THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1496/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐỔI TÊN PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THÀNH LIÊN ĐOÀN THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày 20 tháng
5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thành Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Điều 2. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII nhiệm kỳ 2021 - 2026 thông qua
ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 2177/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều
lệ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: PL, ĐMDN, KTTH;
- Lưu: VT, TCCV (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN
ĐOÀN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Chamber of Commerce and
Industry.
3. Tên viết tắt: VCCI.
4. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có
biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là tổ
chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân, người
sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam (sau đây gọi chung là
cộng đồng doanh nghiệp) nhằm mục đích phát triển, bảo vệ và hỗ trợ cộng đồng
doanh nghiệp, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế,
thương mại và khoa học - công nghệ giữa Việt Nam với nước ngoài trên cơ sở bình
đẳng và cùng có lợi, theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là
tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài
chính, có con dấu, tài khoản riêng.
2. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đặt
trụ sở chính tại Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, nguyên tắc tổ
chức hoạt động
1. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoạt
động trên phạm vi toàn quốc, theo pháp luật về hội, pháp luật liên quan và theo
Điều lệ này.
2. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chịu
sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam được
tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
a) Tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận;
b) Hiệp thương dân chủ;
c) Bình đẳng, công khai, minh bạch;
d) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này.
Chương II
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 5. Chức năng
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có các
chức năng sau:
1. Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong các quan hệ trong nước
và quốc tế; hướng dẫn và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện các
nghĩa vụ, trách nhiệm với Nhà nước, xã hội.
2. Thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp;
xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại, đầu tư, hợp tác khoa học - công
nghệ và các hoạt động kinh doanh khác của cộng đồng doanh nghiệp ở Việt Nam và
nước ngoài; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động,
tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều 6. Nhiệm vụ
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có các
nhiệm vụ sau:
1. Tập hợp, nghiên cứu thực trạng và kiến nghị với
Đảng và Nhà nước các vấn đề về pháp luật, chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và xây dựng quan hệ lao động
tiến bộ, hài hòa, ổn định; tổ chức các diễn đàn, đối thoại, các cuộc tiếp xúc,
làm đầu mối liên kết các doanh nghiệp, làm cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp
với các cơ quan Đảng, Nhà nước và với các tổ chức có liên quan khác ở trong và
ngoài nước để phối hợp triển khai, trao đổi thông tin, ý kiến và đề xuất các giải
pháp xử lý vướng mắc, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến doanh nghiệp,
môi trường kinh doanh và quan hệ lao động.
2. Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tham gia vào
quá trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến doanh
nghiệp, hoạt động kinh doanh và quan hệ lao động dưới các hình thức khác nhau
theo quy định của pháp luật.
3. Là đầu mối tập hợp thông tin, ý kiến của cộng đồng
doanh nghiệp, tổ chức và tham gia quá trình tham vấn với các đoàn đàm phán về
kinh tế, thương mại; tham gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình đàm phán, ký kết, gia nhập, phê chuẩn, thực thi các điều ước quốc tế có
liên quan tới kinh tế, thương mại, lao động; hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp
trong hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thực thi
các điều ước quốc tế về kinh tế, thương mại, lao động mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tham gia tổ chức các đoàn doanh nghiệp tháp
tùng lãnh đạo Đảng, Nhà nước; thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là doanh nghiệp lớn có
vai trò chi phối trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực; tổ chức các Diễn đàn
doanh nghiệp Việt Nam, Hội đồng doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp các nước
và các hoạt động xúc tiến khác nhằm mở rộng quan hệ thương mại, đầu tư quốc tế.
4. Thực hiện vai trò của tổ chức đại diện ở trung
ương của người sử dụng lao động Việt Nam tham gia vào các thiết chế ba bên về
quan hệ lao động, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và liên kết tổ chức của người sử dụng
lao động ở cấp ngành và địa phương; phối hợp với các tổ chức đại diện người lao
động và các cơ quan, đơn vị hữu quan để hỗ trợ doanh nghiệp, người sử dụng lao
động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định theo quy định của
pháp luật.
5. Tiến hành các hoạt động để bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của cộng đồng doanh nghiệp trong các quan hệ kinh doanh trong nước và quốc
tế theo quy định của pháp luật; tư vấn và tham gia hỗ trợ giải quyết các vướng
mắc, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý trong quá
trình kinh doanh và thực thi pháp luật.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn thực thi
chính sách, pháp luật; phổ biến, cung cấp, hỗ trợ thông tin kinh doanh, khoa học
kỹ thuật cho cộng đồng doanh nghiệp.
7. Tổ chức vận động cộng đồng doanh nghiệp nâng cao
trách nhiệm xã hội, xây dựng đạo đức và văn hóa kinh doanh, bảo vệ môi trường
và tham gia các hoạt động xã hội khác liên quan tới hoạt động của Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Hỗ trợ việc thành lập, phối hợp nâng cao năng lực
hoạt động và liên kết các hiệp hội doanh nghiệp trong cả nước.
9. Hợp tác với các tổ chức, đơn vị hữu quan trong
nước; hợp tác với các tổ chức của cộng đồng doanh nghiệp ở nước ngoài, ký, thực
hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế phù hợp với
quy định của pháp luật.
10. Tổ chức đào tạo để phát triển, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản
lý, kinh doanh cho các doanh nhân, xây dựng đội ngũ doanh nhân năng động, hiệu
quả.
11. Tiến hành các hoạt động nhằm triển khai, hỗ trợ
xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm quốc gia và nâng cao uy tín hàng hóa, dịch
vụ, cộng đồng doanh nghiệp và môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
12. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, phát
triển kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực phát triển; hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh và đầu tư ở trong và ngoài nước
thông qua các biện pháp như: kết nối và giới thiệu đối tác thương mại, cung cấp
thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu, khảo sát
thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, quảng cáo và các hoạt động
xúc tiến thương mại và đầu tư khác ở trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
13. Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai,
chuyển giao các mô hình kinh doanh mới hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp; thực hiện các đề tài, nghiên cứu, điều tra về năng lực cạnh
tranh, lao động và các nội dung khác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.
14. Chủ trì hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động
tôn vinh, khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân, các đơn vị, cá nhân có đóng góp
lớn vào sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp và nền kinh tế theo quy định của
pháp luật.
15. Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và ở nước ngoài theo quy định.
16. Cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xác nhận
các trường hợp bất khả kháng và chứng nhận, xác nhận các giấy tờ cần thiết khác
trong hoạt động thương mại theo yêu cầu tự nguyện của các bên trong giao dịch
hoặc theo yêu cầu, ủy quyền của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở trong và
ngoài nước.
17. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài nước giải
quyết bất đồng, tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải hoặc trọng tài phù
hợp với quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động khác theo quy
định của pháp luật hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Điều kiện và cơ cấu hội
viên
1. Hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
này, tán thành Điều lệ của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tự
nguyện tham gia và được kết nạp hoặc mời theo Điều lệ này và quy định của Liên
đoàn.
2. Hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam bao gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức là các doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp (hiệp hội ngành nghề có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh,
hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hiệp hội, hội
doanh nghiệp khác), tổ chức kinh tế, tổ chức nghề nghiệp phục vụ hoạt động kinh
doanh có đăng ký và hoạt động hợp pháp ở Việt Nam, đáp ứng đủ các điều kiện làm
hội viên chính thức theo quy định của pháp luật về hội;
b) Hội viên liên kết là các doanh nghiệp, tổ chức
khác có đăng ký và hoạt động hợp pháp ở Việt Nam không đủ điều kiện làm hội
viên chính thức theo quy định tại điểm a Khoản này;
c) Hội viên danh dự là các công dân, tổ chức Việt
Nam có đóng góp đặc biệt vào việc thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam.
Điều 8. Quyền của hội viên
1. Hội viên chính thức có các quyền sau:
a) Tham dự hội nghị hội viên ở các khu vực;
b) Tham dự Đại hội nếu được hội nghị hội viên hiệp
thương cử;
c) Biểu quyết hoặc bỏ phiếu ở Đại hội (đối với hội
viên là đại biểu chính thức dự Đại hội);
d) Được đề cử hoặc ứng cử vào Ban Chấp hành;
đ) Đề xuất với Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường
trực về hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và những vấn
đề về chính sách, pháp luật kinh tế và môi trường kinh doanh;
e) Yêu cầu Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại;
g) Được hưởng dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin,
xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá hình ảnh, đào tạo và các loại dịch vụ, hỗ
trợ khác mà Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cung cấp với điều kiện
ưu tiên, ưu đãi hoặc miễn phí;
h) Được khen thưởng theo quy định của Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
i) Thôi là hội viên của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam nếu xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có tất cả
các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các điểm c và d.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên
1. Hội viên chính thức và hội viên liên kết có những
nghĩa vụ sau:
a) Đóng phí gia nhập và hội phí theo quy định của
Ban Chấp hành;
b) Thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội và
Ban Chấp hành;
c) Tham dự các cuộc họp do Ban Chấp hành triệu tập
hoặc mời;
d) Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng
thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
đ) Bảo vệ uy tín của Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, không nhân danh Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
trong các hoạt động, giao dịch trừ khi được Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam ủy quyền bằng văn bản;
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
2. Hội viên liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Điều lệ này và hội viên danh dự có tất cả các
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này trừ điểm a.
Điều 10. Thủ tục kết nạp hội
viên
1. Ban Thường trực xét và quyết định kết nạp hội
viên chính thức và hội viên liên kết.
2. Theo đề nghị của Ban Thường trực, Ban Chấp hành
quyết định về việc mời hội viên danh dự của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam.
3. Trường hợp bị từ chối, tổ chức, cá nhân liên
quan có thể khiếu nại lên Ban Kiểm tra. Trường hợp không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại của Ban Kiểm tra, tổ chức, cá nhân có thể khiếu nại tiếp
lên Đại hội. Quyết định Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều 11. Thời điểm trở thành hội
viên
Các tổ chức, cá nhân là hội viên của Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kể từ thời điểm được Ban Thường trực ra quyết
định kết nạp (đối với hội viên chính thức và hội viên liên kết) hoặc kể từ thời
điểm tổ chức, cá nhân đó chấp nhận quyết định mời tham gia của Ban Chấp hành (đối
với hội viên danh dự).
Điều 12. Chấm dứt tư cách hội
viên
1. Tư cách hội viên Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam chấm dứt nếu hội viên đó:
a) Bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động;
b) Giải thể hoặc phá sản;
c) Chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Bị kết án hình sự;
đ) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện của hội viên
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo quy định tại Điều
7 Điều lệ này và pháp luật về hội;
e) Tự nguyện thôi làm hội viên của Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam.
2. Hội viên Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam bị tước tư cách hội viên theo quyết định của Ban Thường trực trong những
trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các quy định, nghị quyết của
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
b) Hoạt động trái với mục đích của Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân bị tước tư cách hội viên theo
khoản 2 Điều này có quyền khiếu nại lên Ban Kiểm tra. Trường hợp không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Kiểm tra, tổ chức, cá nhân có thể khiếu
nại tiếp lên Đại hội. Quyết định Đại hội là quyết định cuối cùng.
Trường hợp hội viên tự nguyện thôi làm hội viên của
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo điểm đ khoản 1 Điều này thì
phải gửi văn bản thông báo chính thức cho Ban Thường trực về việc này.
Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều này, tư cách hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam đương nhiên chấm dứt.
Điều 13. Các vấn đề khác liên
quan tới tư cách hội viên
1. Các hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam có thể chuyển đổi tư cách hội viên nếu đáp ứng đủ các điều kiện
của hình thức hội viên muốn chuyển đổi theo Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam có nhu cầu chuyển đổi tư cách hội viên phải gửi đề nghị bằng văn bản đến
Ban Thường trực. Ban Thường trực quyết định việc công nhận tư cách hội viên mới
đối với trường hợp chuyển đổi sang hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết.
Ban Thường trực đề nghị để Ban Chấp hành quyết định việc chuyển đổi sang hội
viên danh dự.
2. Tổ chức mới được thành lập trên cơ sở chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên, sắp xếp lại tổ chức là hội viên thì tổ chức
mới đương nhiên là hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nếu
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Điều lệ này sau khi
thông báo bằng văn bản cho Ban Thường trực về việc này.
3. Hội viên của các hiệp hội doanh nghiệp là hội
viên chính thức của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đương nhiên là
hội viên liên kết của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nếu đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 7 Điều lệ này, không có phản
đối và Điều lệ của hiệp hội doanh nghiệp liên quan không có quy định khác.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 14. Cơ cấu tổ chức
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bao gồm
các cơ quan sau:
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc (gọi tắt là Đại hội).
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các đơn vị chuyên trách; các chi nhánh, văn
phòng đại diện ở trong và ngoài nước; các tổ chức trực thuộc; các tổ chức khác
do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội
nhiệm kỳ do Ban Chấp hành triệu tập 05 năm một lần. Đại hội bất thường do Ban
Chấp hành triệu tập theo quyết định của Ban Chấp hành hoặc theo đề nghị của
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức đại hội đại biểu, và hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức tham dự.
3. Đại hội bao gồm các đại biểu chính thức do hội
nghị hội viên các khu vực bầu ra trong số các hội viên chính thức, các đại biểu
chính thức theo quy định tại khoản 4 Điều này, một số đại biểu chính thức là
cán bộ chuyên trách của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và đại biểu
chỉ định do Ban Chấp hành quyết định mời nếu cần thiết. Số lượng và cơ cấu đại
biểu do Ban Chấp hành quyết định theo tỷ lệ hội viên ở các khu vực.
4. Các thành viên Ban Chấp hành nhiệm kỳ liền trước
đương nhiên là đại biểu chính thức tại Đại hội nhiệm kỳ tiếp liền sau.
Điều 16. Nhiệm vụ của Đại hội
1. Đại hội nhiệm kỳ có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
đã qua, phương hướng và nhiệm vụ hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam trong nhiệm kỳ sắp tới, các báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra và báo cáo tài chính nhiệm kỳ liền trước;
b) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ, đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể của Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam;
c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
d) Thảo luận và quyết định các vấn đề khác về công
tác của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và của các hội viên;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội;
e) Các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền của Đại hội.
2. Đại hội bất thường có nhiệm vụ giải quyết những
vấn đề về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành.
Điều 17. Triệu tập Đại hội
1. Khi triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chấp hành phải
công bố chương trình nghị sự, dự thảo các văn kiện, quyết định về số lượng và
cơ cấu đại biểu và hướng dẫn hội viên bầu đại biểu ít nhất là 30 ngày trước
ngày Đại hội.
2. Ban Thường trực tổ chức hội nghị hội viên tại
các khu vực để thảo luận dự thảo các văn kiện và bầu đại biểu dự Đại hội ít nhất
là 15 ngày trước ngày Đại hội.
3. Việc triệu tập Đại hội bất thường và chương
trình nghị sự phải được công bố ít nhất là 15 ngày trước ngày Đại hội. Đại biểu
Đại hội bất thường là những đại biểu được bầu đi dự Đại hội nhiệm kỳ liền trước
đó.
Điều 18. Nguyên tắc biểu quyết
tại Đại hội
1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết cụ thể do Đại hội quyết định.
2. Nghị quyết, quyết định của Đại hội được thông
qua khi được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt biểu quyết
thông qua trừ các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Nghị quyết, quyết định của Đại hội về một trong
những vấn đề dưới đây chỉ được thông qua khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số
đại biểu chính thức có mặt biểu quyết thông qua và số đại biểu biểu quyết thông
qua đó phải trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức được bầu đi dự
Đại hội:
a) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ;
b) Xét, giải quyết khiếu nại về việc từ chối công
nhận hội viên theo quy định tại Điều 10 Điều lệ này;
c) Xét, giải quyết khiếu nại việc tước tư cách hội
viên theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Điều lệ này;
d) Đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
và thanh lý tài sản của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Điều 19. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các đại biểu
chính thức của Đại hội như quy định tại Điều 15 Điều lệ này,
bao gồm các đại diện hội viên chính thức và các cán bộ chuyên trách của Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Ban Chấp hành lãnh đạo mọi hoạt động của
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
2. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định, trong đó bảo đảm phải có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên là
đại diện hội viên chính thức. Trong quá trình hoạt động, số lượng thành viên
Ban Chấp hành có thể được bổ sung thêm theo quyết định của Ban Chấp hành nhưng
không vượt quá 30% số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Ban Chấp hành gồm:
a) Chủ tịch;
b) Các Phó Chủ tịch;
c) Tổng Thư ký;
d) Các ủy viên.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký là các chức
danh lãnh đạo của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, được Ban Chấp
hành bầu ra trong số thành viên Ban Chấp hành.
4. Thành viên của Ban Chấp hành có thể bị miễn nhiệm
trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc nếu được ít nhất 2/3
(hai phần ba) số thành viên Ban Chấp hành biểu quyết thông qua.
5. Trong trường hợp thành viên Ban Chấp hành là cán
bộ chuyên trách của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vì những lý do
khác nhau không thể tiếp tục nhiệm vụ khi nhiệm kỳ chưa kết thúc thì Ban Thường
trực sẽ đề cử để bầu người thay thế.
Trong trường hợp thành viên Ban Chấp hành là đại diện
hội viên chính thức của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nghỉ hưu,
bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục nhiệm vụ khi nhiệm kỳ
chưa kết thúc thì tổ chức có người đại diện đó phải thông báo cho Ban Thường trực
và có quyền đề cử người khác thay thế trong vòng 30 ngày sau khi xảy ra tình huống
trên. Nếu tổ chức có người đại diện đó không đề cử người thay thế trong thời
gian trên, Ban Thường trực sẽ đề cử người thay thế.
Người được Ban Thường trực đề cử thay thế chỉ được
công nhận là thành viên Ban Chấp hành với sự chấp thuận của trên 1/2 (một phần
hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành theo một trong các phương thức ra quyết định
quy định tại Điều 21.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Chấp hành
Ban Chấp hành có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu và đề ra những công việc và biện pháp
cần thiết để thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
2. Quyết định chương trình công tác và kế hoạch
ngân sách hàng năm của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, quy định về
các vấn đề liên quan đến hội phí.
3. Quyết định việc thành lập, hoạt động và giải thể
các hội đồng, ủy ban của Ban Chấp hành.
4. Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, cử
Ban Thường trực; bầu bổ sung thành viên Ban Chấp hành, thành viên Ban Kiểm tra
của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
5. Giám sát hoạt động của Ban Thường trực.
6. Chuẩn bị nội dung và các vấn đề tổ chức cho Đại
hội nhiệm kỳ và bất thường.
7. Quyết định mời các tổ chức, cá nhân tham gia các
ủy ban của Ban Chấp hành, mời hội viên danh dự của Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam.
8. Quyết định việc thay thế, bầu bổ sung, miễn nhiệm,
bãi nhiễm thành viên Ban Chấp hành giữa hai kỳ Đại hội theo quy định tại các khoản 2, 4, 5 Điều 19 Điều lệ này.
9. Quyết định việc thay thế, bầu bổ sung, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Ban Kiểm tra giữa hai kỳ Đại hội theo quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
10. Xem xét những ý kiến, kiến nghị của hội viên,
chuẩn bị những thông tin, kiến nghị gửi tới các cơ quan nhà nước và các tổ chức
khác.
Điều 21. Hoạt động của Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành họp ít nhất 06 tháng một lần theo
giấy mời do Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam gửi trước ít
nhất 07 ngày làm việc. Cuộc họp của Ban Chấp hành được tổ chức hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Ban Chấp hành tham dự.
2. Ban Chấp hành thông qua các quyết định thuộc thẩm
quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Các
quyết định của Ban Chấp hành chỉ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai)
tổng số thành viên Ban Chấp hành biểu quyết thông qua. Riêng quyết định triệu tập
Đại hội bất thường phải nhận được biểu quyết thông qua của ít nhất 2/3 (hai phần
ba) số thành viên Ban Chấp hành.
3. Căn cứ Điều lệ, Nghị quyết, quyết định của Đại hội,
Ban Chấp hành quy định quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực và
phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Trừ trường hợp có quy định khác trong Điều
lệ này, các thành viên Ban Chấp hành chỉ được nhân danh Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam trong các hoạt động, giao dịch khi được Chủ tịch Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ủy quyền bằng văn bản.
Điều 22. Ban Thường trực
1. Ban Thường trực do Ban Chấp hành cử trong số các
thành viên của Ban Chấp hành là cán bộ chuyên trách của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam. Ban Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên
trách, Tổng Thư ký và các Ủy viên Ban Thường trực.
2. Ban Thường trực là cơ quan thường trực của Ban
Chấp hành, trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực có các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định của Đại
hội và Ban Chấp hành;
b) Điều hành, triển khai công việc thường xuyên của
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm
các Phó Tổng Thư ký, lãnh đạo các đơn vị chuyên trách, các chi nhánh, văn phòng
đại diện, tổ chức trực thuộc, các tổ chức khác của Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam; giám sát hoạt động của các tổ chức của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam;
c) Quyết định thành lập các đơn vị chuyên trách,
các tổ chức của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; quyết định thành
lập các hội đồng, Ủy ban, trung tâm, diễn đàn chuyên ngành, chuyên đề của Ban
Thường trực;
d) Căn cứ ý kiến của Ban Chấp hành, Ban Thường trực
ban hành các quy chế hoạt động, các quy định nội bộ của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam;
đ) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp
hành;
e) Đề xuất với Ban Chấp hành việc mời các tổ chức
và cá nhân tham gia các ủy ban, hội đồng do Ban Chấp hành thành lập; đề xuất để
Ban Chấp hành mời hội viên danh dự của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành ủy
nhiệm.
4. Ban Thường trực báo cáo trước Ban Chấp hành về
việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 23. Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Tổng Thư ký
1. Chủ tịch là người đại diện theo pháp luật của
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Chủ tịch là người đứng đầu
Ban Thường trực.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho một
Phó Chủ tịch chuyên trách điều hành công việc của Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam.
2. Các Phó Chủ tịch bao gồm Phó Chủ tịch chuyên
trách và Phó Chủ tịch không chuyên trách. Các Phó Chủ tịch chuyên trách là cán
bộ chuyên trách của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Các Phó Chủ tịch
được Chủ tịch phân công giúp Chủ tịch phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.
3. Tổng Thư ký là người giúp Chủ tịch điều phối hoạt
động của các đơn vị chuyên trách, các tổ chức trực thuộc Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác cụ thể.
Điều 24. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm một số thành viên của Ban Chấp
hành do Đại hội bầu ra với nhiệm kỳ 05 năm. Ban Kiểm tra bầu, miễn nhiệm Trưởng
Ban Kiểm tra.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra tư cách đại biểu
tham dự Đại hội; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Nghị quyết, Quyết định của Đại hội, của Ban Chấp hành và báo
cáo kết quả kiểm tra trước Ban Chấp hành và trước Đại hội.
3. Ban Kiểm tra xem xét, giải quyết khiếu nại của tổ
chức, cá nhân, hội viên quy định tại Điều 10 và khoản 3 Điều 12 Điều lệ này.
4. Quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra do Ban Chấp
hành quyết định.
Điều 25. Chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, đổi tên và giải thể
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải
thể Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 26. Cơ chế tài chính, tài
sản
1. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có
tài sản và tài chính độc lập và hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính phù hợp
với các quy định liên quan của pháp luật.
2. Tài sản của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tài sản được hình thành hợp pháp
khác.
Điều 27. Nguồn thu
Nguồn thu của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam hình thành từ các nguồn sau:
1. Phí gia nhập và hội phí do hội viên đóng góp.
2. Các khoản thu từ hoạt động của Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức trực thuộc và các tổ chức khác của
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động thực
hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
4. Các hoạt động gây quỹ, tài trợ, đóng góp của các
hiệp hội, doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 28. Các khoản chi
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam sử dụng
ngân sách, tài sản của mình cho những việc sau:
1. Chi hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam.
2. Chi tiền lương, các chi phí về cơ sở vật chất và
hoạt động của các đơn vị chuyên trách, các tổ chức của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam.
3. Chi mở rộng hoạt động ở trong và ngoài nước phù
hợp với chức năng và nhiệm vụ của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
và quy chế quy định tại khoản 6 Điều 29 Điều lệ này.
Điều 29. Quản lý tài sản, tài
chính
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bảo đảm theo nguyên tắc công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Tài sản, tài chính của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam được sử dụng để thực hiện tôn chỉ, mục đích, quyền và nghĩa
vụ của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, không được chia cho hội
viên.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính do Nhà
nước cấp, khoán, hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ được giao thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính đối với
tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy chế quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Tài chính, tài sản của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
6. Căn cứ ý kiến của Ban Chấp hành, Ban Thường trực
ban hành quy chế quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Liên đoàn bảo đảm
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
7. Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam chịu trách nhiệm quản lý tài chính và tài sản của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 30. Khen thưởng
Tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam khen thưởng hoặc được Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật và quy chế khen thưởng của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam.
Điều 31. Kỷ luật
Tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, hội viên vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động
của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bị xem xét kỷ luật theo các
hình thức phù hợp với quy định về kỷ luật của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Điều lệ này chỉ có thể được sửa đổi, bổ sung theo
quyết định của Đại hội theo thủ tục quy định tại khoản 3 Điều
18 Điều lệ này.
Điều 33. Hiệu lực
1. Điều lệ này đã được Đại hội đại biểu toàn quốc
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam lần thứ VII thông qua ngày 31
tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Từ thời điểm Điều lệ này có hiệu lực thi hành
theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, chức năng, được hưởng các quyền và lợi
ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ khác của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.