THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1643/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VÀ DA GIẦY VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 8 năm 2018 của
Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy
phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Dệt May
và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035” (sau đây gọi tắt là
Chiến lược), với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
Xuất khẩu tiếp tục là động lực chính,
quan trọng cho phát triển và tăng trưởng ngành Dệt May và Da Giầy; tận dụng hiệu
quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã
ký kết, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu và phát triển tối đa thị trường nội địa.
Phát triển khâu thiết kế thời trang,
tạo ra các thương hiệu Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu;
nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm thời trang dệt may, da giầy Việt Nam.
Phát triển ngành Dệt May, Da Giầy gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm xã hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu phát triển bền vững
và các cam kết quốc tế.
Phát triển ngành Dệt May và Da Giầy
phù hợp với Chiến lược và định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam; phù hợp với
phát triển các ngành kinh tế có liên quan, đồng thời gắn với hội nhập quốc tế
và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Dệt May và Da Giày
là ngành chủ lực về xuất khẩu của nền kinh tế; đẩy mạnh sản xuất sản phẩm có chất
lượng, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong nước; giữ vững vị trí trong nhóm các quốc gia sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm dệt may, da giầy hàng đầu thế giới.
Đến năm 2035, ngành Dệt May và Da Giầy
Việt Nam phát triển hiệu quả, bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn; hoàn thiện
chuỗi giá trị sản xuất trong nước, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu;
phát triển được một số thương hiệu mang tầm khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2030
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
dệt may và da giầy cả nước bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 6,8% - 7,0%/năm,
trong đó giai đoạn 2021 - 2025 đạt 7,2% - 7,7%/năm.
Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may và da giầy cả nước năm 2025 đạt 77 - 80 tỷ USD và năm 2030 đạt
106 - 108 tỷ USD.
Đến năm 2025,
thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy đạt
trên 90% mức thu nhập bình quân chung của lao động trong doanh nghiệp cả nước
và phấn đấu giảm dần khoảng cách với mức bình quân chung cả nước.
Đến năm 2030, phấn đấu thu nhập của
lao động ngành Dệt May và Da Giầy đạt tương đương mức thu nhập của lao động
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và giảm dần khoảng cách với mức thu nhập
bình quân chung của lao động trong doanh nghiệp cả nước.
- Ngành Dệt May
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai
đoạn 2021 - 2030 đạt 6,8% - 7,2%/năm, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu đạt
7,5% - 8,0%/năm.
Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2025
đạt 50 - 52 tỷ USD và năm 2030 đạt 68 - 70 tỷ USD.
Tỷ lệ nội địa hoá ngành Dệt May giai
đoạn 2021 - 2025 đạt 51% - 55% và giai đoạn 2026 - 2030 đạt 56% - 60%.
- Ngành Da Giầy
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai
đoạn 2021 - 2030 đạt 6,5% - 7,0%/năm.
Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2025
đạt 27 - 28 tỷ USD và năm 2030 đạt 38 - 39 tỷ USD.
Tỷ lệ nội địa hoá ngành Da Giầy giai
đoạn 2021 - 2025 đạt 51% - 55% và giai đoạn 2026 - 2030 đạt 56% - 60%. Riêng
các dòng sản phẩm chủ lực đạt tối thiểu 60% và 75% theo từng giai đoạn tương ứng.
Đến năm 2025, có ít nhất 25% lượng
hàng xuất khẩu trong các dòng sản phẩm chủ lực được doanh nghiệp trong nước tự
phát triển sản phẩm. Đến năm 2030, tỷ lệ này đạt tối thiểu 40%.
b) Tầm nhìn giai đoạn 2031 - 2035
Tiếp tục cải thiện tỷ lệ nội địa hoá
trên cơ sở thúc đẩy đầu tư nguyên phụ liệu đáp ứng nhu cầu phát triển và sản xuất
các sản phẩm dệt may, da giày trong nước, giảm nhập khẩu.
Phấn đấu thu nhập bình quân của lao động
trong doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy đạt tương đương và cao hơn thu nhập
bình quân chung của lao động trong doanh nghiệp cả nước.
Phấn đấu Việt Nam trở thành quốc gia
sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may, da giầy đáp ứng các yêu cầu về phát triển bền
vững; thời trang Việt Nam được ghi danh trên bản đồ thời trang thế giới với các
sự kiện về thời trang thu hút được sự quan tâm và tham gia của các hãng thời trang
nổi tiếng thế giới.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung
Phát triển ngành Dệt May, Da Giày
theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hóa; cải thiện cơ cấu sản phẩm, tập trung phát
triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của ngành Dệt May và Da
Giầy Việt Nam.
Đẩy mạnh chuyển từ gia công sản xuất
sang các hình thức đòi hỏi năng lực cao hơn về quản lý chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị, thiết kế và xây dựng thương hiệu
trên cơ sở công nghệ phù hợp đến hiện đại gắn với hệ thống quản lý chất lượng,
quản lý lao động và bảo vệ môi trường theo chuẩn mực quốc tế.
Thúc đẩy đầu tư sản xuất nguyên, phụ liệu,
công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May, Da Giầy; chú trọng đến sản xuất vải, vải nhân
tạo, da thuộc, khuyến khích sản xuất vải từ sợi sản xuất trong nước nhằm giảm
nhập khẩu, tác động tích cực đến mối liên kết, hình thành chuỗi giá trị và cung
ứng hoàn chỉnh trong ngành Dệt May, Da Giầy, đáp ứng yêu cầu
về quy tắc xuất xứ của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới cũng như đẩy mạnh
quá trình nội địa hóa, cải thiện và giảm nhanh khoảng cách chênh lệch về trình
độ và năng suất với các nước có nền kinh tế phát triển cao hơn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
(năng lực nghiên cứu, thiết kế, kỹ thuật, công nghệ, quản
lý) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0.
2. Định hướng phát triển ngành, lĩnh
vực
a) Phát triển thời trang dệt may và da
giầy
Thúc đẩy và tạo gắn kết, phối hợp giữa
các nhà sản xuất, thiết kế phát triển sản phẩm và kinh doanh để định hướng và tạo
ra các xu hướng thời trang cho thị trường trong nước; phát
triển xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu quốc gia.
Phát triển Trung tâm thời trang tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội; đẩy mạnh phát triển thời trang dệt may
và da giầy kết hợp chặt chẽ với chiến lược tiếp thị và chiến lược truyền thông;
hướng sản phẩm thời trang dệt may và da giầy phục vụ nhu cầu
trong nước, ngoài nước và khách du lịch, gắn với xu thế thế giới về các sản phẩm
xanh, sản phẩm tiện lợi.
b) Phát triển ngành Dệt May
- Ngành Dệt (bao gồm xơ sợi, dệt, nhuộm
và hoàn tất vải)
Phát triển sản xuất các loại xơ sợi tổng
hợp, xơ sợi chức năng, xơ sợi nguyên liệu mới, thân thiện môi trường, sợi chỉ số
cao, chất lượng cao,... đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước, giảm dần nhập khẩu.
Đầu tư phát triển mạnh các mặt hàng vải dệt kim, vải dệt thoi, vải kỹ thuật.
Xây dựng một số khu công nghiệp tập
trung chuyên ngành, tổ hợp chuyên ngành Dệt May, Da Giầy lớn (bao gồm chuỗi xơ
sợi, dệt nhuộm, hoàn tất vải; thuộc da); ưu tiên dự án có công suất lớn từ nhà
đầu tư có uy tín, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, có quy trình sản xuất
đồng bộ, khép kín và đảm bảo tuân thủ các quy định về môi
trường.
Định hướng thu
hút đầu tư tại khu vực phía Bắc (các tỉnh Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình,...);
khu vực miền Trung (Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định,...)
và phía Nam (Bình Phước, Tây Ninh, Long An,…).
- Ngành May
Lựa chọn phát triển những mặt hàng
chiến lược có uy tín trên thị trường, tăng dần tỷ trọng các sản phẩm chất lượng
cao; dịch chuyển sản xuất về các huyện, thị xã và các khu vực có nguồn lao động
và hệ thống hạ tầng thuận lợi.
Tập trung vào đầu tư đổi mới công nghệ
ở các khâu quyết định như khâu cắt vải tự động, thiết kế mẫu mới, hoàn thiện
chu trình may để tăng năng suất lao động và đa dạng hóa sản phẩm.
c) Phát triển ngành Da Giầy
Chuyển dịch từ sản xuất sản phẩm truyền
thống sang sản xuất các sản phẩm trung và cao cấp, các loại giầy da, túi xách thông dụng và thời trang. Đối với các sản phẩm phục vụ nhu cầu nội
địa, tập trung mạnh hơn vào phát triển mẫu mốt thời trang, nghiên cứu ứng dụng
nguyên liệu mới, quan tâm tới nghiên cứu nhu cầu thị trường.
Phát triển một số tổ hợp chuyên ngành
tại 03 miền Bắc, Trung, Nam (kết hợp với ngành Dệt May) và cụm công nghiệp
chuyên ngành có vị trí thuận lợi và hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hợp thành
mạng lưới chuỗi cung ứng từ nghiên cứu phát triển đến sản xuất nguyên, phụ liệu,
sản xuất và phân phối sản phẩm, trong đó ưu tiên thu hút đầu
tư tại các vùng kinh tế trọng điểm.
Thu hút đầu tư các dự án thuộc da có
công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp chuyên ngành.
d) Công nghiệp hỗ trợ
Hướng các dự án công nghiệp hỗ trợ, sản
xuất nguyên, phụ liệu tập trung phát triển ở khu vực có mật
độ cao các doanh nghiệp dệt may, da giầy tại một số địa phương phía Bắc (Hưng
Yên, Nam Định, Thái Bình, Quảng Ninh,...), khu vực miền Trung (Thanh Hoá, Nghệ
An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,...) và phía Nam (Bình Phước,
Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Trà Vinh, Long An,...), để giảm
chi phí vận chuyển, hạ giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp phát triển thị trường
a) Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Tăng cường năng lực dự báo nhu cầu thị
trường của cơ quan quản lý nhằm hoạch định chiến lược sản phẩm đúng hướng.
Tạo thuận lợi và hỗ trợ các doanh
nghiệp ngành Dệt May, Da Giày tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng thông
qua các hoạt động tham gia hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại, đầu tư, phát
triển thị trường, tổ chức các lớp huấn luyện về phát triển thương mại điện tử,
chuyển đổi số, kết nối kinh doanh.
Đẩy mạnh và đa dạng hóa hoạt động xúc
tiến thương mại; cung cấp thông tin thị trường thường
xuyên, đầy đủ chính xác và kịp thời, hỗ trợ doanh nghiệp
đa dạng hóa và mở rộng thị trường còn nhiều dư địa, tiềm năng. Đa dạng hóa hình thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm dệt may, da giầy thông qua
các nền tảng giải trí, văn hóa xã hội như phim truyền hình, âm nhạc, sự kiện thời
trang.
Xây dựng kế hoạch phát triển các
thương hiệu dệt may, da giầy Việt Nam, đưa thương hiệu Việt
Nam vào chuỗi bán lẻ toàn cầu; nâng cao năng lực thiết kế, xây dựng thương hiệu
và năng lực cạnh tranh; nghiên cứu sở hữu các thương hiệu
nổi tiếng ở nước ngoài.
Đẩy mạnh, phổ biến và nâng cao nhận thức
cho các doanh nghiệp về tác động của các Hiệp định thương mại tự do, giúp các
doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tận dụng
tối đa lợi ích mà các Hiệp định thương mại tự do mang lại.
Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn về pháp luật thương mại quốc tế, trong đó chú trọng các nội dung về quy tắc xuất xứ, phòng vệ thương mại;
chiến lược phát triển tiền vững ngành Dệt May, Da Giầy tại các thị trường nước
ngoài để doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh tại thị trường mục
tiêu và kịp thời có phương án ứng phó với các vụ việc Phòng vệ Thương mại, các
quy định mới do nước ngoài tiến hành, thực thi.
- Thị trường xuất khẩu
Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu; xác
định một số thị trường tiềm năng để định hướng doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu;
hỗ trợ doanh nghiệp khai thác thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu,
thanh toán... giảm phụ thuộc vào các thị trường truyền thống.
Xúc tiến việc xây dựng hàng rào kỹ
thuật như áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng đối với sản phẩm nhập
khẩu, kiện chống bán phá giá, đánh thuế môi trường... để bảo vệ nền sản xuất
trong nước.
- Thị trường trong nước
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường, có chế tài xử lý nghiêm đối với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu,
hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ để
bảo vệ người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước, tạo thị trường
lành mạnh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; có các biện
pháp kiểm soát chống gian lận xuất xứ.
Ban hành và triển khai các chính sách
bảo vệ người tiêu dùng và thị trường trong nước thông qua việc áp dụng các biện
pháp phi thuế phù hợp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất và
kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch khai thác thị trường
nội địa, phát triển hình thức thương mại điện tử, tiếp tục triển khai có hiệu
quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
b) Đối với doanh nghiệp
Xây dựng chiến lược kinh doanh, phát
triển thị trường. Đầu tư, nâng cao năng lực marketing; chủ động, tích cực theo
dõi diễn biến thị trường, tiếp cận khách hàng; chú trọng
xây dựng các tiêu chuẩn sản phẩm phù hợp với thông lệ quốc tế để chống hàng giả,
hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Tăng cường chuyển đổi số trong quản
lý và các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy. Tích cực
tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu và phát triển sản
phẩm; xây dựng và đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu trên thị trường trong nước
và quốc tế.
Tổ chức và phát triển mạng lưới bán lẻ
trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu. Xây dựng hình ảnh của ngành
Dệt May, Da Giầy Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. Tích cực tham
gia và thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
2. Thu hút đầu tư và phát triển chuỗi giá trị trong nước
a) Giải pháp thu hút đầu tư
Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, cơ chế
chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo phù hợp
với các cam kết và thông lệ quốc tế.
Tổ chức các hội nghị xúc tiến, kêu gọi
đầu tư vào công đoạn có giá trị gia tăng cao. Xây dựng chính sách thu hút và
khuyến khích đầu tư các dự án xơ sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất và thuộc da có quy
mô lớn, công nghệ cao, công nghệ nguồn, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần
kinh tế để đầu tư phát triển ngành Dệt May và Da Giầy; chú
trọng và từng bước phát triển, thu hút các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm
có sức cạnh tranh cao, sản phẩm công nghiệp, hỗ trợ, các nguyên liệu mới có nguồn
gốc tự nhiên, thân thiện môi trường.
b) Phát triển chuỗi giá trị trong nước
Đẩy mạnh phát triển thời trang dệt
may, da giầy. Khuyến khích thành lập hiệp hội hoặc chi hội về thời trang dệt may,
da giầy để tạo môi trường chung cho các nhà thiết kế, các
doanh nghiệp dệt may, da giầy; thúc đẩy liên kết thời
trang Việt Nam với các hiệp hội thời trang thế giới. Tăng cường hợp tác quốc tế
trong phát triển ngành thời trang dệt may, da giầy.
Triển khai và đẩy mạnh các chương
trình kết nối giữa doanh nghiệp có vốn nước ngoài với doanh nghiệp trong nước;
giữa tập đoàn, doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp vệ tinh,... để tham gia
vào chuỗi sản xuất của các hãng dệt may, da giầy toàn cầu, hình thành liên kết xuyên suốt chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên, phụ liệu
đến sản phẩm cuối cùng. Khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài chuyển giao công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo lao động nhằm nâng cao
tiềm lực khoa học công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực ngành Dệt May, Da Giầy.
Khuyến khích các thương hiệu lớn đang có mặt tại Việt Nam tham gia vào quá
trình phát triển nguồn cung nguyên, phụ liệu, hình thành chuỗi cung ứng trong
nước.
Xây dựng các giải pháp và chính sách
nâng cao năng lực doanh nghiệp nhằm chuyển hướng đầu tư từ hình thức gia công
sang sản xuất theo những hình thức cao hơn.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, chia
sẻ thông tin về nguyên, phụ liệu ngành Dệt May và Da Giầy để các doanh nghiệp
trao đổi kịp thời về các nguồn cung ứng; tiến tới hình thành sàn giao dịch
nguyên, phụ liệu ngành Dệt May, Da Giầy giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí
giao dịch, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Giải pháp phát triển nguồn nguyên,
phụ liệu phục vụ sản xuất
a) Ngành Dệt May
Phát triển đầu tư các dự án sản xuất
nguyên liệu tổng hợp dẫn xuất từ dầu mỏ; sản xuất xơ sợi chức năng, xơ sợi
nguyên liệu mới, thân thiện môi trường, sợi chi số cao, chất lượng cao; sản xuất
dệt, nhuộm, hoàn tất và công nghiệp hỗ trợ.
Hình thành một số khu, cụm công nghiệp
hỗ trợ ngành tại các địa phương và các vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng cơ chế
hỗ trợ kinh phí cho công tác xử lý nước thải, chất thải
trong các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành đã được quy hoạch.
Tổ chức quảng bá thu hút đầu tư vào
các khu, cụm công nghiệp. Xúc tiến thu hút một số nhà đầu tư, thương hiệu sản
xuất nguyên phụ liệu có uy tín trên thế giới, tạo hiệu ứng để các nhà đầu tư
khác cùng tham gia đầu tư vào Việt Nam.
Thúc đẩy và khuyến khích hoạt động
mua bán sáp nhập doanh nghiệp trong ngành xơ sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất để hình
thành các tập đoàn có quy mô sản xuất lớn hơn và năng lực cạnh tranh tốt hơn.
b) Ngành Da Giầy
Đầu tư phát triển ngành Da Giầy gắn với
hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa sự dịch chuyển sản xuất từ các nước trong khu
vực và trên thế giới. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu
tư phát triển ngành.
Ưu tiên, khuyến khích thu hút đầu tư
đối với các doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực công nghiệp phụ
trợ ngành Da Giầy.
Thúc đẩy, khuyến khích doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nước ngoài xây dựng các dự án
đầu tư sản xuất các mặt hàng nguyên, vật liệu khuyết thiếu trong chuỗi giá trị
ngành da (giả da, da nhân tạo...). Ưu tiên thu hút các dự án sản xuất da thuộc
sinh thái thân thiện môi trường; các dự án sản xuất giầy da chất lượng cao.
Triển khai các chương trình xúc tiến
đầu tư tại các thị trường tập trung đông doanh nghiệp sản xuất nguyên, phụ liệu
da giầy.
Xây dựng danh sách các doanh nghiệp
chủ sở hữu các thương hiệu sản xuất da thuộc, nguyên liệu mũ da, túi xách lớn của
thế giới nhằm tập trung xúc tiến các doanh nghiệp này đầu tư vào Việt Nam; chuẩn
bị sẵn sàng thông tin đầu tư, thông tin về các dịch vụ tại địa phương, quỹ đất
dành cho các dự án đầu tư nước ngoài vào ngành sản xuất nguyên, phụ liệu da giầy.
4. Giải pháp về tổ chức quản lý
a) Cơ quan quản lý nhà nước
Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong
các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh để cắt giảm thời gian và chi phí
cho doanh nghiệp.
Ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất xơ sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất, thuộc da, sản xuất phụ
tùng, phụ kiện, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, chất trợ... Quy hoạch tập
trung các nhà máy xơ sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất, thuộc da và trung tâm nghiên cứu
chuyên ngành để có định hướng phát triển cụ thể và phù hợp với nhu cầu thực tế.
Thúc đẩy hình thành các tổ hợp xơ sợi,
dệt, nhuộm, hoàn tất, thuộc da tập trung; khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà
đầu tư, doanh nghiệp phát triển các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, không
gây tác động xấu đến môi trường và có kết nối với các doanh nghiệp trong nước,
hình thành chuỗi liên kết trong chuỗi giá trị.
Xây dựng chính sách cho doanh nghiệp
ngành Dệt May, Da Giầy thuộc đối tượng phải di dời vào các khu, cụm công nghiệp
như: Thuế, đất đai, thuê hạ tầng cơ sở, tuyển dụng lao động,... trên cơ sở tuân
thủ các quy định pháp luật và các quy định về trợ cấp
trong khuôn khổ WTO và các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành
viên.
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và ban
hành tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với quốc tế để
nâng cao sức cạnh tranh của ngành Dệt May, Da Giầy Việt Nam và làm cơ sở cho việc
giám sát, kiểm tra sản phẩm của ngành; cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ
tục về đất đai, đầu tư, hỗ trợ di dời, vay vốn tín dụng, đăng ký bảo hộ bản quyền
tác giả, kiểu dáng công nghiệp... tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt
May, Da Giầy phát triển ổn định và tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao.
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai Kế
hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
dịch vụ logistics Việt Nam.
Nghiên cứu và trình cấp có thẩm quyền
điều chỉnh các quy định pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi trong triển khai
các hoạt động tái sử dụng/tái chế/cộng sinh công nghiệp giữa các doanh nghiệp sản
xuất, đặc biệt đối với các loại chất thải nhằm thúc đẩy phát triển mô hình kinh
tế tuần hoàn trong ngành Dệt May, Da Giầy.
Tăng cường công tác điều phối phát
triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng, góp phần hình
thành các cụm liên kết ngành về dệt may, da giày, các chuỗi giá trị trong nước,
nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.
Nâng cao hiệu quả khả năng truy xuất
thông qua cập nhật định kỳ danh sách cảnh báo sớm các mặt hàng dệt may và da giầy
có nguy cơ bị điều tra phòng vệ Thương mại, điều tra lẩn
tránh thuế.
b) Hiệp hội, doanh nghiệp
Đẩy mạnh vai trò của các Hiệp hội
ngành nghề trong việc tham mưu cho Bộ Công Thương và các bộ ngành liên quan xây
dựng chính sách phát triển ngành và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp
và người tiêu dùng.
Tăng cường vai trò của các Hiệp hội
trong các lĩnh vực: Thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, xúc tiến đầu tư,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực,...
Tái cấu trúc các ngành xơ sợi, dệt
nhuộm, hoàn tất, may mặc và ngành sản xuất da, sản phẩm giầy dép,... theo hướng
kết nối chuỗi giá trị, cân bằng giữa sản xuất nguyên phụ liệu với gia công sản
phẩm để tạo giá trị gia tăng cao.
Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp;
đẩy mạnh đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng
bộ, đúng hướng, có trọng điểm, nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về năng lực sản
xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp tạo mối gắn kết chặt
chẽ, từng bước liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu cung cấp
nguyên liệu, sản xuất, đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực ngành Dệt May và Da Giầy giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2035.
Tăng cường công tác đào tạo nguồn
nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu, kỹ thuật, thiết kế
và công nhân lành nghề để tạo lợi thế cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu
phát triển trong hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện đại hóa từng
bước và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong
ngành.
Xây dựng và hoàn thiện chương trình
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật; đầu tư chiều
sâu và mở rộng hệ thống đào tạo trong các trường đào tạo chuyên ngành Dệt May
và Da Giầy.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo
hướng xã hội hóa. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp liên
kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo trong cả nước đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp.
Đào tạo kiến thức, kỹ năng về quản trị
công nghệ, chuyển giao công nghệ, hấp thụ và phát triển công nghệ; hợp tác với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đào tạo, chuyển giao công nghệ và
nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp trong nước.
Xây dựng các tiêu chuẩn về việc làm bền
vững, đáp ứng các yêu cầu của Quy tắc kinh doanh có trách nhiệm, phù hợp với
thông lệ quốc tế về chuỗi giá trị có trách nhiệm trong ngành Dệt May và Da Giầy.
a) Ngành Dệt May
Hợp tác với đối tác nước ngoài đào tạo
nhân lực cho ngành sản xuất nguyên, phụ liệu dệt may, đặc biệt là nhân lực công
đoạn nhuộm, hoàn tất, tạo mẫu thiết kế; đào tạo nâng cao năng lực cho doanh
nghiệp dệt may về quản lý sản xuất, quản lý chuỗi giá trị
và khách hàng; ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và năng
suất chất lượng.
Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp đối
với phát triển nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt quan tâm đến chính sách tiền
lương, môi trường làm việc.
Tăng cường năng lực đào tạo cho các
trường đại học, cao đẳng và dạy nghề để đào tạo đội ngũ kỹ
sư về xơ sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành
nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của ngành Dệt May thời gian tới.
b) Ngành Da Giầy
Xây dựng chương trình đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp với nhu cầu nhân lực của ngành trong các giai đoạn phát triển.
Hoàn thiện hệ thống chính sách đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực sản xuất nguyên, phụ liệu ngành Da Giầy. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng
nâng cao kỹ năng thực hành cho nguồn nhân lực sản xuất
nguyên, phụ liệu da giầy.
Xây dựng hoàn chỉnh bộ chương trình
nghề theo các phân khúc của chuỗi giá trị gia tăng ngành Da Giầy (thiết kế - sản
xuất - bán hàng).
Xây dựng và triển khai hiệu quả các
giải pháp hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, chú trọng các kỹ năng mới như: thiết
kế, phát triển sản phẩm,... Kết nối các cơ sở đào tạo trong nước với nước
ngoài.
6. Giải pháp đổi mới khoa học, công
nghệ và phát triển bền vững, xanh hoá ngành Dệt May, Da Giầy
Xây dựng và ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ sạch
trong ngành Dệt May, Da Giầy; ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư máy móc,
thiết bị, công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm tiêu
hao năng lượng, giảm lượng nước xả thải, giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường
tái chế, tái sử dụng nguyên, nhiên vật liệu, chất thải; tập trung ưu tiên vào
các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự
động hoá, thân thiện với môi trường.
Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong sản xuất và phát triển các loại nguyên,
phụ liệu trong nước chưa sản xuất được, các sản phẩm dệt may, da giầy chất lượng
cao, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn, thân thiện
môi trường; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May, Da Giầy đầu tư
nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Tăng cường đầu tư cho hoạt động khoa
học công nghệ thông qua các đề tài, dự án phục vụ phát triển sản xuất. Đẩy mạnh
sản xuất một số nguyên, phụ liệu, phụ tùng quan trọng trong nước để thay thế
nguyên, phụ liệu nhập ngoại. Đầu tư xây dựng các cơ sở phân tích, kiểm tra chất
lượng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu khắt khe của các nước nhập khẩu.
Tăng cường năng lực nghiên cứu cho
các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành Dệt May, Da Giầy và các tổ chức, đơn vị có
các hoạt động phát triển ngành trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, thiết kế,
sản xuất thử nghiệm, phát triển sản phẩm, kiểm định chất lượng, chuyển giao
công nghệ, đào tạo,...
Xây dựng chính sách đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (in 3D, vật liệu mới, tự động hoá,
robot, số hoá,...), ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo để tham gia sâu vào chuỗi giá trị, tạo
bước chuyển biến thực chất trong quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành Dệt
May, Da Giầy.
Rà soát và tham khảo các tiêu chuẩn,
yêu cầu, quy định quốc tế, khu vực để thiết lập và định kỳ cập nhật các tiêu
chuẩn, định mức, quy định của ngành về chất thải, tiêu thụ năng lượng, sử dụng
nước, sử dụng vật liệu, hóa chất,...
Thúc đẩy các doanh nghiệp dệt may, da
giầy trong nước tiếp cận, thực hiện quy hình xanh hóa trong sản xuất và đạt các
chứng chỉ về bảo vệ môi trường, về tăng trưởng xanh, tăng
trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu
chuẩn của các thị trường mục tiêu.
Đẩy mạnh các nghiên cứu về vật liệu
và hoá chất mới có thể tái tạo hoặc có nguồn gốc tự nhiên
để dần thay thế các vật liệu không bền vững trên cơ sở đánh giá vòng đời sản phẩm;
khuyến khích doanh nghiệp tái sử dụng nguyên, nhiên liệu,
chất thải, ... trong quá trình sản xuất.
Tổ chức các khoá đào tạo, phổ biến
thông tin và nâng cao năng lực về quản lý và kiểm soát các vấn đề về môi trường
tại doanh nghiệp (kiểm soát hoá chất, tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ nước...);
nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, chuỗi giá trị minh bạch...
phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
7. Giải pháp, cơ chế tài chính, thuế
và nguồn vốn
Xây dựng chính sách về đầu tư, tín dụng,
thuế cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy.
Xây dựng và triển khai các chương
trình về tín dụng cho các dự án phát triển khu công nghiệp tập trung, xây dựng
kết cấu hạ tầng cho các cụm công nghiệp chuyên ngành Dệt
May và Da Giầy theo hình thức tổ hợp khép kín từ khâu xơ sợi - dệt - nhuộm -
hoàn tất và bảo quản da nguyên liệu - thuộc da.
Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với
các cơ sở đào tạo nghề xơ sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất, thuộc da như miễn, giảm
thuế thu nhập, hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng, xây dựng trường, xưởng thực hành,
miễn thuế nhập khẩu các thiết bị giảng dạy, giáo cụ. Xây dựng chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nhân lực bậc cao bằng các hình thức nhà
nước hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên
quan phổ biến nội dung của Chiến lược; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện Chiến
lược, báo cáo thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng và ban hành cơ chế, chính
sách thu hút các nhà đầu tư phát triển sản xuất các nguyên, phụ liệu, phụ tùng,
phụ kiện ngành Dệt May và Da Giầy; tăng cường năng lực cho các Trung tâm đào tạo
ngành nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Dệt May và Da Giầy Việt
Nam.
Xây dựng Chương trình phát triển bền
vững ngành Dệt May, Da Giầy giai đoạn 2021 - 2030 trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Xây dựng và triển khai các hoạt động
xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước phù hợp với định hướng
phát triển của ngành Dệt May, Da Giầy; chú trọng phát triển thị trường mới, tiếp
cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng và đa dạng hoá sản phẩm Dệt May, Da Giầy.
Tăng cường hợp tác quốc tế để nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp dệt may, da giầy theo hướng hình thành
chuỗi giá trị hoàn chỉnh trong nước, phù hợp với các cam kết quốc tế về lao động,
môi trường và phát triển bền vững.
Tăng cường hoạt động quản lý thị trường,
kiểm soát chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian lận xuất xứ; có chế tài
xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm; xây dựng các hàng rào kỹ thuật phù
hợp với thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo môi trường kinh
doanh lành mạnh, bảo vệ người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Hàng năm bố trí nguồn vốn kinh phí
khuyến công quốc gia hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp dệt may, da giầy trong
đào tạo nghề, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất. Tăng cường
tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phòng vệ thương mại cho các doanh
nghiệp, hiệp hội ngành Dệt May, Da Giầy nhằm chủ động nắm vững các quy định
pháp luật về phòng vệ thương mại để có định hướng kinh doanh phù hợp và bền vững.
Phối hợp với các bộ, ngành liên quan,
tăng cường công tác bảo vệ môi trường, hoàn thiện chính sách pháp luật, kiểm
tra, giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về môi trường liên quan đến
ngành Dệt May, Da Giầy, đảm bảo tính minh bạch, khả thi và thuận lợi hoá trong
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành Dệt May, Da Giầy
có xét đến đối tượng và khu vực phù hợp; xây dựng các chương trình xúc tiến đầu
tư tại các thị trường mục tiêu nhằm tận dụng tốt cơ hội thị trường từ các Hiệp
định thương mại tự do.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương xác định các không gian lãnh thổ, khu công nghiệp có lợi thế và đề
xuất địa điểm phù hợp để tập trung phát triển 3 - 5 tổ hợp chuyên ngành Dệt
May, Da Giầy góp phần hình thành các chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành về Dệt
May, Da Giầy.
Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng
chính sách thu hút đầu tư phát triển để sớm hình thành tổ hợp chuyên ngành Dệt
May, Da Giầy và xây dựng khu công nghiệp dệt may, da giầy có hệ thống xử lý nước
thải tập trung phục vụ ngành phát triển, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường,
phát triển bền vững.
3. Bộ Tài chính
Chủ trì xây dựng chính sách về cơ chế
tài chính, thuế và nguồn vốn nhằm phát triển ngành Dệt May, Da Giầy.
Bố trí ngân sách thường xuyên theo khả
năng cân đối ngân sách cho cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình phát
triển bền vững ngành Dệt May, Da Giầy sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với các sản phẩm dệt may, da giầy; phối hợp xây dựng các hàng rào
kỹ thuật để ngăn ngừa hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu,
hàng kém chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng và doanh nghiệp
sản xuất trong nước, tránh nhập khẩu dây chuyền sản xuất,
thiết bị lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn lao động.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương,
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan phổ biến rộng rãi thông
tin về công nghệ mới, thân thiện môi trường trong lĩnh vực dệt may, da giày,
xác định công nghệ khuyến khích đầu tư làm cơ sở cho việc phê duyệt, thẩm định
các dự án đầu tư vào lĩnh vực dệt may, da giầy, đặc biệt
là những dự án nhạy cảm về vấn đề môi trường.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương
và các bộ, ngành liên quan tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển ngành Dệt May, Da Giầy,
trong đó ưu tiên lĩnh vực nghiên cứu, phát triển nguyên,
phụ liệu, công nghiệp hỗ trợ.
Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng,
triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc, cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa dệt
may, da giầy; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết nối Cổng thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may, da giầy trong đầu tư đổi mới công
nghệ, nhập khẩu công nghệ, thiết bị tiên tiến, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
sản xuất mới, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ của Cách mạng công
nghiệp 4.0.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nghiên cứu, đánh giá lại mức độ ảnh
hưởng về môi trường của công đoạn dệt nhuộm, hoàn tất, thuộc
da để điều chỉnh các tiêu chí về môi trường cho phù hợp với
tình hình thực tế và trình độ khoa học công nghệ hiện nay nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho các địa phương thu hút đầu tư phát triển ngành.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất và chính sách về đất đai
phù hợp với nhu cầu phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Tăng cường phát triển mô hình đào tạo,
liên kết giữa các cơ sở đào tạo trong nước với nước ngoài, giữa các cơ sở đào tạo
với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành Dệt May và Da Giầy.
Dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có
02 nhóm ngành Dệt May và Da Giầy.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành
liên quan nghiên cứu, khuyến khích, triển khai giáo dục, định hướng nghề nghiệp
ngành Dệt May và Da Giầy cho đối tượng học sinh phổ thông.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Cụ thể hoá Chiến lược phát triển
ngành Dệt May, Da Giầy Việt Nam trên địa bàn tỉnh, thành
phố; phối hợp với các bộ, ngành theo dõi, đánh giá và định
kỳ báo cáo tình hình thực hiện Chiến
lược và các chương trình liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy
hoạch tỉnh, thành phố và các quy hoạch, kế hoạch của các ngành kinh tế liên
quan khác.
Thúc đẩy thu hút đầu tư, tạo điều kiện
về quỹ đất, giải quyết các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng,... để triển
khai nhanh các dự án đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy theo định hướng của Chiến
lược.
Hằng năm bố trí nguồn vốn kinh phí
khuyến công địa phương phục vụ cho phát triển ngành Dệt
May và Da Giầy, trong đó tập trung vào đào tạo nghề, ứng dụng
thiết bị công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất.
9. Các Hiệp hội ngành nghề có liên
quan
Chủ động kết nối với các bộ, ngành, địa
phương trong việc triển khai thực hiện Chiến lược; đề xuất với các cơ quan quản
lý nhà nước xây dựng và điều chỉnh các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển sản xuất và thúc đẩy ngành Dệt May và Da Giầy phát triển
theo mục tiêu và nội dung của Chiến lược.
Xây dựng, tham gia thực hiện các
chương trình hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ (của Bộ
Công Thương và các bộ, ngành liên quan). Tổ chức các khoá đào tạo, phổ biến
thông tin cho các doanh nghiệp dệt may, da giầy trong hoạt động quản lý đầu tư,
sản xuất kinh doanh, kiểm soát các vấn đề về môi trường và lao động.
Hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp đầu
tư và phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. Chủ động xây dựng chương trình hợp
tác, liên kết doanh nghiệp dệt may, da giầy, sản xuất
nguyên, phụ liệu Việt Nam với doanh nghiệp trên thế
giới. Thúc đẩy các diễn đàn hợp tác, chia sẻ, đưa công nghệ sản xuất
nguyên, phụ liệu dệt may, da giầy hiện đại, thân thiện với môi trường vào Việt
Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|