ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2015/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 05 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá;
Căn cứ
Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày
24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ
trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng
dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2015/QĐ-UBND ngày 05/8/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giá của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bình ổn giá; định giá; hiệp
thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; thẩm định giá; niêm yết
giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh; người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và các cơ quan quản
lý nhà nước theo thẩm quyền thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ theo quy định này để thực hiện bình ổn giá; định giá; hiệp
thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa,
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
2. Nội dung quản lý Nhà nước về giá
1. Nghiên cứu, xây dựng
chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật Nhà nước
về giá phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tổ
chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn
giá theo quy định Chính phủ, quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản
lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Quyết định giá tài
sản, hàng hóa, dịch vụ theo Luật Giá và
theo phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Chính phủ.
4. Điều chỉnh giá tài
sản, hàng hóa, dịch vụ khi các yếu tố
hình thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống nhân dân theo Luật
Giá và theo phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Chính phủ.
5. Tổ chức hiệp thương
giá theo đề nghị của bên mua, bên bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký kết hợp
đồng đối với những hàng hóa, dịch vụ quan
trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
6. Hướng dẫn thực hiện
đăng ký và kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
theo quy định.
7. Tổ chức công tác thẩm
định giá tài sản.
8. Kiểm tra yếu tố
hình thành giá.
9. Kiểm tra, thanh tra
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh về việc chấp hành các quy định
của pháp luật về giá và các quy định khác có liên quan đến quản lý nhà nước về
giá tại địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
10. Tổ chức theo dõi
thông tin và báo cáo diễn biến giá cả thị trường.
11. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về giá.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục
1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều
3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định
tại Điều 15 Luật Giá, cụ thể như sau:
1. Xăng, dầu thành phẩm
tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng
máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
2. Điện bán lẻ;
3. Khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG);
4. Phân đạm Urê; phân
NPK;
5. Thuốc bảo vệ thực vật.
Bao gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
6. Vac-xin phòng bệnh
cho gia súc, gia cầm;
7. Muối ăn;
8. Sữa dành cho trẻ em
dưới 06 tuổi;
9. Đường ăn, bao gồm
đường trắng và đường tinh luyện;
10. Thóc, gạo tẻ thường;
11. Thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Trường hợp thực hiện bình ổn giá
Trường hợp thực hiện
bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giá (sau đây viết tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP).
Điều
5. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định áp dụng và thực hiện biện pháp bình ổn
giá
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện biện
pháp bình ổn giá theo quy định của Luật Giá, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động
thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
2. Trong trường hợp
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
biện pháp bình ổn giá theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP .
Điều
6. Phân công trách nhiệm trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức áp dụng các biện
pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh
tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp
bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Báo cáo Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan khác có liên quan:
a) Thực hiện các biện
pháp bình ổn giá theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành; các biện pháp bình ổn giá thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được phân công.
b) Tổ chức kiểm tra hoặc
phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về bình
ổn giá đối với các mặt hàng thuộc ngành, lĩnh vực quản lý trong thời gian áp dụng
biện pháp bình ổn giá.
c) Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các
chương trình bình ổn thị trường phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về tình hình
tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm
vụ được phân công theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá:
a) Thực hiện các biện
pháp bình ổn giá theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của
Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Chấp hành các quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bình ổn giá, quản lý nhà nước
về giá.
c) Khi cần thiết, theo
yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: Các yếu tố hình thành giá, giá thành,
giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
d) Thực hiện chế độ
báo cáo theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu của Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
Điều
7. Đăng ký giá
Trong thời gian Nhà nước
áp dụng các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá tại Điều 3 Quy định này thì
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều
chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh mà không có tên trong
danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính như sau:
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì tiếp nhận,
rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh có trụ sở
chính trên địa bàn tỉnh đối với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
quy định tại Điều 3 Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thông báo các tổ chức thực hiện đăng ký giá trên địa bàn
tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3 Quy định này.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính kết quả thực
hiện đăng ký giá theo quy định.
2. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh đối
với hàng hóa quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 8 Điều 3 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện đăng ký giá quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 8 Điều 3 Quy định
này.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện đăng ký giá theo phân công tại điểm a khoản này.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách và tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá quy định tại khoản 5,
6, 7, 9 và khoản 10 Điều 3 Quy định này.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện đăng ký giá theo phân công tại điểm a khoản này.
4. Sở Y tế:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất kinh
doanh có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, đồng thời thông báo danh sách các tổ
chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá quy
định tại khoản 11 Điều 3 Quy định này.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện đăng ký giá theo phân công tại điểm a khoản này.
5. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Trong thời gian Nhà
nước áp dụng các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ
sở chính trên địa bàn đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3
Quy định này.
b) Thông báo danh sách
cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện đăng ký giá đối với hàng
hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3 Quy định này.
c) Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
theo dõi và báo cáo tình hình giá cả thị trường tại địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối
hợp và cung cấp danh sách các tổ chức đăng ký
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh sản xuất, kinh doanh các loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
quy định tại Điều 3 Quy định này về Sở Tài chính để tổng hợp, thông báo theo
quy định.
7. Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo Trà Vinh:
Phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, xây
dựng chuyên trang, chuyên mục để thông báo các biện pháp, chính sách của nhà nước
đối với công tác quản lý giá theo quy định.
8. Đối tượng thực hiện
đăng ký giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân
(bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký
giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn
riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc
hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là
chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng
phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng
giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông
báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về
việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp
thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sau khi nhận được
quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Mục
2. ĐỊNH GIÁ
Điều
8. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
2.
Giá bồi thường hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất;
3.
Giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất;
4. Giá dịch vụ xe ra,
vào bến xe ô tô;
5. Giá tính thuế tài
nguyên khoáng sản;
6. Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
9. Phân công trách nhiệm của các cơ quan trong việc xây dựng phương án giá, thẩm định, trình và quyết định giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Hệ số điều chỉnh giá
đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Tỷ lệ phần trăm (%)
làm cơ sở xác định đơn giá cho thuê đất, cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh;
- Đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên
mặt đất); đơn giá thuê mặt nước; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần hoặc trả tiền hằng năm; giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa
mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê;
- Giá các loại hàng
hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tài chính thẩm định
phương án giá của các Sở, ngành, cơ quan và các đơn vị có liên quan lập để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối
với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này; riêng đối
với việc thẩm định giá đất thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá sau khi được Sở Tài chính thẩm
định; cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định:
- Giá các loại rừng
bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
- Giá cây trồng để
tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Sở Xây dựng xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản
Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá bồi thường nhà,
vật kiến trúc và tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất;
- Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
c) Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định:
- Bảng giá các loại đất;
bảng giá đất điều chỉnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Hệ số điều chỉnh giá
đất để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; giá đất tái định cư;
- Giá đất cụ thể đối với
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ
đồng trở lên để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; giá đất cụ thể để đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành;
- Giá tính thuế tài
nguyên khoáng sản; giá tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản và các loại giá khác
theo quy định;
- Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Sở Y tế xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
đ) Sở Giáo dục và Đào
tạo xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định đối với giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông công lập thuộc tỉnh;
- Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
e) Sở Giao thông Vận tải
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định đối với giá dịch vụ xe ra, vào bến;
- Giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
g) Giá sản phẩm, dịch vụ
công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng,
giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật: thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp
luật đấu thầu.
h) Mức trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được
trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng
xa: Các đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng phương
án giá gửi Sở quản lý ngành xem xét, sau đó Sở quản lý ngành gửi Sở Tài chính
có ý kiến thẩm định bằng văn bản.
i) Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành chuyên môn
thuộc tỉnh thì Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia xây dựng, đề xuất phương án giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều
10. Điều chỉnh giá
1. Khi các yếu tố hình
thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống phải kịp thời điều chỉnh
giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Điều 8 Quy định này. Trường hợp không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo đảm cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng. Trường hợp điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định của Luật
đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân có
quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá thì phải
nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
theo phân công trách nhiệm quy định tại Điều 9 Quy định này để tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá.
Mục
3. HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều
11. Trường hợp tổ chức hiệp thương giá
1. Hiệp thương giá thực
hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật Giá; cụ thể như sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ
không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ
quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường
cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua,
bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
2. Sở Tài chính chủ
trì tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1
Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi có yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khi có đề nghị của
bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh. Trong trường hợp bên mua và bên bán có trụ sở đóng tại hai tỉnh khác
nhau và hai bên cùng thống nhất đề nghị thì Sở Tài chính chủ trì hiệp thương;
trường hợp không thống nhất được thì Sở Tài chính chủ trì hiệp thương khi bên
bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
12. Thành phần tham gia hiệp thương giá
Thành phần tham gia hiệp
thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại diện bên mua, bên bán;
đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu
của Sở Tài chính.
Mục
4. THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều
13. Trường hợp Nhà nước thực hiện thẩm định giá
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao, mua,
bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước, cụ thể như sau:
1. Mua, bán, thanh lý,
cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Không thuê được
doanh nghiệp thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước
đã đăng công khai thông tin sau 15 (mười lăm) ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định
giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
3. Mua, bán tài sản
thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;
4. Mua tài sản nhà nước
có giá trị lớn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà
sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, tùy từng trường hợp cụ thể và xét
thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều
14. Phân công trách nhiệm thẩm định giá
1. Lãnh đạo Sở Tài
chính là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá các loại tài sản quy định tại khoản 1,
2, 3 và 4 Điều 13 Quy định này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lãnh đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành
phố là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá các loại tài sản quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều 13 Quy định này thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Lãnh đạo các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là Chủ tịch Hội đồng.
4. Các thành viên khác
của Hội đồng thực hiện theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 28 Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.
Mục
5. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều
15. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá và hàng hóa, dịch vụ phải kiểm
tra yếu tố hình thành giá
Các trường hợp kiểm tra
yếu tố hình thành giá và hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá
theo quy định tại Điều 26 Luật Giá.
Điều
16. Phân công trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với cơ quan khác có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
quy định tại Điều 3 Quy định này; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
Điều 8 Quy định này và hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường
theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Mục
6. THANH TRA GIÁ
Điều
17. Thanh tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài
chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
2. Hoạt động thanh tra
chuyên ngành về giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra Sở Tài
chính thực hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.
Mục
7. KÊ KHAI GIÁ
Điều
18. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá
1. Các loại hàng hóa,
dịch vụ quy định tại Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng
biện pháp bình ổn giá;
2. Xi măng, thép xây dựng;
3. Thức ăn chăn nuôi
cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh
cho gia súc, gia cầm và thủy sản;
4. Giấy in, viết (dạng
cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;
5. Sách giáo khoa;
6. Dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh cho người tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
7. Cước vận tải hành
khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
8. Thực phẩm chức năng
cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
9. Giá phòng của các
cơ sở cư trú du lịch;
10. Giá vé vào cổng
tham quan tại các điểm tham quan, du lịch;
11. Hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
Căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung thêm
danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá ngoài danh mục hàng hóa, dịch vụ
quy định tại Điều này.
Điều
19. Phân công trách nhiệm thực hiện kê khai giá
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì tiếp nhận
văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có
trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều
18 Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh kê
khai giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 18 Quy định
này.
c) Tổ chức, phối hợp
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về giá đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 18 Quy định này.
2. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa
bàn tỉnh đối với các loại hàng hóa, dịch vụ sau:
- Hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 8 Điều 3 Quy định này trong thời gian nhà nước
không áp dụng biện pháp bình ổn giá;
- Hàng hóa quy định tại
khoản 4 Điều 18 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện kê khai giá theo phân công tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành quy định của
Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện kê khai giá theo phân công.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với:
- Hàng hóa, dịch vụ
theo phân công tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 5, 6, 7, 9 và
10 Điều 3 Quy định này trong thời gian nhà nước không áp dụng biện pháp bình ổn
giá;
- Hàng hóa quy định tại
khoản 3 Điều 18 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện kê khai giá theo phân công tại điểm a khoản 3 Điều này.
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính
kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện kê khai giá theo phân công.
4. Sở Y tế:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa
bàn tỉnh đối với:
- Hàng hóa, dịch vụ
theo phân công tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 11 Điều 3 Quy
định này trong thời gian nhà nước không áp dụng biện pháp bình ổn giá;
- Hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 6 Điều 18 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá
theo phân công tại điểm a khoản 4 Điều này.
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành quy định của
Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện kê khai giá theo phân công.
5. Sở Giao thông Vận tải:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 7 Điều 18 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện kê khai giá theo phân công tại điểm
a khoản 5 Điều này.
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính
kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện kê khai giá theo phân công.
6. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 2 Điều 18 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện kê khai giá theo phân công tại điểm a khoản 6 Điều này.
c) Tổ
chức kiểm tra, thanh tra hoặc phối hợp với Sở
Tài chính kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy
định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện kê khai giá theo phân công.
7. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
a) Phối hợp với Sở Tài
chính tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 5, 9 và 10 Điều 18 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính thông báo danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện kê khai giá theo phân công tại điểm
a khoản 7 Điều này.
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính
kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện kê khai giá theo phân công.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối
hợp và cung cấp danh sách các tổ chức đăng ký
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh sản xuất, kinh doanh các loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá về
Sở Tài chính để tổng hợp, thông báo theo quy định.
9. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tiếp nhận văn bản kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Điều 3, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10
Điều 18 Quy định này.
b) Thông báo danh sách
các cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá trên địa
bàn theo phân công tại điểm a khoản 9 Điều này.
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra hoặc phối hợp với kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về kê
khai giá theo quy định.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết quả thực
hiện kê khai giá theo phân công.
10. Đối tượng thực hiện
kê khai giá bao gồm:
a) Các tổ chức, cá
nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở
chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê
khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn
riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc
hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là
chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng
phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng
giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông
báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều
chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Mục
8. NIÊM YẾT GIÁ
Điều
20. Nguyên tắc, địa điểm, cách thức thực hiện niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thực hiện niêm yết giá theo nguyên
tắc:
a) Đối với hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết
đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết.
b) Đối với hàng hóa, dịch
vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết
theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua,
bán cao hơn giá niêm yết.
2. Địa điểm niêm yết
giá và cách thức niêm yết giá thực hiện theo Điều 17 và Điều 18 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục
9. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều
21. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực ngành, địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu
về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương theo hướng dẫn
của Sở Tài chính.
Chương
III
QUYỀN, NGHĨA
VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH
VỰC GIÁ
Điều
22. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng
1. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định của Luật Giá.
2. Các tổ chức sản xuất,
kinh doanh lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ có liên quan thuộc danh mục Nhà
nước định giá nêu tại Điều 8 Quy định này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở
Tài chính.
3. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá có trách nhiệm
đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá theo quy định.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
23. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung về
quản lý giá không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Luật
Giá, các Nghị định số 177/2013/NĐ-CP , Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và Nghị định số
109/2013/NĐ-CP của Chính phủ; các Thông tư số 56/2014/TT-BTC , Thông tư số
38/2014/TT-BTC và Thông tư số 31/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
2. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng các thủ tục hành chính và hướng dẫn quy
trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đối với những hàng
hóa thuộc diện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại Quy định này để tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.
4. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết./.