ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1625/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 12
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày ngày 28 tháng 12 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập,
sử dụng và quản lý kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
1881/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị 04/CT-BCT ngày
19 tháng 02 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc đẩy mạnh các hoạt động khuyến
công, tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
08/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Bến Tre về việc ban
hành quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến Tre ;
Căn cứ Quyết định số số
04/2020/QĐ/UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Bến Tre về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến
Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1254/TTr- SCT ngày 01 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai, cụ thể hóa Chương trình Khuyến công trên địa bàn
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH Bến Tre, Báo Đồng Khởi;
- Các PCVP. UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (LHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện Chương trình khuyến
công tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 đã góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tạo ra giá trị sản xuất chung của
ngành công nghiệp tỉnh nhà. Qua đó đã góp phần tích cực trong việc khuyến khích
phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), nâng cao năng
lực cạnh tranh, tạo ra sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt trong nội
địa và tham gia thị trường xuất khẩu, đồng thời giải quyết thêm nhiều việc làm
mới, tạo thu nhập cho người lao động tại địa phương.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre việc ban hành Chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 là cần thiết. Đây là cơ sở để
các hoạt động khuyến công tập trung triển khai theo hướng cụ thể hóa các chủ
trương nghị quyết của Đảng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
và lồng ghép với các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khác của tỉnh.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công.
Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày
29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày
27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.
Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày
10 tháng 7 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý
kinh phí khuyến công quốc gia.
Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Thông tư số 14/2018/TT-BCT ngày
28 tháng 6 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương sửa đổi bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2014/TT- BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Công
Thương về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công.
Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày
20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình khuyến
công quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Chỉ thị 04/CT-BCT ngày 19 tháng
02 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, tạo
động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy chế Quản
lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến Tre và Quyết định số
04/2020/QĐ/UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Bến Tre về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế Quản lý và Sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bến
Tre.
Phần II
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
1. Các hoạt động đã triển
khai thực hiện
a) Về hỗ trợ nâng cao năng lực
quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT)
Đã tổ chức đào tạo 01 lớp nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho 30 người là đại diện của các cơ sở CNNT
trên địa bàn tỉnh tham gia; 01 lớp khởi sự doanh nghiệp cho 50 người là cá nhân
trên địa bàn tỉnh tham gia. Tổ chức 01 Hội nghị tập huấn cho 50 người là cán bộ
phụ trách công tác khuyến công tại các huyện/thành phố và các cơ sở công nghiệp
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Về hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến
Đã hỗ trợ cho 80 đề án với kinh
phí hỗ trợ thực hiện 17,205 tỷ đồng, trong đó vốn đối ứng của các cơ sở CNNT là
hơn 108 tỷ đồng, tạo ra việc làm cho hơn 3.000 lao động (trong đó: KCQG là
22 đề án, kinh phí hỗ trợ là 5,635 tỷ đồng; KCĐP là 58 đề án, kinh phí hỗ trợ
là 11,57 tỷ đồng).
c) Về hỗ trợ phát triển sản phẩm
CNNT tiêu biểu
Thực hiện 03 kỳ bình chọn sản
phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh (2016, 2018, 2020), kết quả có 50 sản phẩm được
công nhận là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh; Có 22 sản phẩm được công nhận sản
phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực; Có 08 sản phẩm được công nhận là sản phẩm CNNT
tiêu biểu cấp Quốc gia. Thực hiện 01 đề án KCQG Hỗ trợ cơ sở CNNT tham gia Hội
chợ, triển lãm trong nước (kinh phí hỗ trợ là 720 triệu đồng).
d) Về hỗ trợ liên doanh liên kết,
hợp tác kinh tế và phát triển các cụm công nghiệp
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
02 cụm công nghiệp từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: Cụm Công nghiệp
Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam; Cụm Công nghiệp An Hòa Tây, huyện Ba Tri. Hỗ trợ
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trườngcho 01 cơ sở CNNT.
đ) Về nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
Tập trung vào các hoạt động: kiểm
tra, giám sát, triển khai thực hiện các đề án khuyến công địa phương, tổng kết
chương trình khuyến công giai đoạn 2016-2020; tổ chức tham quan khảo sát, học tập
kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt
động khuyến công; xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
2. Kinh phí thực hiện hoạt động
khuyến công giai đoạn 2016 - 2020
Tổng kinh phí thực hiện chương trình
khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 là: 124,099 tỷ đồng. Trong
đó: kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ: 8,565 tỷ đồng chiếm 7%; kinh phí khuyến
công tỉnh hỗ trợ 11,422 tỷ đồng chiếm 9%; còn lại là kinh phí đối ứng từ đơn vị
thụ hưởng là 104,112 tỷ đồng chiếm 84% (Đính kèm phụ lục 1).
II. NHẬN
XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá kết quả thực hiện
so với Chương trình
Hoạt động khuyến công trong
giai đoạn 2016-2020 do Sở Công Thương thực hiện luôn bám sát các nội dung hoạt
động đã được đề ra so với Chương trình Khuyến công tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016-2020. Một số hoạt động được thực hiện đạt mục tiêu Chương trình như: bình
chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu, hỗ trợ quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, hỗ trợ
cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước, thông tin
tuyên truyền về hoạt động khuyến công. Nhưng cũng có một số hoạt động thực hiện
chưa đạt so mục tiêu Chương trình như: hoạt động đào tạo nghề; tập huấn khởi sự
doanh nghiệp; tập huấn nâng cao năng lực điều hành quản lý doanh nghiệp; hỗ trợ
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT do nhu cầu của các cơ
sở CNNT đăng ký hỗ trợ ít và trên địa bàn tỉnh đã có nhiều đơn vị tổ chức các lớp
đào tạo cho doanh nghiệp (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ,...). Một số hoạt động không triển
khai thực hiện được như: hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp do từ năm 2019
hoạt động này sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công; hoạt
động hỗ trợ tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn trong công nghiệp do không có đơn
vị đề nghị hỗ trợ.
Riêng hoạt động hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
tuy không đạt chỉ tiêu số lượng đề án (ít hơn 20 đề án so với Chương trình) và
tổng kinh phí thực hiện cũng ít hơn (thấp hơn 1 tỷ đồng so với Chương trình)
nhưng hoạt động được cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn rất quan tâm. Qua đó,
thu hút một lượng lớn vốn đối ứng của doanh nghiệp, cơ sở CNNT (hơn 108 tỷ đồng).
Hoạt động này đã giúp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu về năng suất,
chất lượng sản phẩm, giá cả, tạo môi trường thuận lợi cho người lao động tham
gia sản xuất, ổn định việc làm và tăng thu nhập. Mặt khác, đây còn là định hướng
và mục tiêu của hoạt động khuyến công, góp phần mở rộng sản xuất theo hướng từng
bước cơ giới hóa, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, chú trọng đầu tư theo
chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, đồng thời phải đảm bảo môi trường cho sự
phát triển bền vững, ổn định lâu dài, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao
động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Mặt được
Trong những năm qua, được sự
quan tâm chỉ đạo của Bộ Công Thương, Cục Công Thương Địa phương và UBND tỉnh Bến
Tre, Sở Công Thương đã triển khai thực hiện Chương trình Khuyến công của tỉnh
đã mang lại hiệu quả thiết thực, thúc đẩy CN - TTCN phát triển. Nhiều cơ sở sản
xuất mới trên địa bàn được thành lập, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị
tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cùng với đó, số lượng lao động
có việc làm ngày càng tăng, nâng cao thu nhập, qua đó tạo sự chuyển dịch cơ cấu
lao động CN - TTCN tại địa phương.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực
hiện Sở Công Thương đã chủ động lồng ghép Chương trình Khuyến công với các
chương trình, dự án khác, cụ thể: Chương trình khuyến công quốc gia, Chương
trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Dự án Thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng đồng bằng sông Cửu Long (AMD) tại tỉnh Bến Tre; Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;… Bằng những hoạt động thiết thực đó đã góp phần
đa dạng hóa nguồn kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công của tỉnh, từng bước
nâng cao giá trị sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhìn chung, kết quả hoạt động
khuyến công địa phương và quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre diễn ra đúng tiến
độ thực hiện của từng đề án, sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả mang lại
hết sức thiết thực. Hoạt động khuyến công từng bước khẳng định được vai trò
trong việc thúc đẩy CNNT phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hóa và hiện
đại hóa địa phương.
3. Tồn tại, hạn chế
Các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh
đa số là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ hoặc mới khởi nghiệp nên chưa mạnh dạn đổi
mới ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Nhận thức trong một bộ phận cán
bộ các cấp, các ngành về công tác Khuyến công chưa thực sự đầy đủ và toàn diện,
thiếu quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho chương trình. Kinh phí khuyến công được cấp
hàng năm là tương đối thấp so với nhu cầu của các cơ sở CNNT, từ đó chưa phát
huy hết hiệu quả của chính sách trong việc huy động nguồn lực xã hội tham gia
vào đầu tư phát triển CNNT.
3. Nguyên nhân của tồn tại,
hạn chế
Tại một số địa phương cấp huyện,
chương trình khuyến công chưa được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm mà chủ yếu
là phối hợp thực hiện các đề án, chương trình do Trung tâm Khuyến công tỉnh xây
dựng và triển khai.
Nhân sự cộng tác viên khuyến
công ở địa phương hiện nay chủ yếu là chuyên viên các Phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện, thành phố làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên hạn chế về thời gian,
địa bàn phụ trách rộng nên hiệu quả hoạt động chưa cao, nhất là sự am hiểu về
chính sách cũng như cách thức tiếp cận tư vấn cho doanh nghiệp.
Đa số các đề án khuyến công do
Trung tâm khuyến công tìm kiếm đối tượng thụ hưởng là chính. Nhiều cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa nắm được cơ chế, chính sách ưu đãi trong
công tác khuyến công, do đó chưa chủ động tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ để phát triển
sản xuất, kinh doanh khuyến khích phát triển CNNT.
4. Bài học kinh nghiệm
Tích cực chủ động làm việc với
các doanh nghiệp, cơ sở CNNT, Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện, thành phố để triển
khai các chương trình, nội dung và định mức hỗ trợ từ hoạt động khuyến công
hàng năm.
Phối hợp chặt chẽ với các Hiệp
hội, ngành hàng trong công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện chính sách
khuyến công nhằm tiếp cận, nắm bắt nhu cầu, khó khăn của cơ sở, doanh nghiệp, để
qua đó có thông tin chính xác làm cơ sở xây dựng và thực hiện các chương trình
đề án hỗ trợ mang tính thiết thực và khả thi cao.
Đổi mới, đa dạng và nâng cao
hơn hiệu quả công tác tuyên truyền thực thi chính sách khuyến công thông qua việc
nâng cao chất lượng Bản tin Công thương, đăng tải chính sách khuyến công trên
các kênh truyền thông như báo, truyền hình, truyền thanh, các ấn phẩm tờ rơi, tờ
gấp và thường xuyên cập nhật thông tin hữu ích lên website của Sở Công Thương.
Phần III
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. QUAN ĐIỂM
1. Triển khai các hoạt động
khuyến công trên cơ sở Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công, kế thừa có chọn lọc các thành tựu công tác khuyến
công trong giai đoạn trước; bám sát Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình khuyến công Quốc gia giai đoạn
2021-2025 theo Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ; Kế hoạch số 1858/KH-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bến Tre thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
2. Hỗ trợ đúng đối tượng là các
cơ sở sản xuất CNNT quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP. Hỗ trợ có “trọng
tâm, trọng điểm” tập trung vào các hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp nhỏ và vừa có nhiều khó khăn; các cơ sở có sản phẩm CNNT tiêu biểu được
công nhận; các cơ sở thuộc nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
của tỉnh; các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chủ lực; các cơ sở sản
xuất các sản phẩm đặc trưng, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
II. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
đầu tư, tạo động lực để phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
- Khuyến khích chuyển giao, ứng
dụng khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu; giảm thiểu phát thải, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, hướng
đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
cơ sở CNNT thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế, nâng cao
năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả lộ trình hội
nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng 05 mô hình trình diễn
kỹ thuật; hỗ trợ xây dựng 04 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; hỗ
trợ 90-100 cơ sở ứng dụng máy móc tiên tiến vào quá trình sản xuất; hỗ trợ sửa
chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 10 cơ sở CNNT.
- Tổ chức 02 kỳ bình chọn sản
phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh và tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia. Tổ chức 02 Hội chợ triển lãm hàng CNNT; hỗ
trợ 90 lượt cơ sở tham gia hội chợ triển lãm.
- Xây dựng 20 phòng trưng bày,
giới thiệu sản phẩm cho 20 cơ sở có sản phẩm được công nhận sản phẩm CNNT tiêu
biểu các cấp.
- Tổ chức 06 lớp tập huấn các
chính sách về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn và các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp khác; tổ chức 10-12 khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý, khởi sự
doanh nghiệp, hội nhập quốc tế, quản trị doanh nghiệp, cải tiến năng suất và chất
lượng sản phẩm, quản trị kinh doanh và marketing.
- Hỗ trợ 50 lượt cơ sở có sản
phẩm được công nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu, thuê tư vấn xây dựng dự án đầu tư,
thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, ứng dụng thiết bị, công nghệ mới.
- Thu thập, xây dựng, phát sóng
khoảng 20 chuyên mục truyền hình; 1.000 bài viết, bản tin trên báo, website về
khuyến công, sản xuất sạch hơn, công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm CNNT tiêu biểu, hoạt
động tư vấn phát triển công nghiệp.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
04 cụm công nghiệp; hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường
02 cụm công nghiệp.
- Tổ chức đoàn tham quan, học tập
kinh nghiệm về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng;
tham dự Hội nghị công tác khuyến công vùng hàng năm; duy trì và mở rộng mạng lưới
cộng tác viên khuyến công cấp tỉnh.
- Nâng cao năng lực và tổ chức
thực hiện cho cán bộ, cộng tác viên khuyến công.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI ÁP DỤNG, YÊU CẦU VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng
a) Phạm vi áp dụng
- Chương trình gồm các nội dung
hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
- Chương trình khuyến công trên
địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được
áp dụng trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
2. Yêu cầu
a) Phù hợp với đường lối, chủ
trương của Đảng, quy định pháp luật của nhà nước, kế hoạch, chương trình phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bến Tre.
b) Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả chương trình, bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các
cơ sở công nghiệp nông thôn.
c) Tăng cường trách nhiệm của
các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong chỉ đạo, phối hợp, triển khai
các hoạt động khuyến công. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của Phòng Kinh tế và
Hạ tầng/Phòng Kinh tế cấp huyện, tạo sự gắn kết với cộng đồng doanh nghiệp, cơ
sở công nghiệp nông thôn.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021 đến hết năm 2025.
IV. NỘI DUNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Trong giai đoạn 2021-2025, tập
trung phát triển hoạt động khuyến công theo những nội dung sau:
1. Hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc
tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; xây dựng hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường cho cơ sở công nghiệp nông thôn
- Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình
trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới. Ưu tiên xây
dựng các mô hình về chế biến nông lâm thủy sản, mô hình ứng dụng công nghệ cao
hoặc công nghiệp hỗ trợ trong sản xuất công nghiệp; mô hình sản xuất sử dụng
nguyên liệu tại chỗ hoặc sản xuất các sản phẩm đặc trưng của tỉnh; mô hình phát
triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng ở địa bàn khó khăn. Xây
dựng 04 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Hỗ trợ 90-100 cơ sở CNNT ứng
dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, tự động hóa, công nghệ 4.0 vào các
khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ máy móc thiết bị tiên
tiến do cơ sở CNNT tự nghiên cứu, sản xuất, gia công chế tạo và ứng dụng có hiệu
quả kinh tế cao vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, được cấp có thẩm
quyền công nhận. Đổi mới, nâng cấp quy trình sản xuất công nghệ theo hướng sản
xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên liệu hoặc đưa
ra các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững.
- Hỗ trợ 10 cơ sở CNNT nâng cấp,
sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
2. Hỗ trợ
phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Tổ chức 02 Hội chợ triển lãm
hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực và cấp tỉnh; hỗ trợ 90 lượt cơ sở tham
gia hội chợ triển lãm.
- Tổ chức 02 kỳ bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng 20 phòng
trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tại cơ sở hoặc gắn với các
khu du lịch, khu dân cư, trung tâm hành chính và các hoạt động xúc tiến thương
mại khác.
- Đào tạo, tập huấn, phổ biến
kiến thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ
liên doanh, liên kết; tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hợp tác đầu
tư phát triển các cụm công nghiệp: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cho 04 cụm công nghiệp. Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường cho 02 cụm công nghiệp.
4. Hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản lý, tư vấn, trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn
- Tổ chức 06 lớp tập huấn các
chính sách về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn và các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp khác; tổ chức 10-12 khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý, khởi sự
doanh nghiệp, hội nhập quốc tế, quản trị doanh nghiệp, cải tiến năng suất và chất
lượng sản phẩm, quản trị kinh doanh và marketing.
- Hỗ trợ liên kết giữa các cơ sở
công nghiệp nông thôn và các cơ sở đào tạo trong nước nhằm đào tạo lao động kỹ
thuật cao, đặc biệt trong các lĩnh vực chế biến, chế tạo.
5. Hỗ trợ
tư vấn thông tin phát triển công nghiệp nông thôn, công tác truyền thông
- Thu thập, xây dựng, phát sóng
khoảng 20 chuyên mục truyền hình; 1.000 bài viết, bản tin trên báo, đài cung cấp
thông tin về hoạt động khuyến công, công nghiệp hỗ trợ, xúc tiến thương mại và
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khác. Hỗ trợ 50 lượt cơ sở thuê tư vấn xây dựng
dự án đầu tư, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, ứng dụng thiết bị, công nghệ mới.
- Tư vấn, hướng dẫn lập dự án đầu
tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; liên doanh,
liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Tư vấn, hướng dẫn tiếp cận
các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ,
chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Nâng cao
năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
- Tổ chức tham quan khảo sát, học
tập kinh nghiệm trong nước; tham gia hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng
kết về hoạt động khuyến công.
- Tăng cường hoạt động mạng lưới
tư vấn viên, cộng tác viên khuyến công.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý hoạt động khuyến công.
- Kiểm tra giám sát, xây dựng cơ
chế chính sách, quản lý chương trình đề án khuyến công.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH (Đính kèm Phụ lục 2)
1. Tổng kinh phí thực hiện
chương trình: 175.155 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách hỗ trợ: 41.860 triệu
đồng, gồm:
+ Kinh phí khuyến công quốc
gia: 19.525 triệu đồng.
+ Kinh phí khuyến công địa
phương: 22.335 triệu đồng.
- Đóng góp của đơn vị thụ hưởng:
133.295 triệu đồng.
2. Kinh phí phân bổ theo năm
Đơn vị: triệu đồng
TT
|
Năm
|
Kinh phí KCQG
|
Kinh phí KCĐP
|
Kinh phí đóng góp của đơn vị thụ hưởng
|
Tổng cộng
|
1
|
2021
|
3,715
|
4,295
|
24,095
|
32,105
|
2
|
2022
|
4,095
|
4,395
|
27,605
|
36,095
|
3
|
2023
|
3,595
|
4,435
|
26,705
|
34,735
|
4
|
2024
|
4,000
|
4,545
|
28,005
|
36,550
|
5
|
2025
|
4,120
|
4,665
|
26,885
|
35,670
|
Tổng cộng
|
19,525
|
22,335
|
133,295
|
175,155
|
3. Kinh phí sự nghiệp
kinh tế thuộc ngân sách địa phương dành cho hoạt động khuyến công do Sở Công
Thương quản lý và tổ chức thực hiện dự kiến là 22.335 triệu đồng.
4. Hàng năm, căn cứ vào
Chương trình và đề xuất của Sở Công Thương, Sở Tài chính cân đối kinh phí từ
ngân sách để thực hiện các hoạt động khuyến công địa phương; Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán
ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành để thực hiện.
5. Ngoài nguồn kinh phí
ngân sách hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, lồng ghép với các dự án, chương
trình mục tiêu khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
VI. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện cơ chế chính
sách
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
các văn bản về hoạt động khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm,
hỗ trợ các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực phù hợp với tiềm năng lợi thế
của tỉnh. Đồng thời, các sở, ngành tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh ban hành
các chính sách có liên quan tạo hành lang pháp lý triển khai thuận lợi hoạt động
khuyến công phù hợp với mục tiêu Chương trình.
- Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt
động để có điều chỉnh phù hợp đối với hỗ trợ các ngành nghề ưu tiên.
- Hoàn thiện, áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật đối với lĩnh vực hoạt động khuyến
công đảm bảo khả thi, hiệu quả cao.
2. Tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức khuyến công, áp dụng công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng
đội ngũ làm công tác khuyến công vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra đối với công tác khuyến công. Phát triển hoạt động tư vấn khuyến công; xây dựng
và phát triển mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Về nguồn vốn
- Bố trí kinh phí đáp ứng nhu cầu
hoạt động khuyến công để triển khai Chương trình một cách hiệu quả.
- Ngoài nguồn vốn của Trung
ương hỗ trợ, nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm, cần tranh thủ tối đa
các nguồn vốn khác gồm: Kết hợp, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; nguồn xúc tiến thương mại, nguồn
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm; nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, chương trình phát triển
ngành nghề nông thôn và chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác… để hỗ trợ
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
4. Giải pháp về khoa học
công nghệ và bảo vệ môi trường
- Tạo điều kiện để các cơ sở
CNNT thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ, nhân rộng các mô hình, các kết quả nghiên cứu
áp dụng hiệu quả vào phục vụ sản xuất.
- Ưu tiên hỗ trợ các tổ chức và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ nghiên cứu ứng dụng các giải pháp hợp lý hóa
sản xuất, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ để nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền, nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động khuyến công.
- Phát hành bản tin, chuyên mục
về hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, công tác khuyến công,
sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên báo, đài,
Website… giúp các doanh nghiệp, các đơn vị có liên quan nắm bắt thông tin kịp
thời nhằm phục vụ sản xuất và nhận hỗ trợ từ chính sách.
- Xây dựng và vận hành trang
thông tin điện tử về khuyến công trên website Sở Công Thương; phát triển các
kênh tuyên truyền, phổ biến thông tin khác như Zalo, Facebook,…
6. Thiết lập và tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, cá nhân nhằm đẩy mạnh hoạt
động khuyến công. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tư vấn trong và ngoài tỉnh
để triển khai có hiệu quả hoạt động khuyến công như các viện, trường; các
chuyên gia, nhà quản lý,…
7. Về công tác thi đua khen
thưởng: Theo chức năng, quyền hạn của mình, các Sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
thường xuyên động viên và khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị có thành tích
hoạt động tốt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm
khuyến khích thi đua phát triển sản xuất, góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ
tiêu kế hoạch của ngành, địa phương đề ra.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn; có trách
nhiệm trực tiếp chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc triển khai thực
hiện nội dung chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công, kiện toàn và nâng cao năng lực các
phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc đủ năng lực thực hiện công tác khuyến công.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh, các cấp rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động
khuyến công trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Căn cứ dự toán kinh phí khuyến
công địa phương được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để xây dựng kế hoạch khuyến
công hàng năm; tổ chức thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án bảo đảm quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công đúng quy định.
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội
dung và mức chi; lập kế hoạch khuyến công phù hợp nhu cầu phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo xây dựng các đề án khuyến
công để sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định.
- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Công Thương về kết quả thực
hiện Chương trình này và các mặt hoạt động khuyến công có liên quan trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ “Chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025” và khả năng cân đối ngân
sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí khuyến công giai đoạn và bố trí kinh phí khuyến công hàng năm để thực hiện
Chương trình này.
- Tham gia Hội đồng thẩm định
các kế hoạch, đề án khuyến công; phối hợp với Sở Công Thương thẩm định các đề
xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung và mức chi; hướng dẫn các thủ tục tài chính
có liên quan, thực hiện cấp kinh phí và quyết toán các đề án theo quy định.
3. Các Sở, ngành tỉnh, các
đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện Chương trình thuộc
lĩnh vực theo dõi; quản lý, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; tích cực tham gia các nội
dung Chương trình đã đề ra; phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép triển khai
các hoạt động theo nội dung Chương trình nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu,
yêu cầu đề ra.
4. UBND các huyện, thành phố
Bến Tre
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
khuyến công cụ thể và bố trí kinh phí khuyến công cấp huyện, cấp xã theo quy định
tại Quyết định số 08/2019/QĐ- UBND ngày 23/01/2019 của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến, lựa chọn xây dựng các
đề án khuyến công trên địa bàn đề nghị kinh phí khuyến công hỗ trợ.
- Huy động nguồn lực, lồng ghép
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai tại địa phương và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
5. Đối với các doanh nghiệp,
đơn vị thực hiện chương trình khuyến công
- Chủ động ứng dụng máy móc
tiên tiến vào sản xuất; áp dụng và thực hiện đồng bộ các chương trình sản xuất
sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên liệu, nhiên liệu nhằm giảm thiểu nhiễm môi trường.
- Tổ chức triển khai thực hiện
đề án khuyến công đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm,
đúng quy định./.
PHỤ LỤC 1:
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Đơn
vị tính: triệu đồng
Năm
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
Trong đó
|
Kinh phí KCQG
|
Kinh phí KCĐP
|
Kinh phí đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng
|
Nguồn khác
|
2016
|
68,717
|
2,085
|
1,126
|
65,506
|
0
|
2017
|
7,437
|
1,280
|
1,545
|
4,612
|
0
|
2018
|
9,906
|
1,000
|
2,183
|
6,723
|
0
|
2019
|
27,446
|
3,000
|
2,693
|
21,753
|
0
|
2020
|
10,593
|
1,200
|
3,875
|
5,518
|
0
|
Tổng cộng
|
124,099
|
8,565
|
11,422
|
104,112
|
0
|
PHỤ LỤC 2:
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Kèm theo Quyết định số: 1625/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre
Đơn
vị tính: triệu đồng
T T
|
Nội dung chương trình
|
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 -
2025
|
Kinh phí thực hiện từng năm
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng kinh phí
|
KC QG
|
KC ĐP
|
Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng
|
Tổng kinh phí
|
KC QG
|
KC ĐP
|
Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng
|
Tổng kinh phí
|
KC QG
|
KC ĐP
|
Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng
|
Tổng kinh phí
|
KC QUốC GIA
|
KC ĐP
|
Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng
|
Tổng kinh phí
|
KC QG
|
KC
ĐP
|
Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng
|
Tổng kinh phí
|
KC QG
|
KC ĐP
|
Vốn đối ứng từ các đơn vị thụ hưởng
|
Tổng kinh phí
|
175,155
|
19,525
|
22,335
|
133,295
|
32,105
|
3,715
|
4,297
|
24,095
|
36,095
|
4,095
|
4,395
|
27,605
|
34,735
|
3,595
|
4,435
|
26,705
|
36,550
|
4,000
|
4,545
|
28,005
|
35,670
|
4,120
|
4,665
|
26,885
|
I
|
Hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy
móc tiên tiến; xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; xây dựng
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho cơ sở CNNT
|
159,650
|
14,500
|
17,250
|
127,900
|
29,330
|
2,500
|
3,250
|
23,580
|
32,130
|
3,000
|
3,350
|
25,780
|
32,430
|
3,000
|
3,450
|
25,980
|
32,730
|
3,000
|
3,550
|
26,180
|
33,030
|
3,000
|
3,650
|
26,380
|
1
|
Hỗ
trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ mới/ sản xuất sản
phẩm mới (05 mô hình)
|
75,000
|
5,000
|
0
|
70,000
|
15,000
|
1,000
|
-
|
14,000
|
15,000
|
1,000
|
-
|
14,000
|
15,000
|
1,000
|
-
|
14,000
|
15,000
|
1,000
|
-
|
14,000
|
15,000
|
1,000
|
-
|
14,000
|
2
|
Hỗ
trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (04
mô hình)
|
10,000
|
2,000
|
0
|
8,000
|
0
|
-
|
-
|
-
|
2,500
|
500
|
-
|
2,000
|
2,500
|
500
|
-
|
2,000
|
2,500
|
500
|
-
|
2,000
|
2,500
|
500
|
-
|
2,000
|
3
|
Hỗ
trợ các cơ sở chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến vào quá trình
sản xuất (90 đến 100 cơ sở)
|
70,500
|
7,500
|
16,000
|
47,000
|
13,500
|
1,500
|
3,000
|
9,000
|
13,800
|
1,500
|
3,100
|
9,200
|
14,100
|
1,500
|
3,200
|
9,400
|
14,400
|
1,500
|
3,300
|
9,600
|
14,700
|
1,500
|
3,400
|
9,800
|
4
|
Hỗ
trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp
nông thôn (10 cơ sở)
|
4,150
|
0
|
1,250
|
2,900
|
830
|
-
|
250
|
580
|
830
|
-
|
250
|
580
|
830
|
-
|
250
|
580
|
830
|
-
|
250
|
580
|
830
|
-
|
250
|
580
|
II
|
Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn
|
4,635
|
2,240
|
1,700
|
695
|
1,775
|
1,120
|
340
|
315
|
405
|
0
|
380
|
25
|
325
|
0
|
300
|
25
|
405
|
0
|
380
|
25
|
1,725
|
1,120
|
300
|
305
|
1
|
Tổ
chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp tỉnh (02 kỳ bình chọn)
|
160
|
0
|
160
|
0
|
0
|
-
|
-
|
-
|
80
|
-
|
80
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
80
|
-
|
80
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tổ
chức Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn (02 hội chợ)
|
2,800
|
2,240
|
0
|
560
|
1,400
|
1,120
|
-
|
280
|
0
|
-
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
1,400
|
1,120
|
-
|
280
|
3
|
Hỗ
trợ tham gia các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu, hội
chợ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nước (90 lượt cơ sở CNNT)
|
675
|
0
|
540
|
135
|
175
|
-
|
140
|
35
|
125
|
-
|
100
|
25
|
125
|
-
|
100
|
25
|
125
|
-
|
100
|
25
|
125
|
-
|
100
|
25
|
4
|
Hỗ
trợ xây dựng phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn tiêu biểu có sản phẩm đạt sản phẩm cấp khu vực, quốc gia (20
phòng trưng bày)
|
1,000
|
0
|
1,000
|
0
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
200
|
-
|
III
|
Hỗ trợ liên doanh, liên kết; tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị; hợp tác đầu tư phát triển các cụm công nghiệp
|
6,200
|
2,500
|
0
|
3,700
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2,600
|
1,000
|
0
|
1,600
|
1,000
|
500
|
0
|
500
|
2,600
|
1,000
|
0
|
1,600
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Hỗ
trợ quy hoạch chi tiết cho 03 cụm công nghiệp
|
3,000
|
1,500
|
0
|
1,500
|
0
|
-
|
-
|
-
|
1,000
|
500
|
-
|
500
|
1,000
|
500
|
-
|
500
|
1,000
|
500
|
-
|
500
|
0
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Hỗ
trợ nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 02 cụm công nghiệp
|
3,200
|
1,000
|
0
|
2,200
|
0
|
-
|
-
|
-
|
1,600
|
500
|
-
|
1,100
|
0
|
-
|
-
|
-
|
1,600
|
500
|
-
|
1,100
|
0
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản
lý, tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn
|
985
|
285
|
700
|
0
|
95
|
95
|
0
|
0
|
245
|
95
|
150
|
0
|
295
|
95
|
200
|
0
|
150
|
0
|
150
|
0
|
200
|
0
|
200
|
0
|
1
|
Tập
huấn các chính sách về công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn và các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp khác (tổ chức 06 hội nghị tập huấn chính sách)
|
300
|
0
|
300
|
0
|
0
|
-
|
-
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|
2
|
Tổ
chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, khởi sự doanh nghiệp, hội nhập quốc tế,
quản trị doanh nghiệp, cải tiến năng suất và chất lượng sản phẩm, quản trị
kinh doanh và marketing (tổ chức 10 đến 12 khóa đào tạo, mỗi khóa 2-3
ngày)
|
685
|
285
|
400
|
0
|
95
|
95
|
-
|
-
|
195
|
95
|
100
|
-
|
195
|
95
|
100
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|
V
|
Hỗ trợ tư vấn thông tin phát triển công nghiệp nông thôn; công tác
truyền thông
|
2,420
|
0
|
1,420
|
1,000
|
620
|
0
|
420
|
200
|
450
|
0
|
250
|
200
|
450
|
0
|
250
|
200
|
450
|
0
|
250
|
200
|
450
|
0
|
250
|
200
|
1
|
Hỗ
trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp trong các lĩnh vực: lập dự án
đầu tư; marketing; quản lý sản xuất; tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu
mã, bao bì đóng gói; ứng dụng thiết bị, công nghệ mới (50 lượt cơ sở CNNT
được hỗ trợ)
|
2,000
|
0
|
1,000
|
1,000
|
400
|
-
|
200
|
200
|
400
|
-
|
200
|
200
|
400
|
-
|
200
|
200
|
400
|
-
|
200
|
200
|
400
|
0
|
200
|
200
|
2
|
Tổ
chức thu thập, xây dựng, phát sóng các chuyên mục truyền hình, các bài viết
trên báo về khuyến công; sản xuất sạch hơn; công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu; nghệ nhân, thợ giỏi trong nghề thủ công mỹ nghệ;
hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp
|
420
|
0
|
420
|
0
|
220
|
-
|
220
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
50
|
-
|
VI
|
Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
|
1,265
|
0
|
1,265
|
0
|
285
|
0
|
287
|
0
|
265
|
0
|
265
|
0
|
235
|
0
|
235
|
0
|
215
|
0
|
215
|
0
|
265
|
0
|
265
|
0
|
1
|
Xây
dựng Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2025
|
20
|
0
|
20
|
0
|
20
|
-
|
20
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
0
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tham
dự Hội nghị công tác khuyến công các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam hàng
năm (05 hội nghị)
|
150
|
0
|
150
|
0
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
3
|
Tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác khuyến công
|
60
|
0
|
60
|
0
|
0
|
-
|
-
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
0
|
-
|
0
|
-
|
30
|
-
|
30
|
-
|
0
|
-
|
0
|
-
|
4
|
Duy
trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp (09 cộng tác viên tại các huyện,
thành phố)
|
275
|
0
|
275
|
0
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
55
|
-
|
5
|
Tổ
chức tham quan, học tập kinh nghiệm về khuyến công, sản xuất sạch hơn, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp
|
130
|
0
|
130
|
0
|
50
|
-
|
50
|
-
|
0
|
-
|
0
|
-
|
0
|
-
|
0
|
-
|
0
|
-
|
0
|
-
|
80
|
-
|
80
|
-
|
6
|
Kiểm
tra giám sát, xây dựng cơ chế chính sách, quản lý chương trình đề án khuyến
công; trang bị trang thiết bị phục vụ hoạt động
|
650
|
0
|
650
|
0
|
132
|
-
|
132
|
-
|
150
|
-
|
150
|
-
|
150
|
-
|
150
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|
100
|
-
|