THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1659/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH
THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý ngoại thương về phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày
05 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội
phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương cùng các văn kiện liên quan;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2020/QH14 ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới”;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2021 của
Chính phủ về việc phê duyệt Hiệp định Thương mại tự
do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu
lực và hiệu quả hơn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới” (viết tắt là Đề án) với những nội dung chính sau
đây:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phòng vệ thương mại (PVTM) là lĩnh
vực có vai trò quan trọng trong, chính sách thương mại, góp
phần nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế. Do đó, cần nâng cao năng lực về PVTM, xây dựng và củng cố cơ chế
phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, các ngành sản xuất, hiệp
hội, doanh nghiệp và đội ngũ tư vấn pháp lý để bảo vệ nền kinh tế, doanh
nghiệp, thị trường, phát triển xuất nhập khẩu bền vững.
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và
thể chế về PVTM để bảo vệ hiệu quả quyền và
lợi ích của Việt Nam trong quá trình hội nhập, đặc biệt là tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
3. Tăng cường
năng lực thực thi PVTM để bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước phù hợp với cam kết quốc tế, từ đó từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu
chung
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về
PVTM để đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các cam kết quốc tế, phù hợp với các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới và đảm bảo lợi ích của nền
kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Nâng cao nhận thức, năng lực về
PVTM của các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội, cộng đồng doanh
nghiệp và đội ngũ tư vấn pháp lý.
c) Củng cố cơ chế
phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và hiệp hội trong lĩnh vực PVTM.
d) Sử dụng hiệu quả các quy định về
PVTM để bảo vệ sản xuất trong nước và lợi ích người tiêu
dùng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Sửa đổi Luật Quản lý ngoại thương
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực PVTM hoặc xây dựng
Luật PVTM.
b) Đội ngũ cán bộ ở các bộ, ngành, địa phương được trang bị đầy đủ kiến
thức, kỹ năng về việc sử dụng và ứng phó với các biện pháp PVTM. Đội ngũ chuyên
gia, tư vấn pháp lý có kiến thức
chuyên sâu về PVTM để hỗ trợ các ngành sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi của Việt Nam trong thương mại
quốc tế.
c) Cơ chế phối hợp liên ngành trong
lĩnh vực PVTM được xây dựng và củng cố nhằm đáp ứng yêu cầu
về công tác PVTM trong bối cảnh mới, hỗ trợ xử lý các vụ việc nước ngoài điều tra PVTM đối với hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam.
d) Năng lực của
Cơ quan điều tra PVTM của Việt Nam được tăng cường, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn, tương xứng với kim ngạch
xuất nhập khẩu, hỗ trợ hiệu quả các
ngành sản xuất trong nước.
đ) Nội dung PVTM được đưa vào các
chương trình, chiến lược, chính sách phát triển các ngành sản xuất trọng điểm.
e) Tăng cường hợp
tác quốc tế, chủ động tham gia đàm phán, xây dựng các quy
định về PVTM, giải quyết tranh chấp về
PVTM trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
pháp luật, chính sách về PVTM
a) Rà soát hệ thống pháp luật và cam kết về PVTM của Việt Nam và thực
tiễn trên thế giới. Tổng kết tình hình thực thi pháp luật
về PVTM, gồm cả công tác thu, nộp, hoàn thuế PVTM.
b) Trên cơ sở kết quả rà soát và tổng
kết, sửa đổi Luật Quản lý ngoại thương và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan trong lĩnh vực PVTM hoặc xây dựng Luật PVTM.
c) Lồng ghép nội dung về PVTM vào các
chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất trong nước, đặc biệt là các
ngành công nghiệp nền tảng, có tác động quan trọng đến
phát triển kinh tế - xã hội.
d) Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ
phục vụ công tác điều tra, áp dụng, miễn trừ áp dụng biện
pháp PVTM nhằm đảm bảo chính xác, khách quan, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với
thực tiễn.
2. Nâng cao năng lực điều tra, áp dụng biện pháp PVTM
a) Nghiên cứu mô hình cơ quan điều
tra PVTM của các nước và tổng kết thực tiễn hoạt động ở Việt
Nam, từ đó đề xuất hoàn thiện mô hình cơ quan điều tra
PVTM.
b) Lựa chọn một số ngành sản xuất nền
tảng, có tác động quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội để tăng cường năng
lực PVTM trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại tự do.
Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ, cập nhật
về tình hình đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trong các ngành này để
kịp thời xem xét áp dụng biện pháp PVTM theo đúng quy định pháp
luật.
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, phần mềm phục vụ cho công
tác điều tra, áp dụng các biện pháp PVTM. Xây dựng, vận hành cổng
thông tin điện tử để cập nhật diễn biến các vụ việc PVTM liên quan
đến Việt Nam, tạo điều kiện để các bên liên quan nộp và tiếp
cận tài liệu dưới dạng dữ liệu điện tử. Thực hiện trực tuyến
việc tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, bản trả lời trong quá trình điều tra các vụ việc
PVTM.
3. Tăng cường cơ chế phối hợp liên
ngành trong lĩnh vực PVTM
a) Đối với các vụ việc PVTM do Việt
Nam điều tra
- Đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài, hiệp hội và doanh nghiệp trong
việc theo dõi, phát hiện hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột
biến, có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá.
- Xây dựng cơ chế tư vấn, hỗ trợ và trao đổi thông tin giữa các cơ
quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh
nghiệp, hiệp hội, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa để
đánh giá khả năng áp dụng biện pháp PVTM, tác động của các
vụ việc PVTM.
- Các bộ, ngành, địa phương và hiệp hội
tăng cường phối hợp trong quá trình
điều tra, áp dụng các biện pháp PVTM; theo dõi công tác thực
thi và chống lẩn tránh các biện pháp PVTM.
- Kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu
giữa cơ quan điều tra PVTM với cơ quan hải quan.
b) Đối với các vụ việc PVTM do nước
ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
- Thành lập Tổ công tác liên ngành hỗ
trợ xử lý các vụ việc nước ngoài điều tra PVTM đối với hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam.
- Tăng cường phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội,
doanh nghiệp để xử lý vụ việc PVTM do nước ngoài điều tra. Doanh nghiệp, hiệp hội
và các cơ quan quản lý nhà nước thống nhất về nguyên tắc tham gia, quy trình xử
lý các vụ việc PVTM.
- Xây dựng, triển khai các chương
trình cung cấp thông tin cho doanh nghiệp phục vụ công tác xử lý các vụ việc PVTM.
- Xây dựng tài liệu và cơ sở dữ liệu
về các chương trình, chính sách có nguy cơ bị nước ngoài điều
tra PVTM.
- Xây dựng cơ chế
tài chính phục vụ xử lý các vụ việc điều tra PVTM của nước ngoài.
- Tăng cường sử dụng đội ngũ tư vấn,
luật sư về PVTM nhàm nâng cao hiệu quả xử lý các vụ việc điều tra PVTM của nước
ngoài.
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên
truyền về PVTM
a) Đối với cán bộ của Cơ quan điều
tra PVTM
- Phát triển đội ngũ cán bộ điều tra
PVTM đáp ứng yêu cầu công việc và tương xứng với quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu, được đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật PVTM, nghiệp
vụ điều tra, kế toán, kiểm toán, xuất nhập khẩu, hải
quan nhằm nâng cao năng lực điều tra, xử lý
và giải quyết tranh chấp quốc tế liên quan đến các biện
pháp PVTM.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn nghiệp
vụ điều tra, phân tích và xử lý các vụ việc PVTM và giải quyết tranh chấp quốc
tế trong lĩnh vực PVTM. Thực hiện nghiên cứu về các vấn đề PVTM có tác động lớn
đến nền kinh tế.
- Cử cán bộ thực tập tại các tổ chức
quốc tế, văn phòng luật quốc tế, các cơ sở giáo dục, đào tạo
và cơ quan nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến PVTM. Xem xét bố trí đội ngũ cán bộ của Bộ Công Thương tại các cơ quan đại diện của Việt Nam
ở nước ngoài kiêm nhiệm lĩnh vực PVTM tại các thị trường
điều tra, áp dụng nhiều biện pháp PVTM đối với Việt Nam. Xem xét đề cử cán bộ tham gia các tổ chức quốc tế liên quan tới
lĩnh vực PVTM.
b) Đối với cán bộ của các bộ, ngành,
địa phương
- Xây dựng tài liệu và tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức, viên chức liên quan
đến việc theo dõi, điều tra, xử lý các vụ việc PVTM, giải quyết tranh chấp
trong lĩnh vực PVTM của các bộ, ngành, địa phương, cán bộ làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài.
- Lồng ghép nội dung về PVTM trong
các chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
c) Đối với cộng đồng doanh nghiệp, hiệp
hội
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ
chức tuyên truyền phổ biến về PVTM cho cộng đồng doanh
nghiệp, hiệp hội, theo các mức độ từ cơ bản đến chuyên sâu, phù hợp với từng
ngành hàng cụ thể.
- Các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp với Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan truyền thông, hiệp hội và ngành sản xuất để tuyên truyền, phổ
biến kinh nghiệm thực tiễn về PVTM cho doanh
nghiệp.
d) Đối với tổ chức tư vấn, nghiên cứu,
cơ sở giáo dục và đào tạo
- Cung cấp thông tin chuyên sâu về
PVTM cho các tổ chức tư vấn, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Tổ chức các chương trình hội thảo, tọa đàm, bồi dưỡng cho giảng viên, sinh viên, cán bộ của các cơ quan
nghiên cứu, cơ sở giáo dục và đào tạo về biện pháp PVTM.
5. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực PVTM
a) Chủ động xây dựng, đề xuất sáng kiến
thúc đẩy hợp tác về PVTM trong các tổ chức quốc tế, các diễn đàn, nhất là với
các đối tác đã có hiệp định thương mại tự do với Việt Nam.
b) Chủ động tham
gia thảo luận, đàm phán và giải quyết tranh chấp về PVTM trong khuôn khổ WTO và
các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
c) Tăng cường cơ chế đối thoại với
các đối tác kinh tế lớn nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin,
xây dựng cơ chế phối hợp về PVTM để bảo
vệ lợi ích của các ngành sản xuất, xuất khẩu.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nội
dung của Đề án; hướng dẫn, đôn đốc tình hình thực hiện;
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án.
b) Rà soát và trình các cấp có thẩm quyền để sửa đổi, hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực PVTM. Phối hợp với Bộ Tài chính rà soát và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan
đến quy trình, thủ tục, hồ sơ khai báo, thu, nộp, hoàn thuế PVTM nhằm đảm bảo
hiệu quả thực thi của các biện pháp, chống lẩn tránh thuế
và gian lận thương mại.
c) Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra PVTM và đội ngũ
cán bộ điều tra PVTM.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ tài chính:
- Kết nối, trao
đổi thông tin dữ liệu giữa cơ quan PVTM và cơ quan hải
quan trong việc theo dõi hàng hóa xuất nhập khẩu bị điều
tra, áp dụng biện pháp PTVM.
- Xây dựng cơ chế cho các ngành sản xuất trong nước tiếp cận số liệu hải quan không
định danh đối với hàng hóa nhập khẩu có
khả năng bị điều tra PVTM.
d) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại giao, Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các cơ quan liên quan thành lập
Tổ công tác liên ngành để hỗ trợ xử lý các vụ
việc điều tra PVTM của nước ngoài.
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương có nguy cơ bị nước ngoài điều
tra PVTM.
g) Lồng ghép nội dung về PVTM vào chiến
lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất công nghiệp nền
tảng để tăng cường khả năng áp dụng các biện pháp PVTM nhằm
bảo vệ sản xuất trong nước.
h) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các
cơ quan liên quan triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác quốc tế về PVTM để bảo vệ quyền và lợi ích của Việt
Nam.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính có
nguy cơ bị nước ngoài điều tra PVTM.
b) Phối hợp với Bộ Công Thương:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, phạm vi thông tin, dữ liệu và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu hải quan và dữ liệu về PVTM đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có
liên quan đến biện pháp PVTM.
- Xây dựng cơ chế cho phép các ngành
sản xuất trong nước tiếp cận dữ liệu hải quan không định
danh tuân thủ theo quy định pháp luật.
c) Cân đối, bố
trí dự toán chi thường xuyên thực hiện các nội
dung thuộc phạm vi chi từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn. Bố trí kinh
phí, ngân sách hàng năm cho Bộ Công Thương phù hợp với quy
định hiện hành để triển khai các hoạt động PVTM, bao gồm cả việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý.
3. Bộ Ngoại giao
a) Chỉ đạo các cơ quan đại diện của
Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin về:
- Các chương trình trợ cấp, hỗ trợ sản
xuất trong nước mà các đối tác thương mại đang áp dụng trong quá trình thực thi
các hiệp định thương mại tự do.
- Hàng hóa có dấu
hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá được xuất khẩu sang Việt
Nam.
b) Tăng cường sự tham gia, phối hợp của
các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong các vụ việc nước ngoài điều
tra PVTM đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.
c) Phối hợp với Bộ Công Thương triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác quốc tế về PVTM.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có nguy cơ bị nước ngoài điều tra PVTM.
b) Chủ trì xây dựng tiêu chí xác định
các ngành nông nghiệp của Việt Nam cần ưu tiên nâng cao
năng lực PVTM khi thực thi các hiệp định thương mại tự do và xây dựng cơ sở dữ
liệu về các ngành này.
c) Lồng phép nội dung về PVTM vào
chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp trọng điểm để tăng cường khả năng áp dụng
biện pháp PVTM nhằm bảo vệ sản xuất trong
nước.
5. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Bộ Kế hoạch vả Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nguy cơ bị nước ngoài điều tra PVTM.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Phối hợp với Bộ Công Thương triển
khai các hoạt động bồi dưỡng kiến thức PVTM cho cán bộ làm
công việc có liên quan đến lĩnh vực PVTM.
- Đưa nội dung về PVTM vào chiến lược,
kế hoạch phát triển các ngành sản xuất trong nước có tác động lớn đến sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án thuộc địa phương.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng tài liệu
giảng dạy, nghiên cứu về lĩnh vực PVTM cho giảng viên, sinh viên.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Bộ Công Thương và các hiệp hội tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao kiến thức về PVTM cho cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân liên quan.
6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và các hiệp hội
a) Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng
các cẩm nang, tài liệu hướng dẫn về PVTM; tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến
thức về PVTM cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất
cần được tăng cường năng lực PVTM trong quá trình thực thi các hiệp định thương
mại tự do.
b) Tư vấn, hỗ trợ hiệp hội và doanh
nghiệp:
- Triển khai các biện pháp phòng
tránh, ứng phó và xử lý hiệu quả các vụ việc PVTM đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Triển khai các biện pháp nhằm lập hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp PVTM đối với hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam.
c) Tham gia phối hợp với các bộ,
ngành địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hiệp hội thành viên tham gia thực hiện Đề án.
d) Phối hợp đưa nội dung về PVTM vào
chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất của các hiệp hội.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Nguyên tắc quản lý kinh phí
a) Đối với nguồn ngân sách thực hiện
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể như sau:
- Kinh phí thực hiện Đề án của Bộ Công Thương được giao trong dự toán thu, chi ngân sách hàng
năm của Bộ Công Thương.
- Kinh phí thực hiện Đề án của các bộ,
ngành được giao trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn
vị.
- Kinh phí thực hiện Đề án của các địa
phương được giao trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm
của các địa phương.
b) Việc quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, NN, QHQT, PL,
TKBT, TH;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|