ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2191/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 01
tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THỰC THI HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO
KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày
26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 10/5/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ
thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày
04/5/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về quy trình
thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt
Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 08/3/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Chương trình hành động
triển khai Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai
đoạn 2011-2015 của tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 936/TTr-SKHCN ngày 10/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ thực thi Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các quy định trước đây trái với quy định của
Quy chế này bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Hiệp hội, Hội doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THỰC THI HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2191/QĐ-UBND ngày 01/10/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định hoạt động phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực thi
Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây viết tắt là Hiệp định
TBT) giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Thuận theo cam kết của nước ta đối với
Hiệp định TBT khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (sau đây viết tắt là
WTO) và những nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động triển khai Đề án
thực thi Hiệp định TBT giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Bình Thuận theo Quyết định
số 491/QĐ-UBND ngày 08/3/2012 của UBND tỉnh (sau đây viết tắt là Chương trình
hành động).
2. Quy chế này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị tham
gia thực hiện nhiệm vụ thực thi Hiệp định TBT của tỉnh, bao gồm: các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội, hội doanh
nghiệp có liên quan (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Nguyên tắc phối
hợp
1. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị nhằm tạo sự thống nhất, nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về TBT, đảm bảo thực thi tốt các nghĩa
vụ quy định trong Hiệp định TBT và nhiệm vụ quy định tại Chương trình hành động.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì chung,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có liên quan thống nhất các biện pháp nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời
các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT và nhiệm vụ quy định tại Chương trình
hành động, đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, đúng yêu
cầu, kịp thời, đạt hiệu quả các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT và nhiệm
vụ quy định tại Chương trình hành động.
4. Các cơ quan, đơn vị liên quan phải phát huy,
thể hiện vai trò, trách nhiệm của mình, chủ động, tích cực triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao, nếu có khó khăn, trở ngại phải kịp thời phản ánh qua Sở Khoa
học và Công nghệ để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời đề xuất,
kiến nghị những giải pháp tháo gỡ, giải quyết khó khăn, trở ngại đó.
Chương II
NỘI
DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Phối hợp trong
việc đề xuất, xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế, chính sách thực thi Hiệp
định TBT, đảm bảo quyền và lợi ích của tỉnh nói riêng và của nước ta nói chung
1. Các sở, ban, ngành, Hiệp hội, hội doanh
nghiệp có trách nhiệm cử đại diện đơn vị tham gia Ban công tác liên ngành về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban công tác liên
ngành về TBT) theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Chủ
tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập.
2. Ban công tác liên ngành về TBT do Lãnh đạo
Sở Khoa học và Công nghệ làm Trưởng Ban, Lãnh đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó trưởng Ban, Trưởng phòng TBT thuộc
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng làm Thư ký Ban và các Ủy viên của Ban.
3. Ban công tác liên ngành về TBT có chức năng
giúp UBND tỉnh tăng cường công tác phối hợp hoạt động giữa các Sở, ban, ngành,
địa phương, Hiệp hội, Hội doanh nghiệp liên quan trong việc thi hành Hiệp định
TBT trên địa bàn tỉnh; đề xuất, xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành, triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác thực thi hàng rào kỹ thuật
trong thương mại; tư vấn cho các cơ quan Nhà nước tại tỉnh các biện pháp thi
hành các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT; tham mưu giải quyết các tranh
chấp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại phát sinh giữa các nước thành viên WTO
với Việt Nam có liên quan đến tỉnh và ngược lại.
Trên cơ sở chức năng của Ban công tác liên
ngành về TBT nêu trên, Trưởng Ban công tác liên ngành về TBT cùng các thành
viên trong Ban có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động của Ban công tác liên
ngành về TBT, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành.
4. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Ban công tác liên ngành về
TBT, có trách nhiệm điều phối các hoạt động của Ban công tác liên ngành về TBT.
5. Các cơ quan, đơn vị có thành viên tham gia
Ban công tác liên ngành về TBT có trách nhiệm phân công cán bộ đại diện tham
gia theo yêu cầu, tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các hoạt động của Ban công
tác liên ngành về TBT.
Điều 4. Phối hợp thực
hiện nghĩa vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
1. Phòng TBT (thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng của Sở Khoa học và Công nghệ) là bộ phận chuyên trách, đầu mối chung
của tỉnh thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trong phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại Điều 6 của Quyết định
số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm
hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
2. Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thành lập bộ phận kiêm nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi quản lý của ngành
mình (sau đây gọi tắt là Điểm TBT) trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với Phòng TBT,
đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, thời gian để thực hiện tốt nhiệm vụ.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan nêu trên trong việc tổ chức và hoạt động chuyên môn của Điểm
TBT đảm bảo thực hiện đạt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Điểm TBT như sau:
Điểm TBT thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi
đáp thuộc phạm vi quản lý của ngành theo sự điều phối của Phòng TBT, có sự phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan khác để hoàn thành nhiệm vụ. Nhiệm vụ cụ thể bao
gồm:
a) Rà soát, phát hiện và thông báo cho Phòng
TBT các văn bản quy phạm pháp luật kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của ngành đã, đang và sẽ ban hành và
các hiệp định hoặc thỏa thuận song phương, đa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký kết theo thẩm quyền có liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật kỹ
thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp có khả
năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên của WTO.
Đối với các dự thảo văn bản có liên quan đến
nội dung nêu trên, thời hạn thông báo ít nhất là 70 ngày trước khi ban hành
(trừ trường hợp khẩn cấp), để phối hợp cùng với Phòng TBT xem xét về sự phù hợp
của văn bản với các yêu cầu của Hiệp định TBT và thông báo cho Văn phòng TBT
Việt Nam theo quy định
b) Cung cấp tài liệu cần thiết cho Phòng TBT về
những vấn đề quản lý của ngành về TBT.
c) Trực tiếp nhận và trả lời các thông tin liên
quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật kỹ thuật, quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của địa phương thuộc
phạm vi quản lý của ngành khi có yêu cầu chuyển đến từ Phòng TBT, hoặc từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hoặc gửi về Phòng TBT các câu hỏi, đề nghị
cung cấp tài liệu của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành mình quản lý về các
văn bản quy phạm pháp luật kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình
đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO có liên quan đến hoạt động của
mình.
d) Tiếp nhận và chuyển thông báo về TBT của các
nước thành viên WTO khác từ Phòng TBT gửi để nghiên cứu góp ý hoặc gửi đến các
bên quan tâm trong tỉnh (cơ quan, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành)
qua Email, thông báo trên trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc bằng các hình
thức thông tin khác.
4. Việc phối hợp đảm bảo yêu cầu sau:
a) Phòng TBT là cơ quan duy nhất của tỉnh thực
hiện chức năng thông báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại đến Văn phòng
TBT Việt Nam. Các Điểm TBT khác thực hiện chức năng này thông qua Phòng TBT.
b) Đối với chức năng hỏi đáp được thực hiện
theo nguyên tắc: Điểm TBT nào chịu trách nhiệm đối với vấn đề chuyên môn chứa
đựng trong nội dung câu hỏi sẽ có trách nhiệm trả lời hoặc phối hợp với Phòng
TBT để cùng trả lời.
Trường hợp không có khả năng trả lời, Điểm TBT
đó phải chuyển câu hỏi đến tổ chức thích hợp để xem xét trả lời.
Trường hợp Điểm TBT nhận được câu hỏi có vấn đề
chuyên môn liên quan đến nhiều sở, ngành quản lý thì Điểm TBT chịu trách nhiệm
chính đối với vấn đề chuyên môn đó có trách nhiệm phối hợp với các Điểm TBT
khác có liên quan để xử lý, trả lời.
c) Các Điểm TBT chịu trách nhiệm về thời gian
và tính chính xác chuyên môn chuyên ngành khi thực hiện các nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp đối với các vấn đề thuộc ngành mình quản lý.
5. Quy trình phối hợp thông báo và hỏi đáp về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại:
Phòng TBT và các Điểm TBT thực hiện việc phối
hợp thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo Quy trình phối
hợp thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại ban hành tại Phụ
lục kèm theo Quy chế này.
Quy trình này được xây dựng phù hợp với quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ theo Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày
04/5/2006 về việc ban hành Quy trình thông báo và hỏi đáp chung của mạng lưới
cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại.
Điều 5. Phối hợp thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến thông tin về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại
1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về hàng rào
kỹ thuật trong thương mại là công việc được thực hiện thường xuyên, liên tục, đa
dạng dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú như: hội nghị, hội thảo, tập
huấn, đưa thông tin, bài viết, hình ảnh trên xuất bản phẩm (tờ rơi, tài liệu,
bản tin, tạp chí), truyền thanh - truyền hình, trang thông tin điện tử,.v.v….
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội về TBT, do đó, huy động sự tham
gia thực hiện của các cấp, các ngành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm
chung, chủ trì tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về Hiệp định TBT,
công tác thực thi Hiệp định TBT của tỉnh và các thông tin liên quan khác về TBT
đến tất cả các đối tượng trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Hiệp hội, hội doanh nghiệp liên quan chủ trì hoặc phối hợp tham gia tổ
chức tuyên truyền, phổ biến về TBT liên quan đến đối tượng, lĩnh vực hoạt động thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ khác được nêu trong Chương trình hành động
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực
hiện theo quy định đã được nêu cụ thể trong Chương trình hành động.
Chương III
KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí thực
hiện
1. Các Điểm TBT được hỗ trợ kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ nêu tại Điều 4 từ nguồn ngân sách tỉnh theo quy định tài chính
hiện hành.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính đề xuất mức kinh phí hỗ trợ trên, trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phối hợp còn
lại sử dụng nguồn kinh phí phân khai thực hiện Chương trình hành động hàng năm
từ ngân sách tỉnh và tranh thủ các nguồn kinh phí khác của Trung ương và nơi
khác.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội, Hội doanh nghiệp liên quan có trách nhiệm
thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện
công tác phối hợp của cơ quan, đơn vị gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp
báo cáo chung.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng
hợp báo cáo kết quả công tác phối hợp trong báo cáo chung thực hiện Chương
trình hành động gửi UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi phản ánh về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp.
Điều 9. Khen thưởng và
xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt
Quy chế, đạt nhiều kết quả sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị vi phạm Quy chế, tùy
theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định.