ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1793/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 22
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở
Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1142/QĐ-TTg ngày 02 tháng
10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Trà Vinh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Trà Vinh
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 138/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu
như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển kinh tế ban đêm của tỉnh Trà Vinh phải
phù hợp với Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có liên quan; phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; là một bộ phận không tách rời của nền kinh tế,
gắn kết hài hòa liền mạch với các hoạt động kinh tế ban ngày.
b) Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Trà Vinh là một
động lực mới cho tăng trưởng kinh tế, góp phần đa dạng hóa các hoạt động kinh tế,
tận dụng tối đa thời gian, phục vụ tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người
dân, đặc biệt là khách du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch bền vững
theo chiều sâu, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả.
c) Phát triển kinh tế ban đêm có trọng tâm, trọng
điểm, có lộ trình phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, tận dụng tối
đa, hiệu quả tiềm năng, thế mạnh và các đặc trưng để phát triển kinh tế ban đêm
mang bản sắc riêng gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân
tộc.
d) Phát triển kinh tế ban đêm phải đảm bảo hài hòa
với lợi ích của cộng đồng dân cư, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, thúc đẩy
sự tham gia của cộng đồng dân cư và doanh nghiệp tạo sự đồng thuận cao trong xã
hội.
đ) Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương thức quản lý xã hội
để mạnh dạn ưu tiên cho các hoạt động kinh tế ban đêm phát triển thuận lợi dựa
trên nguyên tắc thị trường.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Hình thành và đầu tư phát triển loại hình hoạt động
kinh tế ban đêm có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, qua đó lan tỏa phát triển
các ngành kinh tế khác; đẩy mạnh hơn tốc độ tăng trưởng và phát triển của ngành
thương mại dịch vụ góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
hướng đến nền kinh tế 24 giờ; tận dụng tối đa cơ hội để phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập và đời sống của người dân; đồng thời, hạn chế những rủi ro,
tác động tiêu cực đối với công tác bảo tồn các giá trị văn hóa, bảo vệ an ninh
trật tự và tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2024 - 2025: Hình thành 02 - 03 khu vực
tổ hợp vui chơi, giải trí ban đêm. Phát triển ít nhất 01 sản phẩm vui chơi, giải
trí, văn hóa, nghệ thuật đặc sắc ban đêm mang tính biểu tượng đặc trưng của địa
phương. Hình thành ít nhất 02 - 03 tour, tuyến du lịch đặc sắc kết hợp kết hợp
giữa du lịch ban ngày và ban đêm với thời gian lưu trú trung bình 02 ngày. Hoạt
động kinh tế ban đêm tạo việc làm cho người dân địa phương khoảng 6 - 8%. Đóng
góp của kinh tế ban đêm vào mục tiêu của tỉnh về thương mại - dịch vụ: Tăng tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ dự kiến tăng bình quân 17%/năm. Kinh tế
ban đêm góp phần thực hiện mục tiêu thu hút lượng khách du lịch đến Trà Vinh
năm 2025 khoảng 1,7 triệu lượt khách, tổng thu từ du lịch đạt khoảng 930 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đến năm 2030, hình thành
06 - 07 khu vực tổ hợp vui chơi, giải trí ban đêm. Phát triển ít nhất 02 - 03 sản
phẩm vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật đặc sắc ban đêm mang tính biểu tượng
đặc trưng của địa phương. Hình thành ít nhất 04 - 05 tour, tuyến du lịch đặc sắc
kết hợp kết hợp giữa du lịch ban ngày và ban đêm với thời gian lưu trú trung
bình từ 02 - 03 ngày. Hoạt động kinh tế ban đêm tạo việc làm cho người dân địa
phương khoảng 8% trở lên. Đóng góp của kinh tế ban đêm vào mục tiêu của tỉnh về
thương mại - dịch vụ: Tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tỉnh dự
kiến tăng bình quân 15%/năm. Năm 2030 đón khoảng 2,5 triệu lượt khách, tổng thu
từ du lịch đạt khoảng 1.850 tỷ đồng.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm
a) Quy hoạch các khu vực, địa bàn tập trung phát
triển kinh tế ban đêm: Quy hoạch hình thành các khu phát triển kinh tế ban đêm
gắn với quy hoạch kiến trúc, xây dựng hạ tầng, phương án tổ chức giao thông, đảm
bảo an ninh, an toàn đô thị, đảm bảo nguồn điện, nước, hệ thống thu gom, xử lý
chất thải, bảo vệ môi trường.
b) Đầu tư cơ sở hạ tầng: Huy động, lồng ghép các
nguồn lực đầu tư hoàn thiện các hạng mục hạ tầng kết nối tới khu vực được quy
hoạch phát triển kinh tế ban đêm như đầu tư hạ tầng đô thị, hạ tầng các khu, điểm
du lịch,... tương xứng nhu cầu phát triển các loại hình du lịch dịch vụ về đêm
như ánh sáng, giao thông; xây dựng các công trình tạo điểm nhấn về đêm tại các
quảng trường, công viên trung tâm, khu vực cảnh quan; đầu tư các cơ sở lưu trú,
nhất là các khách sạn cao cấp đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch; xây dựng
phương án đảm bảo hạ tầng kỹ thuật môi trường tại mỗi khu vực, nhất là hạ tầng
thoát nước và xử lý nước thải; hạ tầng thu gom và xử lý chất thải, rác thải; hệ
thống nhà vệ sinh công cộng.
c) Phát triển các lĩnh vực dịch vụ kinh tế ban đêm:
Nghiên cứu học tập các mô hình phát triển kinh tế ban đêm của các địa phương
trên thế giới, ở Việt Nam và tình hình thực tế tại tỉnh để xây dựng các loại
hình dịch vụ, hoạt động về đêm tại khu vực tổ hợp giải trí ban đêm riêng biệt
mang tính đặc sắc, đảm bảo đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách du khách tới Trà
Vinh. Đẩy mạnh phát triển, tập trung vào các loại hình như khu mua sắm, ẩm thực,
cửa hàng tiện lợi, tạo điều kiện hấp dẫn nhà đầu tư đến phát triển các thương
hiệu nổi bật để hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước, bổ sung và phát triển
các hoạt động giải trí, biểu diễn nghệ thuật vào ban đêm, hệ thống các cửa
hàng, siêu thị, các khu mua sắm đêm sầm uất. Mở rộng các sản phẩm, dịch vụ du lịch
đêm như tham quan di tích lịch sử, văn hóa; các hoạt động quán bar, vũ trường,
karaoke.
d) Xây dựng cơ chế và chính sách: Xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế ban đêm của tỉnh phù hợp với
quy định hiện hành, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho doanh nghiệp, hộ
kinh doanh tiến hành các giao dịch thương mại, cung ứng dịch vụ và phát triển
thị trường kinh tế ban đêm. Xây dựng chính sách khuyến khích, thúc đẩy sự tham
gia của cộng đồng dân cư, nghệ nhân, doanh nhân, các chủ thể kinh tế uy tín,
giàu kinh nghiệm, có đủ nguồn lực, tiên phong đầu tư phát triển hoạt động kinh
tế ban đêm trên địa bàn tỉnh.
đ) Xúc tiến, quảng bá và truyền thông: Xây dựng các
kế hoạch gắn với từng chủ đề để quảng bá, xúc tiến đầu tư, kêu gọi tham gia
phát triển kinh tế ban đêm đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và thị hiếu
tiêu dùng của người dân, du khách.
e) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Tập trung
đào tạo hoặc có chính sách liên kết đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực du lịch, thương mại, dịch vụ. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị có liên quan về kỹ năng quản lý
hoạt động kinh tế ban đêm, kiến thức về đổi mới nhận thức tư duy để phát triển
kinh tế ban đêm tại địa phương.
II. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐÊM CỦA TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030
1. Phát triển các sản phẩm, dịch
vụ kinh tế ban đêm
a) Hoạt động văn hóa - vui chơi giải trí: Phát triển
đa dạng các dịch vụ vui chơi giải trí ban đêm nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng khác nhau, bao gồm sản phẩm vui chơi giải trí ban đêm đặc thù phù hợp với
điều kiện, thế mạnh đặc trưng khai thác được các nét đẹp văn hóa, lịch sử của tỉnh
và các sản phẩm gắn với xu hướng, thị hiếu của giới trẻ, cụ thể:
- Tổ chức các loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ
khách du lịch vào ban đêm, đầu tư các tiết mục hát múa dân tộc Khmer, các tiết
mục đờn ca tài tử.
- Tổ chức một số sự kiện văn hóa riêng biệt, có thể
tổ chức định kỳ, cố định tại các điểm du lịch để tạo điểm nhấn văn hóa, vui
chơi về đêm; mở rộng thời gian hoạt động của một số địa điểm văn hóa - lịch sử
khai thác vào ban đêm; tổ chức các sự kiện, Festival gắn với các lễ hội hoặc
các sản phẩm đặc trưng của Trà Vinh như Lễ Vu lan thắng hội, Lễ hội Chôl Chnam
Thmây, Lễ hội Ok Om Bok, Lễ cúng biển Mỹ Long, Lễ hội Sen Đôlta.
- Phát triển các dịch vụ vui chơi, giải trí cho trẻ
em, thanh niên (trò chơi cảm giác mạnh, trò chơi dân gian,...); tổ chức các hoạt
động giao lưu âm nhạc đường phố, ảo thuật đường phố, các chuỗi sự kiện đặc
trưng về đêm như trình diễn ánh sáng, nhạc nước,...
b) Dịch vụ ăn uống, ẩm thực: Đa dạng hoá các sản phẩm
ăn uống phục vụ cho phát triển kinh tế ban đêm, quảng bá rộng rãi và khuyến
khích các nhà hàng chế biến các món ăn đặc sản của tỉnh như chả hoa Năm Thụy, dừa
sáp Cầu Kè, cốm dẹp Ba So, tôm khô Vinh Kim, chù ụ,... và phát triển các món ăn
đường phố như bún, miến, phở, cháo, sinh tố, dừa dầm, nước mía, các loại đồ ăn
nhanh,... nhằm phục vụ nhu cầu người dân và tạo ấn tượng lôi cuốn khách du lịch.
Đảm bảo tuân thủ nghiêm túc quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; khuyến khích
phát triển chuỗi cửa hàng ăn đêm mở cửa hoạt động tối đa theo khung giờ quy định.
c) Dịch vụ mua sắm: Phát triển đa dạng các dịch vụ
phục vụ cho nhu cầu mua sắm ban đêm của người dân và khách du lịch bao gồm cả
mua sắm trực tiếp (chợ đêm, siêu thị, trung tâm thương mại, khu phố mua sắm, cửa
hàng tiện ích, cửa hàng bán và trưng bày sản phẩm, cửa hàng bán và trải nghiệm
làm thử sản phẩm...) và trực tuyến. Đa dạng hoá các mặt hàng trên địa bàn tỉnh,
nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, tạo thương hiệu, dấu ấn riêng của tỉnh,
phát triển các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm đặc sản; tăng cường liên kết
các cửa hàng này với các công ty lữ hành nhằm thiết kế các tour du lịch gắn với
tham quan và mua sắm các sản phẩm này về đêm. Chú trọng đầu tư mạnh vào các
trung tâm thương mại để tạo ra nhiều cơ hội mua sắm, khuyến khích các cửa hàng
tiện lợi mở cửa 24/24, đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu vực
trung tâm.
d) Dịch vụ du lịch: Xây dựng sản phẩm du lịch đêm dựa
trên yếu tố văn hóa bản địa, tạo điểm nhấn theo đặc trưng địa phương (lựa chọn
các loại hình dịch vụ, các địa điểm mang tính biểu tượng để thu hút khách du lịch).
Phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm văn hóa, ẩm thực, ngắm cảnh đêm kết
hợp vui chơi giải trí; mở rộng đầu tư phát triển khu phố du lịch, phát triển mạng
lưới các cơ sở dịch vụ gắn với các khu, điểm du lịch; chú trọng phát triển sản
phẩm và xây dựng thương hiệu du lịch có sức cạnh tranh cao trong khu vực. Phát
triển các sản phẩm du lịch về đêm tại Trà Vinh như mua sắm, vui chơi giải trí tại
các tuyến phố đi bộ; đi thuyền trên sông, trải nghiệm du lịch với cộng đồng,
thưởng thức nghệ thuật Khmer; ẩm thực, du lịch MICE,... Kết hợp các sản phẩm du
lịch ban đêm với sản phẩm du lịch ban ngày trên địa bàn tỉnh (du lịch lễ hội
tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái biển, du lịch sinh thái sông nước
miệt vườn gắn với cây ăn trái, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề, du lịch
nghỉ dưỡng khoáng nóng,...).
2. Phát triển các sản phẩm, dịch
vụ phục vụ phát triển kinh tế ban đêm
a) Phát triển dịch vụ tài chính: Khuyến khích, hỗ
trợ thanh toán online, thanh toán qua QR code, hạn chế sử dụng tiền mặt, hỗ trợ
chương trình kích cầu tham quan, mua sắm, vui chơi, giải trí về đêm. Khuyến
khích các doanh nghiệp hoạt động về dịch vụ tài chính nâng khung giờ làm việc
vào ban đêm, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng và đổi mới cho người dân và
du khách.
b) Dịch vụ thông tin và truyền thông: Phát triển
ngành dịch vụ thông tin và truyền thông lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo
ra nhiều không gian mới nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác
như thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng,...
c) Dịch vụ vận chuyển: Thực hiện thí điểm phương tiện
vận chuyển khách tham quan du lịch bằng xe buýt điện, để tham quan kinh tế ban
đêm xung quanh thành phố. Khuyến khích thành lập các công ty giao nhận và kéo
dài khung giờ hoạt động vào ban đêm nhằm kết nối hàng hóa đến người tiêu dùng
nhất là các dịch vụ ăn uống nhanh, thực phẩm, quà lưu niệm cho khách,...
d) Y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân: Cung cấp
các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân như trung
tâm yoga, phòng tập thể dục, sân tập thể thao,... Phát triển các dịch vụ y tế
khuyến khích các bệnh viện, phòng khám, cửa hàng thuốc kéo dài thời gian mở cửa,
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người dân và khách du lịch.
3. Tổ chức không gian phát
triển kinh tế ban đêm
a) Thành phố Trà Vinh: Trung tâm kinh tế ban đêm tỉnh:
Địa điểm tại khu vực chợ Trà Vinh và tuyến đường Bạch Đằng, tuyến đường Dương
Quang Đông hai bên sông Long Bình từ cầu Long Bình 1 đến cầu Long Bình 2 (giai
đoạn 1 từ cầu Long Bình 1 - Đường Trần Phú), chức năng là trung tâm dịch vụ hỗn
hợp và du lịch về đêm của thành phố Trà Vinh gắn kết với hệ thống dịch vụ
thương mại, khu vui chơi giải trí, chợ đêm tạo thành hệ thống các trung tâm mua
sắm, phố đi bộ, chợ đêm gắn với bờ kè sông Long Bình. Khu vui chơi giải trí: Tại
các công viên Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Đáng, Lê Thánh Tôn, Kiên Thị Nhẫn, tổ chức
các hoạt động vui chơi giải trí, dịch vụ ẩm thực, hoạt động biểu diễn nghệ thuật
(văn hóa Khmer và đờn ca tài tử 01 tuần/lần vào buổi tối cuối tuần phục vụ người
dân và khách du lịch), nghệ thuật đường phố. Phố ẩm thực: Tại đường Trần Phú (từ
ngã tư đường Nguyễn Thị Minh Khai đến đường Võ Văn Kiệt); tuyến đường Trần Văn
Giàu, phố ẩm thực đặc trưng đồng bào dân tộc Khmer tại đường đôi Ao Bà Om, Tuyến
phố mua sắm: Chợ đêm Trà Vinh; tuyến đường Điện Biên Phủ; đường Phạm Thái Bường,
kết hợp với khu trung tâm kinh tế đêm, lấy chợ Trà Vinh làm trung tâm. Điểm biểu
diễn nghệ thuật, tổ chức sự kiện văn hóa, thể thao: Trung tâm Văn hóa tỉnh;
Đoàn nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh, rạp hát Thái Bình.
b) Thị xã Duyên Hải: Khu tổ hợp kinh tế ban đêm thị
xã Duyên Hải hai bên bờ sông Long Toàn gồm các hoạt động như dịch vụ ăn uống, dịch
vụ vui chơi giải trí, giao lưu văn hóa (đờn ca tài tử), du thuyền trên sông, ngắm
cảnh sông, bắn pháo hoa,... Tuyến phố ẩm thực, dịch vụ vui chơi tại Quốc lộ 53
đoạn từ vòng xoay ngã 5 đến cầu Long Toàn gồm các hoạt động như ẩm thực,
karaoke,... Khu tổ hợp ẩm thực, vui chơi, giải trí tại Khu liên hợp thể dục thể
thao thị xã Duyên Hải (đường Nguyễn Trãi) gồm hoạt động như ẩm thực, karaoke, dịch
vụ thể dục thể thao ban đêm,... Khu du lịch biển tại Khu du lịch biển Ba Động ở
các tuyến đường xương cá số 1, 2, 3, 4, 5 nối từ Quốc lộ 53B đến đường hành
lang ven biển (khu vực ấp Khoán Tiều, ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa) kết hợp
các Lễ hội tại Lầu Bà Cố Hỷ thượng động Nương Nương, ấp Ba Động, xã Trường Long
Hòa và Lễ hội Lăng Ông tại ấp Cồn Tàu, xã Trường Long Hòa. tuyến phố đi bộ từ cầu
Long Toàn (đường Ngô Quyền) đến đường 19/5 đến đoạn Công viên Lý Thường Kiệt gần
Co.opmart Duyên Hải và tuyến đường 2/9 từ Quốc lộ 53 đến chợ Duyên Hải. Ngoài
ra, phát triển một số khu vực kinh tế ban đêm như: Khu tổ hợp kinh tế ban đêm
thị xã Duyên Hải tuyến đường số 1 Khu kinh tế Định An từ vòng xoay ngã 5 đến cầu
Bà Phó gồm các hoạt động như dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí; Khu tổ
hợp kinh tế ban đêm tuyến đường hành lang ven biển Ba Động, xã Trường Long Hòa
gồm các hoạt động như dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng,...;
Khu tổ hợp kinh tế ban đêm tại Vàm Láng Nước, xã Trường Long Hòa gồm các hoạt động
như ẩm thực, câu cá, mực,...; dịch vụ nghỉ dưỡng kết hợp tắm khoáng nóng tại
khóm Long Thạnh, phường 1, thị xã Duyên Hải; Khu tổ hợp kinh tế ban đêm tại chợ
thủy sản phường 2 gồm các hoạt động như mua, bán thủy, hải sản, dịch vụ ăn uống.
c) Huyện Tiểu Cần: Trung tâm gồm các hoạt động huyện
Tiểu Cần tại khu vực Công viên theo Đồ án quy hoạch chung đô thị Tiểu Cần (được
phê duyệt tại Quyết định số 2691/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh), gồm dịch vụ ẩm thực; dịch vụ mua sắm; chợ đêm; dịch vụ vui chơi
giải trí; biểu diễn nghệ thuật, văn nghệ, giao lưu văn hóa đờn ca tài tử,... Thị
trấn Cầu Quan, gồm dịch vụ ẩm thực, vui chơi giải trí.
d) Huyện Cầu Ngang: Khu phố ẩm thực: Hình thành ở
khu vực Hoa viên, Quảng trường đường 3/2 và Trung tâm thương mại thị trấn Cầu
Ngang. Hoạt động dịch vụ, giải trí, ẩm thực: Khu vực ven sông Cầu Ngang (thị trấn
Cầu Ngang, xã Mỹ Hòa, Thuận Hòa và Vinh Kim). Hoạt động vui chơi, giải trí, thể
thao, ẩm thực, biểu diễn văn nghệ: Khu vực Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể
thao huyện Cầu Ngang. Hoạt động vui chơi ẩm thực: Thủy hải sản khu vực Hoa viên
khóm 2, thị trấn Mỹ Long. Hoạt động vui chơi, giải trí Hàng Dương, rừng bần kết
hợp du lịch sinh thái ven sông, ven biển thị trấn Mỹ Long. Tham quan trải nghiệm
làng nghề: Địa điểm tại làng nghề bánh tét Trà Cuôn, xã Kim Hòa, huyện Cầu
Ngang.
đ) Huyện Cầu Kè: Trung tâm kinh tế ban đêm huyện Cầu
Kè: Khu vực Quảng trường và trục đường 30/4 phục vụ các loại hình ẩm thực, phố
đi bộ, khu vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt văn hóa, biểu diễn nghệ thuật
đường phố, mua sắm. Du lịch ban đêm: Khai thác tuyến dọc sông Hậu và du thuyền
trên sông Hậu kết hợp với đờn ca tài tử; tour tuyến từ cồn Tân Quy; cồn An Lộc
đến vườn dừa Sáp hoặc di chuyển bằng đường bộ về tham quan Khu tưởng niệm nữ
Anh hùng liệt sĩ Nguyễn Thị Út; chùa Khmer, Kinh, Hoa, Nhà cổ Huỳnh Kỳ.
e) Huyện Càng Long: Trung tâm kinh tế ban đêm huyện
Càng Long: Khu vực Quảng trường và tuyến đường 346, gồm các khu chức năng chợ
đêm, ẩm thực, phố đi bộ, khu vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt văn hóa biểu
diễn nghệ thuật đường phố. Tham quan trải nghiệm các làng nghề như làng nghề tiểu
thủ công nghiệp Đức Mỹ tại xã Đức Mỹ; hoạt động tham quan, trải nghiệm làm sản
phẩm đan, dệt chiếu kết hợp với tour du lịch sông nước, miệt vườn ban ngày, tổ
chức các hoạt động trên sông,...
g) Huyện Trà Cú: Khu trung tâm kinh tế ban đêm huyện:
Khu vực chợ đêm, công viên, bờ kè phục vụ hoạt động như ẩm thực, mua sắm, phố
đi bộ. Không gian văn hóa dân tộc Khmer tại xã Thanh Sơn: Xem chế tác mặt nạ,
may trang phục dân tộc Khmer và múa dân gian dân tộc Khmer, giao lưu văn hóa
Khmer.
h) Huyện Châu Thành: Trung tâm kinh tế ban đêm huyện
Châu Thành: Tại Trung tâm thị trấn Châu Thành và Trung tâm xã Hòa Minh, gồm các
dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, hoạt động mua sắm. Khu tổ hợp ẩm thực,
vui chơi, giải trí tại Khu vực trung tâm xã Song Lộc, gồm các hoạt động dịch vụ
ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, hoạt động mua sắm. Tuyến phố đi bộ tại khu
vực hồ nước ngọt sông Láng Thé, đoạn từ cầu Ba Si đến cầu Ba Trường, xã Nguyệt
Hóa, gồm các loại hình vui chơi, giải trí, văn hóa.
k) Huyện Duyên Hải: Khu tổ hợp ẩm thực, vui chơi,
giải trí, dịch vụ ẩm thực, mua sắm tại tuyến đường cập kênh quan Chánh Bố gắn với
khu vực Quảng trường và tuyến Quốc lộ 53B gắn với phát triển du lịch biển xã
Đông Hải.
4. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 1 (đến năm 2025): Trung tâm kinh tế
ban đêm thành phố Trà Vinh; Khu phố ẩm thực đặc trưng đồng bào dân tộc Khmer
(thành phố Trà Vinh); các tuyến phố mua sắm (thành phố Trà Vinh); khu tổ hợp
kinh tế ban đêm thị xã Duyên Hải; tuyến phố đi bộ thị xã Duyên Hải; trung tâm
kinh tế ban đêm huyện Tiểu Cần; trung tâm kinh tế ban đêm huyện Cầu Kè; trung
tâm kinh tế ban đêm huyện Càng Long; tổ hợp kinh tế ban đêm thị trấn Châu Thành
(huyện Châu Thành). Trong đó, thực hiện thí điểm kêu gọi đầu tư phát triển
Trung tâm kinh tế ban đêm tại thành phố Trà Vinh trong năm 2023, sau đó rút
kinh nghiệm đánh giá và tiếp tục triển khai các địa phương khác.
b) Giai đoạn 2 (2026 - 2030): Mở rộng tuyến phố mua
sắm ở thành phố Trà Vinh; chợ đêm và khu phố ẩm thực (huyện Cầu Ngang); tham
quan trải nghiệm làng nghề Đức Mỹ tại xã Đức Mỹ (huyện Càng Long); khu trung
tâm kinh tế ban đêm huyện Trà Cú; không gian văn hóa dân tộc Khmer (huyện Trà
Cú); khu ẩm thực thị trấn Cầu Quan (huyện Tiểu Cần); tổ hợp kinh tế ban đêm
trung tâm xã Hòa Minh, huyện Châu Thành; khu tổ hợp ẩm thực, vui chơi giải trí
thị xã Duyên Hải; chợ đêm xã Song Lộc, huyện Châu Thành; khu ẩm thực, chợ đêm
huyện Duyên Hải (tuyến đường cặp kênh quan Chánh Bố gắn với khu vực Quảng trường
và tuyến Quốc lộ 53B gắn với phát triển du lịch biển xã Long Hải).
III. GIẢI PHÁP VÀ NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Giải pháp tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của địa phương
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và của địa phương về phát triển kinh tế ban đêm hướng đến tư duy mở, nhìn
nhận đa chiều về vai trò, cơ hội, thách thức của kinh tế ban đêm. Tăng cường
truyền thông đa phương tiện qua báo, đài, truyền hình, qua các tổ chức xã hội,
tổ chức tại cơ sở, xã, phường, thị trấn, các tổ dân phố, các hiệp hội về những
lợi ích, cơ hội, chủ trương phát triển kinh tế ban đêm của nhà nước, các chính
sách hỗ trợ các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế ban đêm. Xây dựng các chương
trình truyền hình, phóng sự về những lợi ích mà kinh tế ban đêm mang lại và giải
pháp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, thông qua đó, kêu gọi cộng đồng doanh
nghiệp và mỗi người dân địa phương chung tay phát triển kinh tế ban đêm phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của địa phương và lợi ích của cộng đồng. Xây dựng, phổ
biến về bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch, văn minh đô thị đến người
dân, du khách và cộng đồng doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ.
2. Giải pháp về quy hoạch các
khu vực, địa bàn tập trung phát triển kinh tế ban đêm
Quy hoạch các khu vực, địa bàn tập trung phát triển
kinh tế ban đêm, lồng ghép nội dung phát triển kinh tế ban đêm vào trong nội
dung quy hoạch tỉnh. Quy hoạch đồng bộ các khu vực phát triển kinh tế ban đêm cần
gắn với phát triển đô thị, dịch vụ du lịch bao gồm như cơ sở hạ tầng (điện, nước,
giao thông,...) và gắn liền với các hoạt động dịch vụ, ăn uống, mua sắm; đảm bảo
an ninh, an toàn đô thị, đảm bảo nguồn điện, nước, hệ thống thu gom, xử lý chất
thải,... bố trí quỹ đất để mời gọi các nhà đầu tư thực hiện các dự án liên quan
về hoạt động kinh tế ban đêm.
3. Giải pháp hoàn thiện cơ sở
hạ tầng
a) Hạ tầng thương mại: Xây dựng thêm các điểm bán
và giới thiệu các sản phẩm OCOP của tỉnh tại các huyện, thị xã, thành phố; hỗ
trợ đầu tư bảng hiệu hiện đại, biển chỉ dẫn song ngữ, đồng bộ, hấp dẫn cho các
cơ sở kinh doanh dịch vụ thương mại, ăn uống và giải trí trên địa bàn tỉnh. Xây
dựng thêm và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm bán và giới thiệu
các sản phẩm OCOP của tỉnh tại các huyện, thị xã, thành phố. Khuyến khích phát
triển hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống cửa hàng tiện lợi.
b) Hạ tầng các điểm du lịch: Hoàn thiện các tuyến
đường xung quanh chợ đêm, xây dựng hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống wifi công
cộng, nước sạch, hệ thống xử lý rác thải và nước thải, nhà vệ sinh; bố trí hệ
thống bảng chỉ dẫn, thuyết minh song ngữ cho các điểm đến. Ưu tiên bố trí quỹ đất
để hình thành hệ thống giao thông tỉnh, điểm đậu đỗ xe, các trung tâm thương mại.
Chỉnh trang các bến xe bến thuyền, điểm đến để quảng bá du lịch; nâng cấp các dịch
vụ lưu trú, mở rộng hình thức theo hướng homestay tại các huyện. Tạo điều kiện,
hỗ trợ cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, cơ sở, người dân đầu tư phát triển
tạo ra các sản phẩm du lịch, dịch vụ ban đêm có chất lượng phục vụ du khách và
người dân.
c) Hạ tầng giao thông phục vụ phát triển du lịch:
Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương triển khai dự án Xây dựng tuyến đường hành
lang ven biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; hoàn thiện hạ tầng giao thông trong
khu vực 04 xã đảo thuộc huyện Duyên Hải và 02 xã đảo thuộc huyện Châu Thành; tiếp
tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ tại 03 đô thị trọng
tâm (thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và thị trấn Tiểu Cần mở rộng). Phát
triển mạng lưới giao thông đường thủy, đặc biệt là đường thủy nội địa phục vụ
phát triển du lịch ban đêm như cải tạo, nâng cấp các tuyến sông, kênh rạch có
thể khai thác phát triển du lịch ban đêm.
d) Hạ tầng khác: Đầu tư hạ tầng chiếu sáng, điện
(ngầm hóa hệ thống điện), nước, nhà vệ sinh công cộng, đầu tư và cải tạo hệ thống
thu gom chất thải rắn, nước thải ở các địa điểm dự kiến tập trung phát triển
các dịch vụ về đêm.
4. Giải pháp xây dựng cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế ban đêm
a) Chủ động rà soát chính sách và khung pháp lý
liên quan đến phát triển kinh tế ban đêm, trong đó tập trung vào các quy định về
khu vực hoạt động; sản phẩm ưu tiên phát triển kinh tế ban đêm; thời gian hoạt
động; giấy phép hoạt động; tiêu chuẩn hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
cá thể tham gia kinh tế ban đêm.
b) Rà soát, xây dựng, điều chỉnh cơ chế chính sách,
khung pháp lý phù hợp nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư cho sản phẩm kinh tế
ban đêm; các chính sách hỗ trợ cho kinh tế ban đêm (chủ yếu tập trung vào hỗ trợ
phí như phí đầu tư, thuê mặt bằng của hộ kinh doanh, giảm giá vé xem biểu diễn
nghệ thuật của du khách,...) nhằm thu hút được các nhà đầu tư lớn, có kinh nghiệm
làm du lịch xây dựng các tổ hợp dịch vụ vui chơi giải trí, nhất là giải trí về
đêm, khu mua sắm, ẩm thực cũng như các chương trình biểu diễn nghệ thuật quy
mô, đặc sắc nhằm thu hút và giữ chân du khách.
c) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền
thuê đất hoặc tạo điều kiện để doanh nghiệp có đất thực hiện cung cấp các dịch
vụ về đêm.
5. Giải pháp tăng cường xúc tiến,
quảng bá và liên kết hợp tác phát triển kinh tế ban đêm
a) Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, quảng bá các hoạt động
kinh tế ban đêm. Xây dựng sản phẩm du lịch đêm dựa trên yếu tố văn hóa bản địa,
tạo điểm nhấn theo đặc trưng đất và người Trà Vinh (lựa chọn các loại hình dịch
vụ, các địa điểm mang tính biểu tượng để thu hút khách du lịch).
b) Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý, điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường. Lập
các trang web thông tin và trang mạng xã hội Facebook cho từng điểm nhấn kinh tế
ban đêm tại thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và các huyện có link liên kết
với các trang web quảng bá về du lịch Trà Vinh và du lịch Việt Nam, quảng bá
trên ứng dụng smart Trà Vinh, đồng thời phối hợp với ban quản lý các điểm để điều
hành và cập nhật thông tin cho các trang này.
c) Tăng cường hỗ trợ kết nối, liên kết các công ty
du lịch và các đơn vị cung cấp dịch vụ ban đêm để xây dựng tuyến điểm phù hợp,
thiết kế chương trình tour phù hợp, đảm bảo du khách sau khi trải nghiệm các hoạt
động ban ngày vẫn còn hứng thú với các hoạt động ban đêm.
d) Huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng doanh
nghiệp, người dân trong việc cung cấp và hỗ trợ dịch vụ kinh tế ban đêm. Một số
dịch vụ công cộng có thể xã hội hóa như dịch vụ nhà vệ sinh công cộng, dịch vụ
thu gom rác tại các điểm tập trung, dịch vụ xe buýt theo yêu cầu,...
6. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực cho việc phát triển kinh tế ban đêm
a) Xây dựng chính sách bồi dưỡng, nâng cao trình độ
và tập trung đào tạo những kỹ năng đặc thù như các nghiệp vụ về nhà hàng, khách
sạn, lễ tân, chế biến món ăn, pha chế thức uống, trình diễn ẩm thực, biểu diễn
nghệ thuật đường phố, kỹ năng quảng bá, bán sản phẩm,... Tăng cường nhân lực quản
lý, kiểm tra, giám sát công tác an ninh, trật tự xã hội, y tế, môi trường,... tại
các địa điểm tổ chức hoạt động kinh tế ban đêm.
b) Kêu gọi các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tư vấn học nghề và việc làm miễn
phí, mở các lớp đào tạo ngắn hạn có mức chi phí hỗ trợ; đồng thời, vận động người
dân trong độ tuổi lao động tham gia học nghề. Phối hợp với các đơn vị đào tạo
trong tỉnh xây dựng các khóa học ngắn hạn (kỹ năng giao tiếp; nghiệp vụ phục vụ;
nghệ thuật giải quyết tình huống; vệ sinh an toàn thực phẩm,...) dành cho người
lao động tại địa phương.
c) Xây dựng mô hình thí điểm thành lập lực lượng an
ninh thí điểm tại các địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm để xử
lý các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn của người dân và du khách.
d) Thành lập đội kiểm tra về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, thường xuyên hướng dẫn, tuyên truyền và vận động người kinh
doanh khu vực ẩm thực thực hiện quy định về chất lượng nguyên vật liệu, vệ sinh
trong quá trình chế biến, an toàn thực phẩm, xử lý rác thải sau khi các hoạt động
kinh tế ban đêm kết thúc.
7. Giải pháp về bảo vệ trật tự
an toàn giao thông, trật tự đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống tác
hại của rượu, bia
a) Lập và triển khai hiệu quả phương án đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn cho người dân và du khách, cứu hộ, cứu nạn, phòng cháy,
chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tác hại của
rượu, bia tại khu vực tổ chức các hoạt động, dịch vụ ban đêm.
b) Tổ chức phân luồng giao thông, bố trí các phương
tiện tham gia giao thông ra, vào khu kinh tế ban đêm sang các tuyến đường khác,
ngoài khu các tuyến đã được bố trí kinh tế ban đêm, phố đi bộ, khu ẩm thực. Lắp
đặt các bảng chỉ dẫn, thông tin đường dây nóng để hỗ trợ người dân và du khách
tham gia hoạt động kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh. Đầu tư lắp đặt camera tại
một số khu vực phát triển kinh tế ban đêm để giám sát, đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn cho người dân và du khách.
c) Lập và triển khai hiệu quả phương án đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn cho người dân và du khách, cứu hộ, cứu nạn, phòng cháy,
chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tác hại của
rượu bia tại khu vực tổ chức các hoạt động, dịch vụ ban đêm.
8. Giải pháp đảm bảo môi trường
Triển khai các nhiệm vụ đảm bảo vệ sinh môi trường,
bố trí điểm thu gom rác và hệ thống nhà vệ sinh công cộng đảm bảo phục vụ nhu cầu
của người dân và du khách; rác thải cần phải được thu gom ít nhất 01 lần/ngày,
thùng rác được vệ sinh thường xuyên; có chế tài xử phạt với các cá nhân, đơn vị
kinh doanh không đảm bảo vệ sinh môi trường tại khu vực phát triển kinh tế ban
đêm; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đo lường cường độ âm thanh, phát hiện các
cơ sở có cường độ âm thanh lớn hơn mức cho phép, áp dụng chế tài xử lý đối với
các cơ sở vi phạm. Đồng thời, khuyến khích sử dụng các chất liệu chống tiếng ồn
trong xây dựng nhà cửa cũng như các cơ sở kinh doanh dịch vụ kinh tế ban đêm.
9. Giải pháp về vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn để đầu tư hạ tầng phát triển
kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh 1.554 tỷ đồng; trong đó, giai đoạn 2023 -
2025 là 519 tỷ đồng, giai đoạn 2026 - 2030 là 1.035 tỷ đồng; nguồn vốn ngân
sách nhà nước 757 tỷ đồng, xã hội hoá 797 tỷ đồng (Phụ lục đính kèm).
- Phần lớn nguồn vốn đầu tư sẽ huy động từ nguồn vốn
xã hội hoá, chỉ trừ các dự án cơ sở hạ tầng lớn, trọng điểm cấp tỉnh được ưu
tiên đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. Chủ động,
tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ, vận động các nhà tài trợ sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để đầu tư hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải,
rác thải và hạ tầng giao thông phục vụ cho các dự án du lịch; đồng thời, ưu
tiên đành nguồn lực đầu tư công để đầu tư và tập trung hoàn thiện các hạng mục
hạ tầng các khu vực/dự án được quy hoạch phát triển kinh tế ban đêm. Huy động tối
đa sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, người dân trong việc cung cấp
và hỗ trợ dịch vụ kinh tế ban đêm. Tăng cường khai thác quỹ đất triển khai các
dự án đầu tư phát triển các khu đô thị, các khu dân cư nông thôn để từng bước
đô thị hóa ứng dụng các loại hình phát triển kinh tế ban đêm một cách mạnh mẽ.
Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới, tăng cường
xúc tiến, quảng bá và liên kết hợp tác phát triển kinh tế ban đêm, xây dựng các
chiến dịch truyền thông, quảng bá phát triển kinh tế ban đêm, tạo điều kiện thuận
lợi thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển kinh tế ban đêm. Phát huy hình thức
đối tác công tư (PPP); Đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề
án này; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện; đồng thời, trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và
các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung nội dung Đề án cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút nhà đầu
tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham mưu, huy động nguồn
vốn đầu tư phát triển phục vụ yêu cầu thiết yếu phát triển kinh tế ban đêm.
- Chủ trì theo dõi triển khai, đánh giá kết quả thực
hiện Đề án hàng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; thành lập Tổ công
tác liên ngành để tập hợp và đề xuất giải pháp về các vấn đề nảy sinh trong
phát triển kinh tế ban đêm.
- Theo dõi, giám sát việc lồng ghép các nội dung về
phát triển kinh tế ban đêm vào các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối vốn ngân sách, huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kinh
tế ban đêm. Đồng thời, đề xuất các giải pháp tăng thu ngân sách hàng năm để bổ
sung nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ phục
vụ phát triển kinh tế ban đêm.
- Căn cứ vào khả năng, cân đối ngân sách nhà nước tổng
hợp tham mưu bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án từ
nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng và trình cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
(theo thẩm quyền) về quy định hoạt động và quản lý hoạt động vào ban đêm của
các loại hình chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng
kinh doanh tổng hợp, chuyên doanh.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan và địa
phương tăng cường thanh kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh tế ban đêm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đảm
bảo cung cấp nguồn điện ổn định ở những khu vực trọng điểm phát triển kinh tế
ban đêm. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách thương mại và dịch vụ phù hợp
để thúc đẩy phát triển kinh tế ban đêm trên một số địa bàn trọng điểm.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tổ
chức hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí về đêm trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức hoạt động biểu diễn, các sự kiện văn hóa nghệ thuật, thể
thao; tổ chức tham quan, bổ sung các dịch vụ phục vụ du khách tại các điểm văn
hóa lịch sử (bảo tàng) về đêm. Phát triển các cụm tuyến du lịch trên sông Cổ
Chiên, từ thành phố Trà Vinh đến biển Ba Động; phát triển các tuyến du lịch biển
tham quan các địa điểm như tham quan rừng ngập mặn - các công trình điện gió,
điện năng lượng, làng nghề cá; phát triển một số loại hình dịch vụ du lịch trên
biển, du lịch cộng đồng; kêu gọi đầu tư tàu du lịch cao tốc tuyến Định An - Côn
Đảo, tuyến Định An - Vũng Tàu vừa có khả năng phục vụ ban ngày và cả ban đêm.
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch,
phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử để thu hút du khách; tổ chức các lễ hội
tôn vinh văn hóa biển (Lễ hội nghinh Ông) và xây dựng văn hóa ẩm thực mang tính
đặc thù của 03 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa của tỉnh.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp các đơn vị, địa phương có liên
quan nghiên cứu tích hợp, lồng ghép quy hoạch phát triển kinh tế ban đêm trong
quá trình xây dựng quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu chức năng đặc thù; trong
đó cần dự kiến quy hoạch những khu vực, địa bàn, tuyến có khả năng phát triển
kinh tế ban đêm, các khu vực trung tâm và vệ tinh phù hợp với điều kiện hạ tầng,
khả năng phát triển kinh tế ban đêm của từng đô thị.
- Trên cơ sở quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu chức
năng đặc thù được cấp có thẩm quyền phê duyệt phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan lập kế hoạch và triển khai cải thiện hệ thống hạ tầng đô thị theo
Chương trình phát triển đô thị đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Trong đó, chú trọng hệ thống chiếu sáng nơi công cộng; có định hướng quy
hoạch cụ thể các cụm khu vực trọng điểm, riêng biệt phát triển kinh tế ban đêm
để kêu gọi đầu tư hình thành các khu tổ hợp giải trí ban đêm quy mô, mang yếu tố
đặc trưng và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập
kế hoạch và triển khai cải thiện hệ thống giao thông kết nối thuận tiện và kéo
dài thời gian hoạt động của các phương tiện giao thông công cộng ở những địa điểm
trọng điểm phát triển kinh tế ban đêm. Triển khai Đề án phát triển hạ tầng 04
xã đảo thuộc địa bàn huyện Duyên Hải; xây dựng tuyến đường hành lang ven biển
trên địa bàn tỉnh kết nối vùng ven biển với tỉnh Bến Tre.
7. Sở Y tế
Tăng cường nhân lực quản lý và phối hợp với các cơ
quan có liên quan đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là những địa điểm
trọng điểm phát triển kinh tế ban đêm.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các địa phương hướng dẫn chuyên môn
các tổ chức, cá nhân trong khu kinh tế ban đêm có phát sinh chất thải thực hiện
các giải pháp giảm thiểu tác động, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đảm
bảo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan và địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
gắn với nhiệm vụ, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế ban đêm.
9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách (nếu có phát sinh các vấn đề
bất cập) về lao động, việc làm, thanh tra, kiểm tra lao động nhằm đảm bảo môi
trường và điều kiện làm việc cho người lao động làm việc về đêm trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng và triển khai các giải pháp thực hiện công tác đào tạo nghề phục vụ trực
tiếp cho phát triển kinh tế ban đêm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo đáp ứng
nhu cầu nguồn lực phát triển kinh tế ban đêm.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng
cường thực hiện công tác thông tin truyền thông về phát triển kinh tế ban đêm
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông phục vụ
ứng dụng chuyển đổi số, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực phục vụ cho phát
triển kinh tế ban đêm. Tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu chung của tỉnh
Trà Vinh đến với cả nước và quốc tế.
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội ban đêm.
12. Ban Quản lý Khu kinh tế
Phối hợp với các đơn vị có liên quan và địa phương
xây dựng các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư vào tỉnh, nhất là thu hút đầu tư
dự án thuộc lĩnh vực du lịch, thương mại và dịch vụ để phát triển đồng bộ kinh
tế ban đêm.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, chỉ đạo các cơ sở giáo dục lồng ghép các nội
dung phát triển kinh tế ban đêm trong chương trình giảng dạy trải nghiệm cho học
sinh.
14. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ các địa phương xây dựng mô hình kinh tế ban
đêm phù hợp với điều kiện của từng địa phương liên quan đến lĩnh vực ngành phụ
trách.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển kinh tế ban
đêm phù hợp với lợi thế và điều kiện thực tiễn ở địa phương, đặc biệt phù hợp với
khả năng xây dựng các cơ sở hạ tầng hỗ trợ, nguồn lực đầu tư và khả năng huy động,
thu hút đầu tư ở từng địa điểm cụ thể. Rà soát, đề xuất các chương trình/kế hoạch
hoặc khu vực, địa điểm phát triển kinh tế ban đêm cần có sự tính toán kỹ lưỡng
các yếu tố ảnh hưởng, tác động kinh tế ban đêm đến địa phương (cả tác động tích
cực và tiêu cực) dựa trên nhu cầu và việc khai thác tối đa thế mạnh của địa
phương làm cơ sở triển khai trong tương lai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM TỈNH
TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1793/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên dự án
|
Tổng số (tỷ đồng)
|
Phân kỳ đầu tư
|
Ghi chú
|
2023 - 2025
|
2026 - 2030
|
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
|
NSNN
(tỷ đồng)
|
XHH
(tỷ đồng)
|
|
NSNN
(tỷ đồng)
|
XHH
(tỷ đồng)
|
|
|
Tổng
|
1.554
|
519
|
207
|
312
|
1.035
|
550
|
485
|
|
I
|
Thành phố Trà Vinh
|
689
|
329
|
122
|
207
|
360
|
340
|
20
|
|
1
|
Trung tâm kinh tế ban đêm thành phố Trà Vinh
|
433
|
123
|
86
|
37
|
310
|
310
|
0
|
Quy mô theo đề xuất của nhà đầu tư
|
1.1
|
Cầu Long Bình 1
|
63
|
63
|
63
|
|
0
|
|
|
Tạo hiệu ứng ánh sáng hình thành điểm check-in về
đêm
|
1.2
|
Cầu Long Bình 2
|
60
|
0
|
|
|
60
|
60
|
|
Tạo hiệu ứng ánh sáng hình thành điểm check-in về
đêm
|
1.3
|
Tuyến phố đi bộ và dịch vụ ban đêm
|
10
|
10
|
3
|
7
|
0
|
|
|
|
1.4
|
Đường cặp hai bên bờ sông Long Bình (đoạn từ cầu
Long Bình 2 đến giáp huyện Châu Thành)
|
220
|
0
|
|
|
220
|
220
|
|
|
1.5
|
Dự án bờ kè, đường giao thông dọc sông Long Bình
đoạn từ chợ Bạch Đằng đến cầu Long Bình 2, thuộc phường 6 cho đồng bộ bờ kè
phía bên phường 5
|
30
|
|
|
|
30
|
30
|
|
|
1.6
|
Chợ đêm trung tâm thành phố Trà Vinh
|
50
|
50
|
20
|
30
|
0
|
|
|
Cải tạo chợ Trà Vinh
|
2
|
Khu vui chơi giải trí
|
60
|
60
|
0
|
60
|
0
|
0
|
0
|
|
2.1
|
Công viên Phạm Ngũ Lão
|
15
|
15
|
|
15
|
|
|
|
|
2.2
|
Công viên Nguyễn Đáng
|
15
|
15
|
|
15
|
|
|
|
|
2.3
|
Công viên Lê Thánh Tôn
|
15
|
15
|
|
15
|
|
|
|
|
2.4
|
Công viên Kiên Thị Nhẫn
|
15
|
15
|
|
15
|
|
|
|
|
3
|
Khu phố ẩm thực
|
55
|
55
|
0
|
55
|
0
|
0
|
0
|
|
3.1
|
Đường Trần Phú
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
3.2
|
Đường 19 tháng 5
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
3.3
|
Đường Nguyễn Thị Minh Khai
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
3.4
|
Đường Trần Văn Giàu
|
15
|
15
|
|
15
|
|
|
|
|
3.5
|
Phố ẩm thực đặc trưng đồng bào dân tộc Khmer (đường
đôi Ao Bà Om)
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
4
|
Các tuyến phố mua sắm
|
55
|
55
|
0
|
55
|
0
|
0
|
0
|
|
4.1
|
Chợ đêm Trà Vinh
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
4.2
|
Đường Điện Biên Phủ
|
15
|
15
|
|
15
|
|
|
|
|
4.3
|
Đường Phạm Thái Bường
|
30
|
30
|
|
30
|
|
|
|
|
5
|
Điểm biểu diễn nghệ thuật
|
46
|
36
|
36
|
0
|
10
|
10
|
0
|
|
5.1
|
Trung tâm Văn hóa tỉnh Trà Vinh
|
29,5
|
29,5
|
29,5
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Đoàn nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh
|
6,5
|
6,5
|
6,5
|
|
|
|
|
|
5.3
|
Nhà hát Thái Bình
|
10
|
|
|
|
10
|
10
|
|
|
6
|
Bến tàu du lịch trên sông Long Bình
|
20
|
|
|
|
20
|
20
|
|
|
7
|
Khu du lịch sinh thái Cù Lao Long Trị
|
20
|
|
|
|
20
|
|
20
|
|
II
|
Thị xã Duyên Hải
|
160
|
70
|
35
|
35
|
90
|
20
|
70
|
|
1
|
Khu tổ hợp kinh tế ban đêm thị xã Duyên Hải (khu
bờ kè chợ Duyên Hải
|
30
|
30
|
20
|
10
|
0
|
|
|
Quy mô theo đề xuất của nhà đầu tư
|