ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
241/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 30 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TẠM THỜI VỀ CÔNG
TÁC BÁO CÁO, CẬP NHẬT SỐ LIỆU CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI LÊN HỆ THỐNG TRUNG
TÂM ĐIỀU HÀNH CỦA TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/1/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ
quan hành chính nhà nước;
Căn cứ các văn bản số
4778/BKHĐT-TH ngày 24/7/2020; văn bản số 4859/BKHĐT-TH ngày 30/7/2020; văn bản
số 3889/BKHĐT-TH ngày 16/6/2020 của Bộ Kế hoạch đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và giai đoạn 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
656/QĐ-UBND ngày 09/6/2020; Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 31/7/2020; Quyết định
số 1116/QĐ-UBND ngày 19/8/2020; Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành, bổ sung, điều chỉnh các chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 1040/QĐ-UBND ngày 31/7/2020; Quyết
định số 1282/QĐ-UBND ngày 15/9/2020; Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày
17/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành, bổ sung, điều chỉnh hệ thống
các biểu mẫu, quy trình báo cáo định kỳ về kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế phối hợp tạm thời về công tác báo cáo, cập nhật số liệu các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội lên hệ thống Trung tâm điều hành của tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty AIC;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT; KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TẠM THỜI VỀ CÔNG TÁC BÁO CÁO, CẬP NHẬT SỐ LIỆU CÁC
CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI LÊN HỆ THỐNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 30/ 7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và
trách nhiệm phối hợp trong công tác báo cáo, cập nhật số liệu các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội lên hệ thống Trung tâm điều hành của tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt
là Hệ thống).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh có liên quan tham gia báo cáo, cập nhật số liệu các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội lên hệ thống Trung tâm điều hành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Báo cáo là một loại văn bản hành chính (gồm
văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thể hiện tình
hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền có
thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định
quản lý phù hợp.
2. Chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo do
cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành và bắt
buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan phải thực hiện.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Số liệu cung cấp trên Hệ thống phải đảm bảo
thường xuyên, liên tục, chính xác; phục vụ kịp thời trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và công tác quản
lý dữ liệu, công tác tham mưu của các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương trong
tỉnh.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình trong việc tác
báo cáo, cập nhật số liệu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội lên Hệ thống. Bảo đảm
tính khách quan, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong quá trình thực hiện; phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Trao đổi thông tin giữa các cơ quan về các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
2. Báo cáo định kỳ theo quy định về các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội phục vụ công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Ninh.
3. Khi có báo cáo đột xuất, các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, khẩn trương và kịp thời cung cấp
thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác.
Điều 6. Hình
thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của
công tác quản lý nhà nước, áp dụng các hình thức phối hợp sau:
1. Trao đổi thông qua bằng văn bản.
2. Thông qua các phương tiện thông
tin liên lạc để trao đổi hoặc trực tiếp gặp gỡ trao đổi.
3. Cử cán bộ tham gia các hoạt động
phối hợp giữa các bên.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 7. Phạm
vi, chế độ báo cáo và thời hạn báo cáo trên Hệ thống
1. Phạm
vi báo cáo:
Số liệu báo cáo tổng hợp trên hệ
thống biểu mẫu thuộc phạm vi quản lý của Sở, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh theo lĩnh vực chuyên môn được giao. Số liệu các Sở, ban, ngành, đơn vị
báo cáo lên Hệ thống có giá trị như số liệu báo cáo tại văn bản giấy theo quy
trình thông thường.
Đối với việc thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/1/2019 của
Chính phủ: Các Sở, ban, ngành, đơn vị thực hiện theo quy định tại các Quyết định
số 656/QĐ-UBND ngày 09/6/2020; Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 31/7/2020; Quyết
định số 1116/QĐ-UBND ngày 19/8/2020; Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 15/9/2020
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành, bổ sung, điều chỉnh các chỉ tiêu tổng
hợp báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 1040/QĐ-UBND ngày 31/7/2020;
Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 15/9/2020; Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày
17/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành, bổ sung, điều chỉnh hệ thống
các biểu mẫu, quy trình báo cáo định kỳ về kinh tế - xã hội.
2. Chế độ báo cáo:
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(theo tháng, quý, 6 tháng, năm) phục vụ theo chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
3. Thời hạn nhận báo cáo:
a) Báo cáo tháng: Từ ngày 15
đến ngày 20 hàng tháng.
b) Báo cáo quý: Từ ngày 15 đến
ngày 20 của tháng cuối quý.
c) Báo cáo ước tính 6 tháng: Từ
ngày 20 đến ngày 25 tháng 5.
d) Báo cáo năm: Kỳ ước tính: từ
ngày 20 đến ngày 25 tháng 10;
Kỳ sơ bộ: từ ngày 15 đến ngày 20
tháng 12.
Trường hợp các thời hạn gửi báo
cáo trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn gửi báo cáo định
kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc báo cáo, cập nhật số liệu lên Hệ thống
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đối với việc cập nhật chậm hoặc cập nhật
không chính xác đối với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do cơ quan, đơn vị mình
cung cấp.
2. Các cơ quan, đơn vị phân công một
(01) Lãnh đạo đơn vị và một (01) cán bộ làm đầu mối có trách nhiệm chỉ đạo, cập
nhật thu thập, tổng hợp thông tin, cập nhật số liệu về chỉ tiêu kinh tế - xã hội
về ngành, lĩnh vực được giao.
3. Trong trường hợp cần thiết,
rà soát, đề xuất điều chỉnh các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình báo cáo
định kỳ về kinh tế - xã hội theo ngành, lĩnh vực được phân công gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Ninh xem xét, điều chỉnh.
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc đảm bảo vận hành Hệ thống
1. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị tư
vấn áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định
dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống thông
tin của các Sở, ngành với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh phục vụ quá trình
thực hiện chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện các biện pháp giám sát, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin
cho hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
c) Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời
mã định danh cho các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước thực
hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các
hệ thống thông tin liên quan.
d) Hướng dẫn các cơ quan, địa
phương về giải pháp tích hợp chữ ký số và xác thực chữ ký số (nếu có) trên Hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cập nhật các biểu mẫu kinh tế - xã hội
phục vụ vận hành Hệ thống đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh và
quy định hiện hành.
b) Phối hợp Đài phát thanh và
truyền hình tỉnh trong công tác thông tin tuyên truyền về Quy chế phối hợp tạm
thời trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.
c) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị báo cáo, cập nhật số liệu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội lên Hệ thống.
d) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
số liệu các chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu tổng hợp kinh tế - xã hội hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành, các đơn vị
liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế
này cho phù hợp./.