ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2268/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 27 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM KINH DOANH THỰC
PHẨM ĐẢM BẢO TIÊU CHÍ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP, ngày 14/01/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số
114/2009/NĐ-CP , ngày 23/12/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP , ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Công văn số
6359/BCT-TTTN, ngày 09/7/2014 của Bộ Công thương về việc xây dựng mô hình chợ bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số 1392/TTr-SCT, ngày 23/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các chợ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc
các sở, ngành tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch xây
dựng các điểm bán thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM KINH
DOANH THỰC PHẨM ĐẢM BẢO TIÊU CHÍ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2268/QĐ-UBND, ngày 27/9/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Công văn số
6359/BCT-TTTN ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Bộ Công thương về việc xây dựng mô hình
chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các chợ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
I. Tình hình chung về an toàn
thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh:
Trong những năm qua, công tác đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh đã được các cấp ủy, chính quyền, các
ngành chức năng quan tâm chỉ đạo và đã có những chuyển biến đáng kể theo chiều hướng
tích cực từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tuy nhiên, việc đảm bảo vệ
sinh ATTP còn nhiều tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng đến phát triển sản xuất, sức khỏe
và quyền lợi của người tiêu dùng, cụ thể như:
1. Trong quá trình sản xuất, chế biến:
Một số tổ chức và cá nhân sản xuất, chế biến
nông sản thực phẩm chưa tuân thủ quy trình, các quy định về giống, kỹ thuật
chăm sóc, phòng, chống dịch bệnh,... dẫn đến chất lượng nông sản thực phẩm sản
xuất ra chưa đảm bảo yêu cầu về vệ sinh ATTP.
Về cơ sở vật chất, một số quầy sạp, điểm kinh
doanh của thương nhân tại các chợ chưa đảm bảo vệ sinh ATTP, đa số các thương
nhân kinh doanh thực phẩm tại các chợ chưa đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh ATTP.
2. Trong quá trình lưu thông hàng hóa:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 115 chợ, trong đó có
01 chợ hạng 1; 17 chợ hạng 2 và 97 chợ hạng 3 và chợ tạm, với khoảng 8.000
thương nhân có điểm bán cố định và kinh doanh thường xuyên hàng thực phẩm trong
chợ. Tuy nhiên, đa số các thương nhân kinh doanh thực phẩm tại các chợ chưa được
xác nhận kiến thức về ATTP, chưa thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ theo quy
định. Đa số các chợ chưa được đầu tư đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đảm bảo
vệ sinh ATTP khi kinh doanh; các hộ kinh doanh thực phẩm tại các chợ chưa quan
tâm đến vấn đề vệ sinh ATTP; khu giết mổ gia cầm và khu bán hàng thực phẩm bố
trí chưa phù hợp, không đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, văn minh thương mại,…
3. Trong quá trình kinh doanh, tiêu dùng:
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện
nay, tình hình thu nhập của một bộ phận người dân được nâng lên, cuộc sống hàng
ngày được nâng cao, nhu cầu hàng hóa chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm
được người tiêu dùng ngày càng chú trọng và đặc biệt quan tâm. Phần lớn người
tiêu dùng nhận thức được tác hại của thực phẩm không đảm bảo an toàn đối với sức
khỏe con người; đã có ý thức cảnh giác khi mua thực phẩm bày bán trong các chợ
nhưng chưa có cơ sở để nhận biết thực phẩm an toàn và thực phẩm không an toàn;
đa số người tiêu dùng biết nguy cơ không đảm bảo an toàn của thực phẩm bán tại
chợ nhưng vẫn mua dùng do thói quen hoặc do không có điều kiện để mua những thực
phẩm an toàn.
4. Cạnh tranh với hàng nông sản, thực phẩm nhập
khẩu:
Hiện nay trong quá trình hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới (WTO) nhất là cuối năm 2015 hội nhập cộng đồng kinh tế Asean,
hàng hóa nông sản, thực phẩm nước ngoài sẽ ngày càng cạnh tranh gay gắt về chất
lượng, giá cả; vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cần đặc biệt quan tâm, nhất là
việc hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng nhiều khả năng ngày càng xuất hiện
nhiều trên thị trường trong nước.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập về vệ sinh
ATTP nêu trên, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất trong tỉnh, đảm bảo sức khỏe
và lợi ích người tiêu dùng, Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long xây dựng kế hoạch cụ
thể như sau:
II. Kế hoạch xây dựng các điểm
bán thực phẩm đạt tiêu chí vệ sinh ATTP tại các chợ:
1. Quan điểm, mục tiêu:
a) Quan điểm:
Từng bước xây dựng chợ đảm bảo vệ sinh ATTP, triển
khai tổng hợp các giải pháp, các quy định của pháp luật về quản lý thương mại,
ATTP để xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm tại chợ đạt tiêu chí về vệ sinh
ATTP; tổ chức lại hoạt động thương mại trong chợ theo hướng hàng hóa nông lâm
thủy sản dùng làm thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất, sơ chế,
giết mổ, chế biến từ cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, có quy trình
chế biến đảm bảo quy định về vệ sinh ATTP.
b) Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: Xây dựng các điểm kinh doanh
các mặt hàng thực phẩm tại các chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn đạt tiêu chí về
vệ sinh ATTP, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại gây ra cho người tiêu dùng.
- Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020 tất cả
các chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn tỉnh xây dựng được từ 5 đến 10 điểm bán thực
phẩm đạt tiêu chí ATTP tại các chợ gắn kết với điểm bán tự hào hàng Việt; khuyến
khích xây dựng các điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí ATTP tại các chợ hạng 3 trên
địa bàn; từng bước xây dựng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các huyện, thị xã, thành phố.
Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh xây dựng phát triển
95 điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí vệ sinh ATTP tại các chợ hạng 1, hạng 2; nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người
tiêu dùng, cụ thể từng địa phương như sau:
Đvt: Điểm kinh
doanh
TT
|
Tên chợ
|
Tổng số
|
Giai đoạn thực hiện
|
Ghi chú
|
2016-2018
|
2019-2020
|
I
|
TP Vĩnh Long
|
30
|
17
|
13
|
|
1
|
Chợ Vĩnh Long
|
10
|
5
|
5
|
|
2
|
Chợ Cua
|
5
|
3
|
2
|
|
3
|
Chợ Phước Thọ
|
5
|
3
|
2
|
|
4
|
Chợ Phường 2
|
5
|
3
|
2
|
|
5
|
Chợ Trường An
|
5
|
3
|
2
|
|
II
|
Huyện Long Hồ
|
10
|
6
|
4
|
|
6
|
Chợ Long Hồ
|
5
|
3
|
2
|
|
7
|
Chợ Phú Quới
|
5
|
3
|
2
|
|
III
|
Huyện Mang Thít
|
5
|
3
|
2
|
|
8
|
Chợ Cái Nhum
|
5
|
3
|
2
|
|
IV
|
Huyện Vũng Liêm
|
5
|
3
|
2
|
|
9
|
Chợ Vũng Liêm
|
5
|
3
|
2
|
|
V
|
Huyện Tam Bình
|
15
|
9
|
6
|
|
10
|
Chợ Tam Bình
|
5
|
3
|
2
|
|
11
|
Chợ Cái Ngang
|
5
|
3
|
2
|
|
12
|
Chợ Song Phú
|
5
|
3
|
2
|
|
VI
|
Huyện Trà Ôn
|
20
|
12
|
8
|
|
13
|
Chợ Trà Ôn
|
5
|
3
|
2
|
|
14
|
Chợ Trà Côn
|
5
|
3
|
2
|
|
15
|
Chợ Hựu Thành
|
5
|
3
|
2
|
|
16
|
Chợ Vĩnh Xuân
|
5
|
3
|
2
|
|
VII
|
Thị xã Bình Minh
|
5
|
3
|
2
|
|
17
|
Chợ Cái Vồn
|
5
|
3
|
2
|
|
VIII
|
Huyện Bình Tân
|
5
|
3
|
2
|
|
18
|
Chợ Tân Lược
|
5
|
3
|
2
|
|
Cộng:
|
95
|
56
|
39
|
|
Đối với các chợ hạng 3 đủ điều kiện nâng lên chợ
hạng 2, sau khi nâng lên chợ hạng 2 thực hiện xây dựng các điểm bán thực phẩm đạt
tiêu chí ATTP tại chợ theo lộ trình từng năm đến năm 2020 như trên.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất, con người,
hàng hóa kinh doanh tại các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP tại
chợ.
a) Về cơ sở vật chất tại điểm kinh doanh: Diện
tích 01 điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí ATTP tại chợ tối thiểu 04 m2,
xây dựng bằng khung thép không rỉ (inox), nền lót gạch men (theo đề cương của Bộ
Công thương hướng dẫn xây dựng “mô hình chợ thí điểm đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm “).
- Có biển hiệu ghi tên người bán hàng, địa chỉ,
điện thoại (theo qui cách thống nhất) tại quầy bán phải bảng niêm yết giá.
- Bàn hoặc giá bày bán thực phẩm cao cách mặt đất
ít nhất 60cm.
- Mặt bàn bày bán thực phẩm tươi sống (gia súc,
gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả tươi...) được chế tạo bằng chất liệu dễ dàng
làm vệ sinh (inox, gạch men,...).
- Trang thiết bị, dụng cụ có bề mặt tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm được chế tạo bằng inox, gạch men bảo đảm yêu cầu VSATTP.
- Đồ chứa đựng, dụng cụ, thiết bị chế biến, bảo
quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh, được rửa sạch, khử trùng trước và sau khi
sử dụng, không gây ô nhiễm thực phẩm.
- Sử dụng chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn, chất
tiêu độc an toàn theo quy định cho phép của Bộ Y tế, không ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe, tính mạng của con người và không gây ô nhiễm môi trường.
- Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước
hợp vệ sinh giữ vệ sinh sạch sẽ, dụng cụ chứa đựng rác thải phải có nắp đậy và
được thu gom xử lý hàng ngày.
b) Đối với người bán hàng tại điểm kinh doanh thực
phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP: (theo đề cương của Bộ Công thương hướng dẫn xây dựng “mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm“)
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Có giấy khám sức khỏe, đủ sức khoẻ theo quy định.
- Có giấy xác nhận kiến thức về ATTP.
- Cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật
về vệ sinh ATTP.
c) Về hàng hóa kinh doanh: (hàng hóa nông lâm thủy
sản tươi sống dùng làm thực phẩm, thực phẩm chế biến)
- Hàng hóa kinh doanh tại các điểm kinh doanh đảm
bảo tiêu chí ATTP phải có nguồn gốc rõ ràng; không được phép kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản tươi sống có nguồn gốc từ các cơ sở hoặc vùng sản xuất bị cấm
thu hoạch theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, không bày bán thực phẩm giả,
thực phẩm đã quá hạn sử dụng, chất lượng không bảo đảm.
- Các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm, thủy sản
phải có sự kiểm soát và chứng nhận ATTP của cơ quan thú y.
- Không sử dụng và bày bán các chất phụ gia, phẩm
màu và chất tẩy rửa ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế.
3. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với
các chủ thể tham gia đầu tư các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo vệ sinh ATTP:
a) Đối với hộ tiểu thương đầu tư xây dựng điểm
kinh doanh thực phẩm đảm bảo ATTP tại chợ: Các hộ tiểu thương đầu tư xây dựng
điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ, theo quy cách
nêu trên và được sự thống nhất của UBND cấp có thẩm quyền, ngân sách địa phương
xem xét hỗ trợ 50% chi phí đầu tư xây dựng/điểm kinh doanh (mức hỗ trợ theo thực
tế tối đa không quá 5 triệu đồng/ điểm kinh doanh) từ nguồn thu của chợ.
b) Đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vùng sản
xuất rau, màu nhỏ lẻ theo quy trình sản xuất an toàn phù hợp với quy hoạch của
địa phương, các huyện, thị xã, thành phố xem xét hỗ trợ quy trình kỹ thuật, hỗ
trợ vốn xây dựng nhà lưới diện tích 100 đến 200 m2 tùy theo điều kiện
của từng địa phương (mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/ nhà lưới)
c) Các huyện, thị xã, thành phố từng bước quy hoạch
vùng sản xuất rau, màu an toàn, vùng nuôi an toàn tại địa phương; vận động các
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vùng sản xuất rau, màu an toàn, vùng nuôi an
toàn để cung cấp cho các điểm chợ trên địa bàn. Tỉnh sẽ hỗ trợ, hướng dẫn quy
trình kỹ thuật nuôi và quy trình kỹ thuật sản xuất rau, màu an toàn tuân thủ
các quy định trong việc sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...
theo dõi, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào lưu thông.
4. Về xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh: (Thực hiện theo Công văn số
6359/BCT-TTTN ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Bộ Công thương về việc xây dựng mô
hình chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm).
a) Chọn chợ Phước Thọ, phường 8, thành phố Vĩnh
Long để xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” của tỉnh.
b) Giao UBND thành phố Vĩnh Long phối hợp với các
sở ngành có liên quan lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện.
c) Chủ thể trong mô hình chợ thí điểm: Ban quản
lý chợ Phước Thọ và thương nhân kinh doanh thực phẩm tại chợ Phước Thọ, phường
8, thành phố Vĩnh Long.
d) Mục tiêu cụ thể:
- Nhằm làm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do
ngộ độc thực phẩm gây ra trong quá trình kinh doanh thực phẩm tại chợ;
- Phấn đấu có 100% người kinh doanh thực phẩm và
100% người thực hiện công tác quản lý chợ trong dự án có hiểu biết đúng và thực
hành đúng về VSATTP.
- Các quầy kinh doanh thực phẩm trong chợ thuộc
dự án được xây dựng, nâng cấp đúng chuẩn theo qui định về VSATTP.
e) Thời gian thực hiện: Trong năm 2016 - 2017.
Nguồn vốn thực hiện: 600 triệu đồng trong đó
ngân sách tỉnh hỗ trợ 350 triệu đồng, phần còn lại (250 triệu đồng) đối ứng từ
nguồn thu kết dư của chợ Phước Thọ và vận động các hộ tiểu thương đóng góp.
5. Kinh phí thực hiện:
a) Ngân sách trung ương: Giao Sở Công thương đề
xuất dự án đề nghị Trung ương hỗ trợ tỉnh Vĩnh Long xây dựng 02 mô hình chợ đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong giai đoạn 2016-2017 lập dự án gởi Bộ Công
thương đề nghị hỗ trợ xây dựng mô hình tại chợ Thị trấn Tam Bình. Vốn đề nghị hỗ
trợ 500 triệu đồng, phần còn lại vận động các hộ tiểu thương kinh doanh trong
chợ đóng góp thực hiện.
b) Ngân sách tỉnh: Hỗ trợ tổng kinh phí là 350
triệu đồng xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm” tại
chợ Phước Thọ, phường 8, thành phố Vĩnh Long.
c) Ngân sách địa phương: Kinh phí hỗ trợ đầu tư
xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm tại các chợ hạng
1, hạng 2 là: 475 triệu đồng (mức hỗ trợ theo thực tế tối đa không quá 05 triệu
đồng/ điểm kinh doanh xây dựng theo quy cách nêu trên, nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
xây dựng từ nguồn thu của chợ) đối với những điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo
an toàn thực phẩm, mô hình điểm gắn với điểm bán tự hào hàng Việt do Ban quản
lý chợ quản lý; đối với những điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm do hộ tiểu thương tại chợ đầu tư xây dựng theo lộ trình và quy cách
nêu trên, cũng được ngân sách địa phương xem xét hỗ trợ 50% chi phí đầu tư xây
dựng/điểm kinh doanh (từ nguồn thu của chợ với mức hỗ trợ tối đa không quá 5
triệu đồng/ điểm kinh doanh)
Phòng Công thương, phòng Kinh tế, phòng Kinh tế
và hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố làm đầu mối tham mưu UBND cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định hỗ trợ kinh phí xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ; vùng sản xuất rau, màu an toàn tại
các địa phương đúng theo quy định.
Cụ thể từng địa phương như sau:
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số điểm KD thực hiện ATVSTP (điểm)
|
Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
TP Vĩnh Long
|
30
|
150
|
|
2
|
Huyện Long Hồ
|
10
|
50
|
|
3
|
Huyện Mang Thít
|
5
|
25
|
|
4
|
Huyện Vũng Liêm
|
5
|
25
|
|
5
|
Huyện Tam Bình
|
15
|
75
|
|
6
|
Huyện Trà Ôn
|
20
|
100
|
|
7
|
Huyện Bình Minh
|
5
|
25
|
|
8
|
Huyện Bình Tân
|
5
|
25
|
|
|
Cộng:
|
95
|
475
|
|
6. Các giải pháp tổ chức thực hiện:
a) Sở Công thương:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền các văn bản pháp luật về vệ
sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, đạo đức của
tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm an toàn.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân kiểm tra xác nhận
kiến thức về an toàn thực phẩm cho các thương nhân kinh doanh thực phẩm tại các
chợ.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí đảm bảo ATTP;
- Có trách nhiệm tổng hợp chung, theo dõi việc
thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ, đột xuất.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch phát triển vùng sản xuất rau, màu an toàn, xây dựng
vùng chăn nuôi an toàn để cung cấp cho các chợ; hướng dẫn áp dụng theo quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), hướng dẫn thiết kế các nhà lưới
cho các tổ chức, cá nhân tham gia mô hình để gắn kết giữa người sản xuất với
người kinh doanh thực phẩm, tạo thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
- Phối hợp các ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo phân công phân cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra và cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP trong sản xuất kinh doanh nông, thủy sản,
kiểm tra việc áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt; công tác phòng, chống
dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng thực
phẩm trước khi đưa vào lưu thông, nhất là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng
thuốc thú y và vệ sinh ở các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm,... để có biện pháp
cảnh báo, xử lý nghiêm đối tượng vi phạm theo quy định.
c) Sở Y tế: Phối hợp các ngành có liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền phổ biến kiến thức quy định về bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn không sử dụng và bày bán các chất phụ
gia, phẩm màu và chất tẩy rửa ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế; hướng dẫn sử
dụng chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn, chất tiêu độc an toàn, không ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe, tính mạng của con người và không gây ô nhiễm môi trường; phối hợp
kiểm tra các hộ kinh doanh thực phẩm ăn uống đã qua nấu chín tại các chợ nhằm đảm
bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài
chính cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định hỗ trợ vốn xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm” trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn hồ sơ thủ tục giải ngân và thanh quyết
toán nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh; hướng dẫn phòng Kế hoạch Tài chính các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện các thủ tục hỗ trợ vốn từ ngân sách địa
phương xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
và thanh quyết toán đúng quy định.
f) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
- Phối hợp với các ngành có liên quan tuyên truyền
các văn bản pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm, đạo đức của tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn.
- Tổ chức quy hoạch các vùng sản xuất rau, màu
an toàn phù hợp với điều kiện của từng địa phương; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh khai thác quản lý chợ, hộ nông dân quy trình kỹ thuật sản xuất
rau, màu an toàn, hỗ trợ vốn đầu tư nhà lưới, gắn kết giữa người sản xuất với
người kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí an toàn thực phẩm tại các chợ. Theo
phương thức xã hội hóa.
- Chỉ đạo phòng Công thương, phòng Kinh tế,
phòng Kinh tế và Hạ tầng làm việc với các tổ chức quản lý chợ tùy điều kiện thuận
lợi, lựa chọn xây dựng, bố trí phù hợp các điểm kinh doanh thực phẩm sạch, rau
an toàn tại các chợ hạng 1, hạng 2, trên địa bàn. Phòng Công thương, phòng Kinh
tế, phòng Kinh tế và Hạ tầng làm đầu mối tham mưu trình UBND cấp thẩm quyền phê
duyệt về địa điểm đầu tư xây dựng, kinh phí thực hiện xây dựng các điểm kinh
doanh thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm tại các chợ; tham mưu đề xuất hỗ trợ
vốn đầu tư xây dựng vùng sản xuất rau an toàn đối với tổ chức, cá nhân tham gia
mô hình.
Ngoài ra vận động các hộ kinh doanh thực phẩm tại
chợ đầu tư nâng cấp các điểm kinh doanh, xây dựng theo quy cách thống nhất, bố
trí theo ngành hàng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, từng bước xây dựng chợ
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các sở, ban ngành, địa phương nêu trên có trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện định kỳ: hàng quý, năm và đột xuất gởi về Sở
Công thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, các cá nhân, tổ chức
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công thương bằng văn bản để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.