BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
163/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình
hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, Giám đốc Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Thứ trưởng;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (HoanTRH).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/QĐ-BCT ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU
CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ giao cho ngành Công Thương tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
thuộc ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quán triệt, chủ động triển khai các giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực
hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 -
2025, theo phương châm hành động của Chính phủ là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới,
sáng tạo, khát vọng phát triển” với 8 trọng tâm chỉ đạo điều hành như sau:
1. Chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng; quyết
liệt hành động, xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể thực hiện hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn
2021 - 2030 do Chính phủ giao cho ngành Công Thương ngay trong tháng đầu, năm đầu
của nhiệm kỳ.
2. Tiếp tục thực hiện quyết liệt,
linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống tốt dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe
nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường
mới. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách để kích thích tổng cầu
phù hợp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đồng
thời giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Theo dõi
sát diễn biến tình hình trong nước và quốc tế, kịp thời dự báo và chuẩn bị
phương án, kịch bản, biện pháp, đối sách ứng phó hiệu quả với những biến động,
vấn đề mới phát sinh.
3. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất
lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ,
hiện đại, hội nhập; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường. Huy động, sử dụng các nguồn lực theo cơ chế thị
trường. Nâng cao kỷ cương, hiệu quả trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Xây dựng bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Quyết liệt thực hiện cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm hiệu quả, thực chất gắn
với đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số quốc gia, cung cấp các dịch vụ công cho
người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn,
thu hút mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
5. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá,
trí tuệ con người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, ý chí tự cường,
niềm tự hào dân tộc. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh thu hút,
trọng dụng nhân tài. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ; làm chủ một số
công nghệ mới, công nghệ có tính chiến lược. Tăng cường bảo vệ môi trường,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là về năng lượng; phát triển
mạnh, đồng bộ hạ tầng số tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia,
các dự án liên kết vùng; tăng cường, nâng cao hiệu quả liên kết vùng, phát huy
vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của ngành Công Thương.
7. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
8. Làm tốt công tác thông tin, truyền
thông, kịp thời phản ánh, lan tỏa các nhân tố tích cực, góp phần củng cố niềm
tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa
Bộ Công Thương và các cơ quan trong hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội đề ra; thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai
ngay các chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội
Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành ngay các chương trình hành động, kế hoạch công tác để tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các kết luận, nghị quyết của Đảng,
Quốc hội về phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức triển khai quyết liệt, hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp đột phá chiến lược, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
- Trình Chính phủ ban hành và tổ chức
triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030.
2. Tiếp tục thực
hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới
Thủ trưởng các Đơn vị thuộc Bộ:
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên
truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh;
tiếp tục củng cố, thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong trạng thái bình thường mới.
- Chủ động bố trí nguồn lực và triển
khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại
dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành công
nghiệp, bán buôn, bán lẻ...
3. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo thuận lợi
cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; nâng cao khả năng
thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
a) Các Đơn vị thuộc Bộ theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công:
- Tập trung rà soát, hoàn thiện quy định
pháp luật, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghiên cứu, xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định
giá dịch vụ sự nghiệp công trong ngành Công Thương.
a) Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Triển khai nghiêm túc, hiệu quả Kết
luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực
hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
- Tăng cường kỷ cương, nâng cao hiệu
quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với thực thi
nghiêm pháp luật trong ngành Công Thương.
- Kịp thời xây dựng trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật mới ban hành, bảo đảm
chất lượng và giảm thiểu số lượng văn bản ban hành.
- Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung
quy định pháp luật, các cơ chế, chính sách, nhất là trong lĩnh vực thương mại,
quản lý thị trường, cạnh tranh... để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp
luật, giải phóng các nguồn lực cho phát triển, tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh công bằng, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi.
c) Tổng cục Quản lý thị trường, Cục
Điều tiết Điện lực, Vụ Thị trường trong nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Công khai, minh bạch trong điều
hành đối với giá điện, xăng dầu cũng như các hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết
yếu khác có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân.
- Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa
thiết yếu, ổn định giá cả thị trường, nhất là trong dịp Lễ, Tết.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm hành vi tăng giá bất hợp lý, đầu cơ găm hàng, thao túng thị trường và
hàng giả; có các giải pháp đồng bộ, kịp thời để đấu tranh phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại, gian lận xuất xứ, không để ảnh hưởng tới thương mại quốc
gia, bảo vệ phù hợp sản xuất và tiêu dùng trong nước.
d) Cục Xuất nhập khẩu, Cục Thương
mại điện tử và Kinh tế số, Cục Xúc tiến thương mại và các Vụ thị trường ngoài
nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Thúc đẩy mở rộng, đa dạng hóa thị
trường xuất, nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường.
- Chủ động giải quyết hài hòa quan hệ
thương mại với các đối tác lớn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối qua các
nền tảng số, xuất khẩu qua các nền tảng thương mại điện tử lớn.
- Tăng cường xúc tiến thương mại gắn
với đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam.
- Đổi mới phương thức xúc tiến thương
mại thông qua nền tảng số; khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ Nghị định sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính
phủ về thương mại điện tử.
e) Vụ Chính sách thương mại đa
biên, các Vụ thị trường ngoài nước chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai hiệu quả các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) đã ký kết.
- Tập trung hướng dẫn doanh nghiệp về
các FTA thế hệ mới để khai thác tối đa lợi ích mang lại.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khai thác và tận dụng hiệu quả ưu đãi từ các Hiệp định
thương tự do, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các Hiệp
định vừa ký kết đi vào thực thi trong năm 2021.
- Tiếp tục đàm phán, ký kết các FTA với
các đối tác mới.
- Nghiên cứu khả năng và đề xuất đàm
phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác và các FTA mới.
g) Cục Phòng vệ thương mại chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác điều tra áp dụng
các biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM); hỗ trợ doanh nghiệp trong nước ứng
phó với các vụ kiện PVTM của nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt
Nam và cam kết quốc tế để bảo vệ lợi ích của các ngành sản xuất trong nước và
doanh nghiệp xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện tốt Đề án Xây dựng và vận hành hiệu quả Hệ thống
cảnh báo sớm về PVTM để bảo vệ sản xuất trong nước và hỗ trợ doanh nghiệp ứng
phó với các vụ kiện PVTM của nước ngoài.
- Tăng cường quản lý nhà nước về chống
lẩn tránh biện pháp PVTM và gian lận xuất xứ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành
hàng, cơ quan địa phương về PVTM.
- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án
Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong xử lý vụ việc PVTM
và Đề án Nâng cao năng lực PVTM trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
h) Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, điều tra và xử lý hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh, đảm bảo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực
thi quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; chủ động thực hiện
giải pháp hiệu quả nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền lợi người
tiêu dùng.
i) Vụ Thị trường trong nước chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp để tập
trung phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh lưu thông và triển khai đồng bộ,
linh hoạt các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa; kích thích tiêu dùng hàng
Việt Nam.
- Nâng cao tính kết nối giữa sản xuất
với thị trường theo chuỗi cung ứng; phát triển hệ thống phân phối thông qua các
Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Phát triển đa dạng, phù hợp các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa giữa hạ tầng thương mại truyền
thống và hạ tầng thương mại hiện đại.
k) Cục Thương mại điện tử và kinh
tế sẽ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế và tạo
thuận lợi phát triển mạnh thương mại điện tử, tăng cường quản lý thương mại điện
tử xuyên biên giới.
- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các vi phạm trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, sàn giao dịch thương
mại điện tử.
i) Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học - Công
nghệ, Văn phòng Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, kiểm tra
chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động kiểm tra
chuyên ngành theo hướng tập trung đầu mối, phân định rõ thẩm quyền, chuyển mạnh
từ cơ chế “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo
a) Thủ trưởng các Đơn vị thuộc Bộ:
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân các dự án
đầu tư thuộc phạm vi phụ trách.
- Kiên quyết xem xét và đề xuất cắt
giảm, điều chuyển vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước đối với các dự án chậm
giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.
b) Vụ Kế hoạch, Cục Công nghiệp, Cục
Hóa chất, Vụ Dầu khí và Than, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng
gia công, lắp ráp.
- Tập trung phát triển một số ngành
công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ
trợ...
- Tập trung phát triển mạnh công nghiệp
chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, chuyển đổi số để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Thúc đẩy tiến độ các dự án công
nghiệp - năng lượng lớn, có tác động lan tỏa.
c) Vụ Kế hoạch, Cục Công nghiệp, Cục
Điện lực và Năng lượng tái tạo, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Cục Xuất
nhập khẩu, Vụ Thị trường trong nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
Xây dựng kịch bản tăng trưởng theo từng
quý, theo dõi, đôn đốc và có giải phải tháo gỡ khó khăn nhằm thực hiện tốt kịch
bản tăng trưởng. Trước mắt, bám sát kịch bản tăng trưởng đã đề ra (tại Phụ lục
2) để tập trung triển khai thực hiện. Thường xuyên theo dõi tình hình thực tiễn,
đề xuất điều chỉnh kịch bản và giải pháp điều hành kịp thời để thực hiện các mục
tiêu kế hoạch năm 2021 của ngành Công Thương ở mức cao nhất.
d) Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn của ngành Công Thương theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
tập trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình
tăng trưởng.
- Tập trung đôn đốc, chỉ đạo, hoàn
thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các dự án quy
mô lớn.
- Quyết liệt thực hiện các giải pháp
về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công ngay từ đầu năm.
- Đầu mối phối hợp với các Đơn vị
liên quan nâng cao hiệu quả phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp trong xử lý dứt điểm các dự án thua lỗ, kém hiệu thuộc ngành Công
Thương.
e) Vụ Tài chính và Đổi mới doanh
nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát, thu hẹp phù hợp
các ngành, lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn.
- Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương
về giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm
công khai, minh bạch.
g) Cục Thương mại điện tử và Kinh
tế số chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thúc đẩy chuyển đổi số các doanh
nghiệp, xây dựng và đề xuất khung khổ pháp lý cho các loại hình kinh doanh mới,
kinh tế số, cung cấp dịch vụ công.
- Đẩy nhanh và triển khai toàn diện
chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam, trong đó chú trọng
doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các nội dung do Bộ Công Thương phụ trách.
- Xây dựng hạ tầng kinh tế số. Tăng
cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ số, nền tảng số dùng chung trong
lĩnh vực Công Thương.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số gắn với hoàn thiện
thể chế, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện
các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu nền tảng, cốt lõi của Chính phủ điện
tử; đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- Tiếp tục tái cấu trúc quy trình để
tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và đẩy mạnh tích hợp
dịch vụ thanh toán trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Khẩn trương triển khai việc kết nối
chia sẻ dữ liệu hành chính giữa Bộ Công Thương với các cơ quan quản lý nhà nước
để hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia phục vụ quản lý, điều hành
các cấp.
h) Cục Xuất nhập khẩu chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
Nâng cao năng lực và giảm chi phí dịch
vụ logistics góp phần giảm chi phí cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
i) Vụ Kế hoạch, Cục Công nghiệp, Cục
Công Thương địa phương; Cục Xúc tiến thương mại, Vụ Khoa học và Công nghệ theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã, trong lĩnh vực Công Thương. Lựa chọn,
nhân rộng các mô hình hợp tác xã điển hình, có quy mô phù hợp, hiệu quả.
- Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, kết
hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội và bảo vệ tài nguyên,
môi trường, thúc đẩy liên kết doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài.
- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
tư nhân có quy mô vừa và lớn, xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam.
- Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ
trợ phù hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa để khai thác thị trường nội địa và tham gia
hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
k) Cục Điện lực và Năng lượng tái
tạo chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tập trung làm việc với các tổ chức
quốc tế, tổ chức tín dụng để huy động nguồn vốn bổ sung cho việc thực hiện
Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo.
- Nghiên cứu xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho việc thực hiện Chương trình cấp
điện nông thôn, miền núi và hải đảo.
l) Các Đơn vị thuộc Bộ:
- Tăng cường sử dụng văn bản điện tử,
chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng và họp trực tuyến.
- Triển khai các chế độ báo cáo, chỉ tiêu
kinh tế - xã hội trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, kết nối với Trung
tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Tăng cường huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy
hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; phát
triển mạnh kinh tế biển; tăng cường liên kết vùng; phát huy vai trò các vùng
kinh tế trọng điểm, đô thị lớn
a) Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư, chú trọng phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời
tiếp tục huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
- Thu hút có chọn lọc các nguồn lực đầu
tư từ bên ngoài, nhất là các luồng vốn FDI dịch chuyển trong khu vực và toàn cầu.
- Đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
- Đôn đốc đơn vị đẩy nhanh việc lập
và phê duyệt các quy hoạch ngành cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 do Bộ Công
Thương chủ trì thực hiện.
b) Cục Điện lực và Năng lượng tái
tạo, Cục Điều tiết điện lực, Vụ Tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các dự án trọng điểm ngành điện, huy động tối đa các nguồn lực bảo đảm cung
ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, tuyệt đối không để thiếu điện.
- Khuyến khích sự tham gia mạnh mẽ của
khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đa dạng hóa phát triển nguồn cung năng lượng, bảo
đảm hiệu quả, bền vững.
- Bảo đảm tăng trưởng điện phù hợp với
tăng trưởng kinh tế. Khẩn trương hoàn thiện và trình Chính phủ Quy hoạch tổng
thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến 2045.
- Thực hiện các giải pháp nhằm giảm tổn
thất điện năng, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả điện trong sản xuất, truyền tải và
phân phối. Tập trung triển khai Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030.
6. Nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động.
Có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ
tri thức trong thời kỳ mới.
- Triển khai hiệu quả cơ chế, chính
sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng hiện
đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động
thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình khởi sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho sinh viên.
b) Vụ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xác định các định hướng, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ ưu tiên gắn với thực hiện các yêu cầu của quá trình tái
cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030; cụ thể hóa cho một số ngành,
lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên; tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu
phục vụ sản xuất và đời sống, nhất là công tác phòng, chống đại dịch Covid-19.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
Chương trình KH&CN cấp quốc gia và cấp Bộ Công Thương; ưu tiên triển khai
các nhiệm vụ, dự án quy mô lớn, tính ứng dụng cao, có sự tham gia của doanh
nghiệp nhằm giải quyết các nhu cầu cấp bách trong việc đổi mới, nâng cao trình
độ công nghệ, đặc biệt ưu tiên các nội dung gắn với ứng dụng công nghệ 4.0,
phát triển sản xuất thông minh và thực hiện chuyển đổi số.
- Xây dựng, tổ chức triển khai các
chương trình, đề án khoa học và công nghệ cấp quốc gia: Đề án phát triển công
nghiệp sinh học đến năm 2030, Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh, Chương trình khoa học
và công nghệ quốc gia phục vụ nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị
trong các ngành công nghiệp ưu tiên: công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí,
công nghiệp điện tử, công nghiệp dệt may, da - giày giai đoạn 2021 - 2030.
- Tập trung đổi mới công tác quản lý,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tạo
thuận lợi cho các nhà khoa học, sự tham gia của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả,
chất lượng và đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực
tiễn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động khoa học
và công nghệ của Bộ.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động
của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; gắn kết, hình thành và phát triển
hệ sinh thái về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; triển khai các mô hình
hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực công nghiệp và
doanh nghiệp, phát huy các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.
7. Phát triển văn
hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển
kinh tế
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện Kết luận số
92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm trong lĩnh vực Công
Thương; Hỗ trợ tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động trong
khu vực phi chính thức, nhóm lao động yếu thế; bảo đảm an toàn lao động.
8. Quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ
động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai
a) Vụ Dầu khí và Than, Cục Kỹ thuật
an toàn và môi trường công nghiệp, Cục Hóa chất, Vụ Tiết kiệm năng lượng và
Phát triển bền vững theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính
sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu thuộc ngành Công Thương.
- Triển khai hiệu quả Luật Bảo vệ môi
trường 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đối với các nội dung có liên
quan đến ngành Công Thương.
- Hoàn thiện cơ chế để thúc đẩy mô
hình kinh tế tuần hoàn đối với lĩnh vực Công Thương.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa
các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong lĩnh vực Công Thương.
- Thúc đẩy, thu hút đầu tư, xử lý tái
chế rác thải bằng công nghệ chế biến, công nghệ sinh học thay cho chôn lấp trực
tiếp.
- Tích cực triển khai Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
9. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo,
phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu
nại, tố cáo
a) Thủ trưởng các Đơn vị thuộc Bộ:
Quán triệt trong toàn đơn vị và tăng
cường giám sát, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người
đứng đầu trong các cơ quan.
b) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
của ngành Công Thương, bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy tính chủ động, sáng
tạo và trách nhiệm của các cấp, các địa phương.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn các đơn
vị thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Thực hiện trong ngành Công Thương
các Đề án, Chương trình chung của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước; Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ
thống chính trị đến năm 2030; Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho
cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng bồi dưỡng công chức theo các ngạch, bậc,
tiêu chuẩn chức danh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển và
thi nâng ngạch công chức, bảo đảm công khai, minh bạch. Xây dựng, hoàn thiện hệ
thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; sắp xếp
lại các chế độ phụ cấp hiện hành; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu
nhập.
c) Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục chú trọng đẩy mạnh công
tác cải cách thủ tục hành chính.
- Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất
lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, tiết giảm chi phí và tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.
d) Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Đẩy nhanh tiến độ và triển khai có
hiệu quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh giai đoạn 2020 - 2025 của Chính phủ.
e) Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Tăng cường thanh tra công tác kiểm
tra đối với các lĩnh vực quan trọng của ngành, bảo đảm khách quan, đúng quy định;
tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức
xúc trong đời sống xã hội.
- Xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra để không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
20/CT-TTg .
- Đẩy mạnh, triển khai đồng bộ các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; bảo
vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ
quan, đơn vị; cơ chế kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền...
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường theo dõi, đôn đốc công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tiếp tục thực hiện tốt Luật tiếp
công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương,
Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18 tháng 02 năm
2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp
dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Thực
hiện có hiệu quả công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người,
phức tạp, kéo dài.
10. Củng cố quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
và thuận lợi cho phát triển đất nước
a) Các Đơn vị thuộc Bộ theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công:
- Chủ động làm tốt công tác nghiên cứu
chiến lược; nắm, đánh giá, dự báo đúng tình hình trong lĩnh vực phụ trách, kịp
thời báo cáo Lãnh đạo Bộ tham mưu với Đảng, Nhà nước có chủ trương, đối sách và
xử lý thắng lợi các tình huống, không để bị động, bất ngờ, nhất là những vấn đề
phức tạp, nhạy cảm liên quan đến độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc,
biên giới, biển đảo, an ninh chính trị; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước.
- Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn
các mục tiêu, sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, đối ngoại quan trọng của đất
nước.
b) Vụ Chính sách thương mại đa
biên, các Vụ thị trường ngoài nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập quốc
tế, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển
đất nước.
- Thúc đẩy và làm sâu sắc quan hệ
song phương với các nước và các đối tác, nâng tầm đối ngoại đa phương.
- Phát huy tốt vai trò tích cực, đi đầu
trong ASEAN, tham gia chủ động, có trách nhiệm trên các diễn đàn quốc tế, khu vực
khác.
- Tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó
đại dịch Covid-19.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác thông
tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của Việt Nam, tạo sự đồng thuận cao trong dư
luận xã hội đối với hoạt động hội nhập quốc tế, nâng cao uy tín và vị thế của đất
nước trên trường quốc tế.
11. Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công
tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân
dân
a) Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ
Công Thương:
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan, tham mưu với Ban Cán sự đảng thực hiện tốt công tác dân vận, quy chế dân
chủ cơ sở, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra theo các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội.
b) Văn phòng Bộ, Tạp chí Công
Thương, Báo Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tập trung thông tin tuyên truyền về
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc
biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội.
- Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những
gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động
lan tỏa tích cực trong ngành Công Thương nhằm khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự
hào dân tộc và khát vọng phát triển đất nước.
- Thực hiện nghiêm cơ chế phát ngôn,
tăng cường kỷ cương hoạt động báo chí, kịp thời phản bác các quan điểm, tư tưởng
sai trái, không để đối tượng thù địch lợi dụng.
- Đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông
tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Thứ
trưởng, theo lĩnh vực phụ trách, bám sát các mục tiêu, yêu cầu thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Bộ Công Thương được đề ra tại Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, các Nghị quyết
khác của Đảng, Quốc hội và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số
01/NQ-CP của Chính phủ và những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại Chương trình
hành động này, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các Đơn vị chức năng được giao phụ
trách triển khai thực hiện; bám sát cơ sở, tăng cường làm việc với các Bộ,
ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan để tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
phát triển, bảo đảm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu được Chính phủ
giao cho ngành Công Thương năm 2021.
2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm
vụ và nội dung công tác thuộc lĩnh vực được giao, bảo đảm chất lượng và đúng tiến
độ, thời hạn yêu cầu; tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều
hành trong lĩnh vực phụ trách, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với những vấn đề vượt thẩm quyền; chịu trách
nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ Đơn vị được
giao phụ trách.
3. Các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, các doanh nghiệp thuộc Bộ, các Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác
đề ra trong Chương trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình xây dựng kế
hoạch thực hiện phù hợp, đảm chất lượng và đúng thời gian quy định và có báo
cáo về tình hình thực hiện gửi về Bộ (thông qua Vụ Kế hoạch) trước ngày 20 hàng
tháng để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ và báo cáo Chính phủ tại các phiên họp
thường kỳ Chính phủ.
- Trước ngày 10 tháng 11 năm 2021, tổ
chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện chương trình và báo cáo về Bộ (thông
qua Vụ Kế hoạch) để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ và báo cáo Chính phủ trong
phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2021.
4. Các
Đơn vị thuộc Bộ:
- Định kỳ hai tuần một lần cập nhật,
đánh giá tình hình và kết quả triển khai xây dựng các nhiệm vụ chủ yếu (tại Phụ
lục 3) của Quyết định này, gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp, phục vụ họp giao ban định
kỳ của Bộ.
- Định kỳ hàng quý cập nhật kịch bản
phát triển đối với các ngành, lĩnh vực được giao phụ trách (tại Phụ lục 2), gửi
Vụ Kế hoạch tổng hợp kịch bản tăng trưởng chung của ngành Công Thương, báo cáo
Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật kịch bản tăng trưởng chung của
quốc gia./.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NGÀNH CÔNG
THƯƠNG TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số /BCT-KH
ngày tháng 01 năm 2021 của Bộ Công Thương)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu Chính phủ giao
|
Bộ
Công Thương giao
|
Đơn
vị chủ trì theo dõi, đánh giá
|
1
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
4-5
|
4-5
|
Cục
Xuất nhập khẩu
|
2
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
8
|
8
|
Cục
Công nghiệp
|
3
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
%
|
8
|
8
|
Vụ
Thị trường trong nước
|
4
|
Tăng trưởng thị trường thương mại
điện tử B2C
|
%
|
20-22
|
20-22
|
Cục Thương
mại điện tử và Kinh tế số
|
5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương
mại điện tử
|
%
|
55
|
55
|
Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số
|
6
|
Điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ
thống điện quốc gia
|
Tỷ Kwh
|
262-269
|
262,41
|
Cục
Điều tiết điện lực
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
5,2-8,0
|
6,71
|
Cục
Điều tiết điện lực
|
7
|
Điện thương phẩm toàn hệ thống
|
Tỷ
Kwh
|
226-232
|
226,27
|
Cục
Điều tiết điện lực
|
|
- Tốc độ tăng
|
%
|
5,6-8,3
|
5,2
|
Cục
Điều tiết điện lực
|
PHỤ LỤC II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
NĂM 2021 (CHỈ TIÊU THEO GIÁ SO SÁNH NĂM 2010)
(Kèm theo Quyết định số /BCT-KH
ngày tháng 01 năm 2021 của Bộ Công Thương)
Đơn vị
tính: %
TT
|
Ngành
kinh tế
|
Kịch
bản tăng trưởng năm 2021
|
Đơn
vị phụ trách
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
|
I
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
5,12
|
7,11
|
6,22
|
6,71
|
6,43
|
6,67
|
6,50
|
|
1
|
Công nghiệp
|
7,33
|
10,25
|
8,91
|
8,97
|
8,93
|
10,55
|
9,45
|
Vụ Kế
hoạch
|
1.1
|
Khai khoáng
|
-4,44
|
-2,35
|
-3,28
|
-3,46
|
-3,34
|
-3,96
|
-3,56
|
Cục Công
nghiệp
|
1.2
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
8,60
|
11,56
|
10,21
|
10,27
|
10,23
|
12,92
|
11,06
|
Cục
Công nghiệp
|
1.3
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
|
9,17
|
13,40
|
11,30
|
9,81
|
10,74
|
10,33
|
10,60
|
Cục Điện
lực và Năng lượng tái tạo
|
2
|
Chỉ số sản xuất toàn ngành công
nghiệp (IIP)
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Vụ Kế
hoạch
|
3
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
|
4,4
|
9,1
|
6,7
|
2,8
|
5,1
|
3,9
|
4,8
|
Cục
Xuất nhập khẩu
|
4
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng (so với cùng kỳ năm trước)
|
2,62
|
6,0
|
14.6
|
10,0
|
7,0
|
8,9
|
7,2
|
Vụ
Thị trường trong nước
|
5
|
Tăng trưởng thị trường thương mại
điện tử B2C
|
|
|
|
|
|
|
20-22
|
Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số
|
6
|
Doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện
tử
|
|
|
|
|
|
|
55
|
Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số
|
7
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4
|
|
|
|
|
|
|
75-80
|
Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số/Văn phòng Bộ
|
PHỤ LỤC III
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CÓ THỜI HẠN TRÌNH
NHẰM CỤ THỂ HÓA THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021
(Kèm theo Quyết định số /BCT-KH
ngày tháng 01 năm 2021 của Bộ Công Thương)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Cấp
trình
|
Thời hạn hoàn thành
|
Đơn vị thực hiện
|
Văn
bản giao nhiệm vụ
|
Chính
phủ
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
trưởng Bộ Công Thương
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về công tác xây dựng,
thi hành hệ thống pháp luật, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng
thuận lợi tạo điều kiện phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên
cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối
lớn, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
|
1.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2014 quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ
về kinh doanh xăng dầu
|
|
|
X
|
T3
|
Vụ
TTTN
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương1
|
2.
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2016/TT-BCT ngày 13
tháng 12 năm 2016 quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực Công Thương
|
|
|
X
|
T3
|
Vụ
PC
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
3.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ Công Thương
quy định về thực hiện giá bán điện
|
|
|
X
|
T3
|
Cục
ĐTĐL
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
4.
|
Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
|
X
|
|
|
Quý
l hoặc chậm nhất trong Quý III
|
Cục
CT
|
NQ
01/NQ-CP của Chính phủ
|
5.
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về
thương mại điện tử
|
X
|
|
|
Quý
I
|
Cục
TMĐT&KTS
|
NQ
01/NQ-CP của Chính phủ; CTCT Chính phủ 20212
|
6.
|
Thông tư quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc trong hầm lò của Tập
đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
|
|
|
X
|
T7
|
Vụ
TCCB
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
7.
|
Nghị định thay thế Nghị định số
148/2016/NĐ-CP ngày 04/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường và Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày
14/10/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
148/2016/NĐ-CP ngày 04/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường
|
X
|
|
|
T9
|
Tổng
cục QLTT
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
8.
|
Nghị định về Danh mục hóa chất quốc
gia và quản lý hóa chất mới
|
X
|
|
|
T10
|
Cục
HC
|
CTCT
của Chính phủ 2021
|
9.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về kiểm định trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) đối với các bình chịu
áp lực nhà máy lọc dầu, chế biến khí và các nhà máy đạm
|
|
|
X
|
T10
|
Cục
ATMT
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
10.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về: Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói; Mìn phá đá quá cỡ;
Thuốc nổ bột không có TNT
|
|
|
X
|
T10
|
Cục
ATMT
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
11.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn đối với Asptomat phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò
|
|
|
X
|
T10
|
Cục
ATMT
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
12.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn đối với Khởi động từ phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò
|
|
|
X
|
T10
|
Cục
ATMT
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
13.
|
Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều
Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất
|
X
|
|
|
T11
|
Cục
HC
|
CTCT
của Chính phủ 2021
|
14.
|
Nghị định thay thế Nghị định số
38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc
diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và
phá hủy vũ khí hóa học
|
X
|
|
|
T11
|
Cục
HC
|
CTCT
của Chính phủ 2021
|
15.
|
Nghị định quy định chi tiết Luật
thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp
dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam
|
X
|
|
|
T11
|
Vụ
KH
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
16.
|
Nghị định thay thế Nghị định số
87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí
|
|
|
|
T11
|
Vụ
TTTN
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
17.
|
Thông tư quy định biểu mẫu sử dụng
trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ
của lực lượng Quản lý thị trường
|
|
|
X
|
T11
|
Tổng
cục QLTT
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
18.
|
Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành Công Thương
|
|
|
X
|
T11
|
Vụ
KH
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
19.
|
Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống
kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
|
X
|
T11
|
Vụ
KH
|
Chương
trình ban hành VBQPPL năm 2021 của Bộ Công Thương
|
20.
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
X
|
|
|
Quý
IV
|
Cục
CN
|
NQ01/NQ-CP
của Chính phủ
|
21.
|
Ban hành Nghị định "Sản xuất tại
Việt Nam"
|
X
|
|
|
Quý
IV
|
Cục
XNK
|
NQ01/NQ-CP
của Chính phủ
|
22.
|
Ban hành Nghị định của Chính phủ về
quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
|
X
|
|
|
Quý
IV
|
Cục
XNK
|
NQ
01/NQ-CP của Chính phủ
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, phát
triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, nâng cao năng lực nội tại, tính tự chủ
và sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
23.
|
Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030
|
|
X
|
|
T6
|
Vụ
AM
|
CTCT
của Chính phủ 2021
|
24.
|
Xây dựng Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp hoá chất Việt Nam giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040
|
|
X
|
|
T11
|
Cục
HC
|
CTCT
của Chính phủ 2021
|
25.
|
Phát triển các mô hình kinh tế chia
sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030
|
|
X
|
|
T12
|
Vụ
TKNL&PTBV
|
CTCT
của Chính phủ 2021
|
26.
|
Xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành
Công Thương giai đoạn 2021 - 2030
|
|
X
|
|
Quý
IV
|
Vụ
KH
|
NQ 01/NQ-CP
của Chính phủ; CTCT Chính phủ 2021
|
27.
|
Xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 -
2030
|
|
X
|
|
Quý
IV
|
Cục
XTTM
|
CTCT
của Chính phủ 2021
|
28.
|
Xây dựng Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
|
X
|
|
Quý
IV
|
Vụ
DKT
|
NQ
01/NQ-CP của Chính phủ
|
29.
|
Hoàn thiện xây dựng Chiến lược phát
triển ngành Dệt may và Da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035
|
|
X
|
|
Quý
IV
|
Cục
CN
|
NQ 01/NQ-CP
của Chính phủ
|
30.
|
Xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh
|
|
X
|
|
2020
|
Vụ
KHCN
|
Nghị
quyết 124/NQ-CP3
|
31.
|
Chương trình khoa học và công nghệ quốc
gia phục vụ nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị trong các
ngành công nghiệp ưu tiên: công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, công nghiệp
điện tử, công nghiệp dệt may, da - giày giai đoạn 2021 - 2030
|
|
X
|
|
2020
|
Vụ
KHCN
|
Nghị
quyết 124/NQ-CP
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về huy động và sử
dụng các nguồn lực, xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
xã hội trọng điểm, tăng cường liên kết vùng, phát triển kinh tế vùng, kinh tế
biển, phát triển đô thị và nông thôn
|
32.
|
Hoàn thiện và triển khai Quy hoạch
tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
|
X
|
|
Quý
l
|
Vụ
DKT
|
NQ
01/NQ-CP của Chính phủ
|
33.
|
Lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
|
X
|
|
Quý
IV
|
Cục
CN
|
NQ
01/NQ-CP của Chính phủ
|
34.
|
Hoàn thiện Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến 2045
|
|
X
|
|
Quý
IV
|
Cục
ĐL&NLTT
|
NQ
01/NQ-CP của Chính phủ
|
1
Quyết định số 3389/QĐ-BCT ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2021.
2
Công văn số 63/VPCP-TH ngày 11/01/2020 của Văn phòng Chính phủ về
Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021.
3
Kế hoạch số 18-KH/BCSĐ ngày 10/11/2020 của Ban Cán sự đảng Bộ
Công Thương ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của
Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.