theo quy định hiện hành: 0 điểm.
Riêng
đối với các sản phẩm không có quy định bắt buộc phải có giấy tờ, chứng nhận
như trên thì cho điểm tối đa (10 điêm)
|
10
|
|
4.2
|
Giấy tờ, chứng nhận liên quan đến các giải
thưởng, bằng khen
-
Giải thưởng cấp quốc gia: 5 điểm.
-
Giải thưởng cấp vùng, miền, khu vực: 3 điểm.
-
Giải thưởng cấp tỉnh: 2 điểm.
|
5
|
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
|
|
……… , ngày
tháng năm
Thành viên Ban giám
khảo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC
SỐ 6
QUY
ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
I.
QUY ĐỊNH CHI TIẾT CỦA MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU
BIỂU
1.
Hình thức: xung quanh trang trí hoa văn, chính giữa phía trên, dưới Quốc hiệu
là biểu trưng (logo) của Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu.
-
Logo của Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu bao
gồm: hình ảnh của bánh răng công nghiệp (màu nâu đỏ) được cách điệu như một
bông hoa trên nền đan xen của những chiếc lá (màu xanh), tổng thể được đặt
trong một hình tròn. Xung quanh nửa dưới hình tròn có hàng chữ “SẢN PHẨM CÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU”(màu xanh).
|
Mã màu:
Gren(1):
C35.M0.Y100.K0
Gren(2): C100.M0.Y: 100.K: 40
Brich Red: C20.M70.Y100.K0
|
2.
Nội dung: dòng thứ nhất, thứ hai: Quốc hiệu “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; dòng thứ 3 chức danh người ký (chữ in hoa,
màu đỏ); dòng thứ 4 tên đơn vị ký chứng nhận (chữ in hoa, màu đen); dòng thứ 5
“ Chứng nhận” (chứ in hoa màu đỏ), dòng thứ 6 tên sản phẩm; dòng thứ 7 tên đơn
vị có sản phẩm; dòng thứ 8 địa chỉ trụ sở của đơn vị có sản phẩm được cấp chứng
nhận. Các dòng tiếp theo ghi: kết quả bình chọn, cấp bình chọn, năm bình chọn.
Phía
dưới bên phải các nội dung: địa danh, ngày … tháng …. năm… ; chức danh người ký
và khoảng trống 30mm để ký tên đóng dấu.
Phía
dưới bên trái: số quyết định … ngày … tháng … năm …
3.
Giấy in: Giấy chứng nhận in trên giấy trắng định lượng 150 gram/m2.
-
Chứng nhận cấp tỉnh sử dụng khổ giấy A3, kích thước dài 420mm, rộng 297mm,
đường trang trí hoa văn dài 335mm, rộng 250mm (sử dụng chiều đứng trang in).
-
Chứng nhận cấp xã, cấp huyện sử dụng khổ giấy A4, kích thước dài 297mm, rộng
210mm, đường trang trí hoa văn dài 287mm, rộng 200mm (sử dụng chiều đứng trang
in).