BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1471/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 06 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH LỰA CHỌN, KIỂM TRA HÀNG HÓA BẰNG MÁY SOI CONTAINER
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
06 tháng 04 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng
3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng
4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý
về hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình lựa chọn, kiểm
tra hàng hóa bằng máy soi container.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6
năm 2020; thay thế Quyết định số 2760/QĐ-TCHQ ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy định về kiểm tra hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bằng máy soi.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Lưu: VT, GSQL (5b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
QUY TRÌNH
LỰA
CHỌN, KIỂM TRA HÀNG HÓA BẰNG MÁY SOI CONTAINER
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1471/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này hướng dẫn cụ thể các nội dung kiểm
tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu bằng máy
soi container (sau đây gọi chung là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) theo quy định
tại các Điều 33, 34, 38, 39, 40, 41 Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 30/6/2014; Điều 13, 14, 15, 28, 29, 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Điều 8, 9, 10, 29, 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018.
2. Máy soi container bao gồm: Máy soi container dạng
cố định và máy soi container dạng di động (sau đây gọi chung là máy soi).
3. Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bằng máy soi là khu vực được xác định tại kho, bãi, cảng thuộc địa bàn hoạt động
của cơ quan Hải quan theo quy định tại Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối
hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ,
gồm: địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập
trong nội địa; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tập trung (sau đây gọi chung là địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung) và địa
điểm trong khu vực cảng, cửa khẩu, đảm bảo an toàn về phóng xạ, linh hoạt, phù
hợp với mục tiêu soi chiếu và thuận lợi cho Doanh nghiệp (sau đây gọi chung là
địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, cửa khẩu).
4. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy
soi là một biện pháp để xác định các nghi vấn về tính đồng nhất của hàng hóa, số
lượng, chủng loại hàng hóa so với khai báo, phát hiện nghi vấn hàng hóa buôn lậu.
5. Kết quả soi chiếu bằng máy soi được sử dụng làm
một trong những cơ sở để thông quan hàng hóa hoặc để áp dụng các biện pháp nghiệp
vụ hải quan phù hợp.
6. Số lượng container hàng hóa lựa chọn đưa vào soi
chiếu phải phù hợp với năng lực soi chiếu của từng máy soi. Năng lực soi chiếu
của máy soi là số lượng container tối đa mà máy soi có thể soi chiếu được sau
khi kết hợp các yếu tố như: lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tình trạng
máy soi; năng lực xếp dỡ, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tại cảng; các yếu tố
khác có thể làm thay đổi định mức soi chiếu thực tế của máy soi (nếu có); Năng
lực soi chiếu được tính theo quý và hàng quý phải rà soát, điều chính để đảm bảo
linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn.
7. Định mức soi chiếu tối thiểu là số lượng
container tối thiểu được lựa chọn đưa vào soi chiếu dựa theo năng lực soi chiếu
của máy soi. Tổng cục Hải quan quy định định mức soi chiếu tối thiểu của máy
soi theo từng thời kỳ.
8. Thời điểm đề nghị kiểm tra hàng hóa bằng máy
soi:
a) Đối với hàng nhập khẩu: Từ thời điểm cơ quan hải
quan nhận được thông tin manifest do người khai hải quan khai báo hoặc thông
tin tờ khai hải quan đến khi thông quan nhưng hàng hóa chưa được đưa qua khu vực
giám sát hải quan;
b) Đối với hàng xuất khẩu: Từ thời điểm cơ quan hải
quan nhận được thông tin tờ khai hải quan đến khi thông quan nhưng hàng hóa
chưa được đưa qua khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
c) Đối với hàng quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu:
Từ thời điểm hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên cho đến trước thời điểm đưa
qua khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cuối cùng.
9. Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro căn cứ thông tin rủi
ro và các thông tin về lô hàng, container được đề nghị soi chiếu từ các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan để thiết lập tiêu chí phân luồng tự động lựa
chọn kiểm tra bằng máy soi trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau
đây gọi chung là hệ thống);
10. Hệ thống tự động thiết lập tiêu chí dừng đưa
hàng qua khu vực giám sát đối với lô hàng được lựa chọn kiểm tra bằng máy soi
cho đến khi Đội Kiểm soát hải quan hoặc Chi cục Hải quan cập nhật tiêu chí lô
hàng, container hoàn thành soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám sát trên hệ
thống.
11. Đơn vị quản lý, vận hành máy soi và phân tích
hình ảnh là: Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi
được trang bị máy soi.
12. Công chức quản lý, vận hành máy soi và phân
tích hình ảnh phải được đào tạo, hướng dẫn sử dụng việc vận hành máy soi, phân
tích hình ảnh và đã tham gia các khóa đào tạo có liên quan khác (nếu có) theo
quy định tại Điều 15 Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
13. Hình ảnh soi chiếu được lưu trữ theo quy định tại
mục 1.2, Phụ lục V Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
14. Các chỉ tiêu thông tin về lô hàng đề nghị soi
chiếu và dữ liệu kết quả soi chiếu được cập nhật và lưu cùng hồ sơ hải quan điện
tử trên hệ thống, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân quyền sử dụng,
khai thác thông tin, bao gồm:
a) Đối với hàng nhập khẩu theo biểu mẫu tại Phụ lục I Quy trình này;
b) Đối với hàng xuất khẩu theo biểu mẫu tại Phụ lục II Quy trình này;
c) Đối với hàng quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu
theo biểu mẫu tại Phụ lục III Quy trình này.
15. Khi hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng thì
các đơn vị thực hiện trao đổi thông tin, nghiệp vụ, lô hàng soi chiếu, kết quả
soi chiếu, các thông tin khác theo quy định tại Mục IV Phần II Quy trình này.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. LỰA CHỌN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU KIỂM TRA BẰNG MÁY SOI CONTAINER
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan;
các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong quá trình
quản lý, điều hành, hướng dẫn thủ tục, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra hàng hóa, trực
ban, điều tra hoặc có yêu cầu phối hợp của lực lượng chức năng ngoài ngành (như
Công an, Biên Phòng, Quản lý thị trường,..), trường hợp cần phải thực hiện kiểm
tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi thì cập nhật thông tin lô hàng,
đối tượng rủi ro, dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm, phương thức thủ đoạn, cảnh
báo rủi ro, thông tin nghi vấn và các thông tin khác (nếu có) vào hệ thống.
2. Cục Quản lý rủi ro căn cứ thông tin đề xuất soi
chiếu, đánh giá rủi ro và thực hiện thiết lập tiêu chí để hệ thống tự động lựa
chọn lô hàng, container phải kiểm tra bằng máy soi.
II. QUY TRÌNH KIỂM TRA HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG MÁY SOI
1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu
hàng hóa tập trung.
a) Trường hợp lô hàng chưa được đăng ký tờ
khai hải quan:
a.1) Chi cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải
soi chiếu trên hệ thống;
Bước 2: Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho,
bãi, cảng để thực hiện:
- Xuất trình hàng hóa, container phải soi chiếu cho
cơ quan hải quan;
- Vận chuyển hàng hóa, container đến địa điểm soi
chiếu.
Bước 3: Kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa
hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có), đối chiếu
số container với danh sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử
lý theo quy định của pháp luật);
Bước 4: Lập biên bản bàn giao trên hệ thống, in
biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao
ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người
vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người vận chuyển 01 bản để
làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục đích vận chuyển
container đến địa điểm soi chiếu. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng
được thì sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu số 02
Phụ lục IV.
a.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng,
container phải soi chiếu trên hệ thống, tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn
giao do người vận chuyển xuất trình, đối chiếu số container với danh sách soi
chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm
phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của
pháp luật), công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô
“Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản
bàn giao để thanh khoản;
Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng
máy soi;
Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu
với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có
tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp
hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh. Sau
khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu với nội
dung khai báo trên hồ sơ hải quan và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết
quả dữ liệu soi chiếu, số container, số vận đơn (chủ và thứ cấp nếu có), và ghi
rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện
nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì nhập kết luận:
“Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh
phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc
“Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn
thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi
vấn, vị trí nghi vấn)”.
a.3) Xử lý kết quả soi chiếu:
a.3.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện
nghi vấn:
Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử
lý vụ việc và cập nhật tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực
giám sát vào hệ thống;
Bước 2: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn
giao theo điểm a.4 dưới đây.
a.3.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:
Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn
giao theo điểm a.4 dưới đây;
Bước 2: Cục Quản lý rủi ro căn cứ kết quả cập nhật
để thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế (luồng đỏ) khi lô hàng được
đăng ký tờ khai hải quan tương ứng.
Bước 3: Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế
hàng hóa khi lô hàng được đăng ký tờ khai theo nội dung nghi vấn và thực hiện
tiếp các thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan;
Bước 4: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ
việc và cập nhật tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám
sát vào hệ thống (trong trường hợp đủ điều kiện).
a.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:
Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn
giao trên Hệ thống, niêm phong hải quan, in biên bản bàn giao thành 02 bản
chính. Công chức hải quan ký và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi
đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người
vận chuyển 01 bản để chuyển container về Chi cục Hải quan. Trường hợp hệ thống
gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng được thì sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV;
Bước 2: Chi cục Hải quan tiếp nhận hàng hóa kèm
biên bản bàn giao từ người vận chuyển, kiểm tra tính nguyên trạng của
container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự
sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật), công chức tiếp nhận
bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận
hàng đến trên hệ thống, lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản và giám sát lô
hàng theo quy định.
b) Trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai
hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác thông tin hàng hóa phải soi chiếu
trên hệ thống,
Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để:
- Xuất trình hàng hóa, Container phải soi chiếu cho
cơ quan hải quan;
- Vận chuyển hàng hóa, container đến địa điểm soi
chiếu.
Bước 3: Kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa
hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong, đối chiếu số container với danh
sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của
pháp luật);
Bước 4: Lập biên bản bàn giao trên hệ thống thông
tin nghiệp vụ hải quan, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải
quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan
nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho
người vận chuyển 01 bản để làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục
đích vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu. Trường hợp hệ thống gặp sự cố
hoặc chưa đáp ứng được thì sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV.
b.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng phải
soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận
chuyển xuất trình, đối chiếu số container với danh sách soi chiếu, kiểm tra
tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường
hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật), công chức
tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”,
xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;
Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng
máy soi;
Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu
với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về
hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào
vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu
soi chiếu, số container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống.
Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu
phù hợp với nội dung khai báo thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát
hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp
nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”).
Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu
phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.
b.3) Xử lý kết quả soi chiếu:
Bước 1: Chi cục Hải quan thực hiện tiếp thủ tục
theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
Bước 2: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ
việc và cập nhật tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám
sát vào hệ thống (trong trường hợp đủ điều kiện).
b.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:
Đội Kiểm soát hải quan có trách nhiệm giám sát lô
hàng tại địa điểm kiểm tra bằng máy soi đến khi lô hàng đủ điều kiện qua khu vực
giám sát.
2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực cảng, cửa
khẩu.
a) Trường hợp lô hàng chưa được đăng ký tờ
khai hải quan:
a.1) Chi cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải
soi chiếu trên hệ thống;
Bước 2: Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho,
bãi, cảng để thực hiện vận chuyển hàng hóa đến địa điểm soi chiếu.
a.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng,
container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa từ doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng, đối chiếu số container với danh sách soi chiếu và kiểm
tra tính nguyên trạng của container;
Bước 2: Thực hiện soi chiếu theo quy trình vận
hành, sử dụng máy soi;
Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu
với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về
hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào
vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu
soi chiếu, số container, số vận đơn (chủ và thứ cấp nếu có) và ghi rõ họ, tên,
cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn
hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì nhập kết luận: “Hình ảnh
soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích
(ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh
đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì nhập kết
luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí
nghi vấn)”.
a.3) Xử lý kết quả soi chiếu:
a.3.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện
nghi vấn:
Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử
lý vụ việc và cập nhật tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực
giám sát vào hệ thống;
Bước 2: Đội Kiểm soát hải quan bàn giao hàng hóa
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi lưu giữ theo quy định.
a.3.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:
Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan bàn giao hàng hóa
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi lưu giữ theo quy định;
Bước 2: Cục Quản lý rủi ro căn cứ kết quả cập nhật
để thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế (luồng đỏ) khi lô hàng được
đăng ký tờ khai hải quan tương ứng.
Bước 3: Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế
hàng hóa khi lô hàng được đăng ký tờ khai theo nội dung nghi vấn và thực hiện
tiếp các thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan;
Bước 4: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ
việc và cập nhật tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám
sát vào hệ thống (trong trường hợp đủ điều kiện).
a.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:
Chi cục Hải quan giám sát lô hàng đến khi lô hàng đủ
điều kiện qua khu vực giám sát.
b) Trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai
hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải
soi chiếu trên hệ thống;
Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để
xuất trình hàng hóa phải kiểm tra bằng máy soi.
b.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng,
container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa đưa vào soi chiếu, đối
chiếu so container với danh sách soi chiếu và kiểm tra tính nguyên trạng của
container;
Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng
máy soi;
Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu
với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về
hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào
vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu
soi chiếu, số container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống.
Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu
phù hợp với nội dung khai báo thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát
hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp
nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”).
Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu
phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.
b.3) Xử lý kết quả soi chiếu:
Bước 1: Chi cục Hải quan thực hiện tiếp các thủ tục
theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
Bước 2: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ
việc và cập nhật tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám
sát vào hệ thống (trong trường hợp đủ điều kiện).
b.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:
Chi cục Hải quan giám sát lô hàng đến khi lô hàng đủ
điều kiện qua khu vực giám sát.
III. QUY TRÌNH KIỂM TRA HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG MÁY SOI
1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu
hàng hóa tập trung.
a) Chi cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải
soi chiếu trên hệ thống;
Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất
trình và vận chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra bằng máy soi.
b) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng,
container phải soi chiếu trên hệ thống; tiếp nhận hàng hóa thuộc danh sách phải
soi chiếu do người khai hải quan xuất trình;
Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng
máy soi;
Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu
với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về
hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào
vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu
soi chiếu, số container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống.
Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu
phù hợp với nội dung khai báo thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát
hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp
nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”).
Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu
phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.
c) Xử lý kết quả soi chiếu:
c.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện
nghi vấn:
Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử
lý vụ việc và cập nhật tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực
giám sát vào hệ thống;
Bước 2: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn
giao trên hệ thống, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải
quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan
nơi đi” và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao
cho người khai hải quan 01 bản để vận chuyển container đến cửa khẩu xuất. Trường
hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng được thì sử dụng Biên bản bàn giao
theo mẫu số 02 Phụ lục IV.
Bước 3: Chi cục Hải quan tại cửa khẩu khai thác
danh sách, thông tin lô hàng, container trên hệ thống, tiếp nhận hàng hóa kèm
biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, kiểm tra tính nguyên trạng của
Container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự
sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật), công chức tiếp nhận
bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận
hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản.
c.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn, Chi
cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các
thủ tục khác theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
Bước 2: Cập nhật kết quả xử lý vụ việc và cập nhật
tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám sát vào hệ thống
(trong trường hợp đủ điều kiện).
2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực cảng, cửa
khẩu xuất.
a) Chi cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải
soi chiếu trên hệ thống;
Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để
xuất trình và vận chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra bằng máy soi.
b) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:
Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng,
Container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải
quan xuất trình;
Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng
máy soi;
Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu
với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về
hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào
vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu
soi chiếu, số container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống.
Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu
phù hợp với nội dung khai báo thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát
hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp
nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”).
Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì nhập kết luận: “Hình ảnh soi chiếu
phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.
c) Xử lý kết quả soi chiếu:
c.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện
nghi vấn: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc và cập nhật
tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám sát vào hệ thống.
c.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn, Chi
cục Hải quan thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các
thủ tục khác theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
Bước 2: Cập nhật kết quả xử lý vụ việc và cập nhật
tiêu chí lô hàng qua soi chiếu đủ điều kiện qua khu vực giám sát vào hệ thống
(trong trường hợp đủ điều kiện).
IV. TRƯỜNG HỢP HỆ THỐNG GẶP SỰ CỐ
HOẶC CHƯA ĐÁP ỨNG VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng
theo quy định tại Quy trình này thì các đơn vị thực hiện một số thủ tục theo hướng
dẫn dưới đây.
1. Đơn vị đề nghị soi chiếu thực hiện:
a) Chuyển thông tin lô hàng nhập khẩu đề nghị kiểm
tra bằng máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh cho Cục
Quản lý rủi ro theo Mẫu số 04 tại Phụ lục IV
qua điện fax hoặc hộp thư điện tử: soichieu-cucqlrr@customs.gov.vn (bản scan
của văn bản và bản mềm văn bản) chậm nhất 03 giờ trước thời điểm tàu biển dự
kiến cập cảng;
b) Chuyển thông tin lô hàng xuất khẩu đề nghị kiểm
tra bằng máy soi khi đã thông quan và được tập kết tại các địa điểm trong khu vực
cửa khẩu xuất về Cục Quản lý rủi ro theo Mẫu số 05
tại Phụ lục IV qua điện fax hoặc hộp thư điện tử: soichieu-cucqlrr@customs.gov.vn
(bản scan của văn bản và bản mềm văn bản);
c) Chuyển thông tin doanh nghiệp rủi ro đề nghị
phân luồng kiểm tra qua soi chiếu đối với hàng hóa trong quá trình làm thủ tục
hải quan (Phương pháp xử lý: S) bằng văn bản về Cục Quản lý rủi ro (đối với các
đơn vị đề nghị soi chiếu thuộc Tổng cục Hải quan) hoặc Đơn vị Quản lý rủi ro cấp
Cục (đối với các đơn vị đề nghị soi chiếu thuộc Cục Hải quan được trang bị máy
soi);
d) Cung cấp các thông tin khác liên quan đến lô
hàng, doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa bằng máy soi theo đề
nghị của Cục Quản lý rủi ro trong trường hợp cần thiết.
2. Cục Quản lý rủi ro thực hiện:
a) Lập danh sách lô hàng phải kiểm tra bằng máy soi
theo Mẫu số 04, 05
tại Phụ lục IV và chuyển qua điện fax hoặc hộp thư điện tử cho Đội Kiểm
soát hải quan và các Chi cục Hải quan liên quan;
b) Phản hồi tiến trình vụ việc tới các đơn vị đề
nghị soi chiếu khi có đề nghị.
3. Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:
a) Gửi hình ảnh soi chiếu, kết quả phân tích hình ảnh,
tiến trình xử lý vụ việc về Cục Quản lý rủi ro qua điện fax hoặc hộp thư điện tử:
soichieu-cucqlrr@customs.gov.vn;
b) Chuyển hình ảnh soi chiếu, kết quả phân tích
hình ảnh tới các Chi cục Hải quan liên quan bằng điện fax hoặc hộp thư điện tử;
c) Gửi bảng phân công công việc, họ tên và số điện
thoại liên lạc của các cán bộ, công chức trong mỗi ca, kíp trực và danh sách
container không thực hiện soi chiếu (nêu rõ lý do, nguyên nhân) về Cục Quản lý
rủi ro qua điện fax hoặc hộp thư điện tử: soichieu-cucqlrr@customs.gov.vn.
4. Chi cục Hải quan thực hiện:
Báo cáo kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa đối với
các container có hình ảnh nghi vấn; kết quả xử lý vi phạm; lập biên bản chứng
nhận và các thông tin liên quan đến tiến trình vụ việc như: doanh nghiệp xin xuất
trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai, thông quan,... về Đội Kiểm soát hải
quan để tổng hợp phục vụ công tác báo cáo; đồng thời thông báo cho Cục Quản lý
rủi ro qua điện fax hoặc hộp thư điện tử soichieu-cucqlrr@customs.gov.vn.
Phần III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Cục
trưởng Cục Hải quan các tỉnh thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này;
2. Các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm khi thực hiện
các nội dung quy định tại quy trình này. Trường hợp không thực hiện, thực hiện
không đúng thì xử lý theo quy định tại Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày
26/9/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về ban hành quy chế kiểm tra
công vụ và xử lý, ký luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong
ngành Hải quan.
3. Trách nhiệm của các đơn vị đề nghị kiểm tra hàng
hóa bằng máy soi:
a) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và thông tin thu
thập được tại từng thời điểm, xác định hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, đề xuất biện
pháp kiểm tra bằng máy soi và cập nhật vào hệ thống. Trường hợp lô hàng có độ rủi
ro cao, nhất thiết phải áp dụng ngay biện pháp kiểm tra bằng máy soi thì thủ
trưởng đơn vị thông báo trực tiếp tới Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro;
b) Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, triển khai
các biện pháp nghiệp vụ phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ như: Tổ chức điều tra,
xác minh, khám xét để ngăn chặn; phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa; yêu cầu dừng
đưa hàng qua khu vực giám sát.
4. Trách nhiệm của Cục Giám sát quản lý về hải
quan:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy
trình này;
b) Xây dựng yêu cầu nghiệp vụ và phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để xây dựng ứng dụng công nghệ thông
tin trên hệ thống;
c) Phối hợp với Vụ Thanh tra kiểm tra, Vụ Tổ chức
cán bộ trong việc xử lý các đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng quy trình này;
d) Phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị và Cục Quản
lý rủi ro đề xuất phương án bố trí, sắp xếp hệ thống máy soi theo từng giai đoạn;
đ) Phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để bố trí địa điểm lắp
đặt máy soi theo quy định;
e) Trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt định mức soi
chiếu tối thiểu của máy soi sau khi thống nhất với Cục Quản lý rủi ro.
5. Trách nhiệm của Cục Tài vụ - Quản trị:
a) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê
hải quan để đảm bảo việc kết nối dữ liệu hình ảnh soi chiếu và dữ liệu khác từ
máy soi tới hệ thống;
b) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để bố trí địa điểm lắp
đặt máy soi theo quy định;
c) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý trong việc bố
trí, sắp xếp lại hệ thống máy soi theo từng thời kì;
d) Hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được
trang bị máy soi trong việc bảo trì, bảo dưỡng, khắc phục, sửa chữa các sự cố,
hỏng hóc trong quá trình sử dụng;
đ) Đảm bảo nguồn kinh phí, cơ sở vật chất cho máy
soi hoạt động, kinh phí phát sinh cho việc kiểm tra hàng hóa bằng máy soi.
6. Trách nhiệm của Cục Quản lý rủi ro:
a) Xây dựng các bộ chỉ số tiêu chí phân loại mức độ
rủi ro (trong đó có chỉ số tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá tuân thủ
pháp luật hải quan) để làm cơ sở lựa chọn, quyết định kiểm tra qua máy soi;
b) Thực hiện tiếp nhận danh sách container cần thực
hiện soi chiếu từ các đơn vị đề nghị soi chiếu, phân tích đánh giá rủi ro, xác
định trọng điểm để chỉ định máy soi thực hiện soi chiếu cho các lô hàng và đảm
bảo số lượng container hàng hóa lựa chọn soi chiếu đạt định mức soi chiếu tối
thiểu của từng máy soi;
c) Thực hiện thiết lập, cập nhật áp dụng chỉ số
tiêu chí để quyết định kiểm tra trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan hoặc
áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp khác đối với các lô hàng trọng
điểm (rủi ro cao) trong trường hợp nhận được thông báo lô hàng không soi chiếu
được;
d) Điều phối hàng hóa cần phải soi chiếu qua máy
soi khác tại địa bàn phù hợp về mặt địa lý, thuận tiện cho việc vận chuyển
trong trường hợp một hoặc nhiều máy soi tại địa bàn dự kiến thực hiện soi chiếu
gặp sự cố, không hoạt động;
đ) Báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả kiểm tra các
lô hàng bằng máy soi và các trường hợp phát hiện vi phạm;
e) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý trong việc bố
trí, sắp xếp lại hệ thống máy soi theo từng thời kì và việc xác định định mức
soi chiếu tối thiểu của từng máy soi.
7. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan:
a) Thực hiện việc kết nối dữ liệu hình ảnh soi chiếu
và dữ liệu khác từ máy soi tới hệ thống;
b) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý, Cục Quản lý rủi
ro để xây dựng hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu nghiệp vụ;
c) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý, Cục Quản lý rủi
ro và các đơn vị nghiệp vụ để xây dựng và áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo
trong tự động phân tích hình ảnh soi chiếu và đưa ra cảnh báo đối với hình ảnh
nghi vấn.
8. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có trang bị máy soi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn
quy trình này tới các đơn vị thuộc và trực thuộc đảm bảo việc lựa chọn, soi chiếu,
phân tích hiệu quả, đúng quy định;
b) Quy định trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực
thuộc, các cá nhân trong việc quản lý, sử dụng máy soi; trách nhiệm trong việc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy trình nghiệp vụ, quy trình thu thập
phân tích thông tin, lựa chọn đối tượng soi chiếu, thực hiện soi chiếu, phân
tích hình ảnh, thanh khoản danh sách hàng hóa soi chiếu;
c) Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc
trong việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ các kho, bãi, cảng
về các địa điểm kiểm tra hàng hóa bằng máy soi và ngược lại;
d) Sắp xếp, bố trí, điều động công chức vận hành
soi chiếu và phân tích hình ảnh đáp ứng các điều kiện theo quy định để đảm bảo
an toàn, hiệu quả;
đ) Báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát
quản lý) năng lực soi chiếu của từng máy soi container được trang bị theo mẫu số 01 tại Phụ lục IV trước ngày mùng một của
tháng đầu tiên trong quý;
e) Đề xuất việc điều chuyển tạm thời máy soi di động
của đơn vị để phục vụ soi chiếu tại các địa bàn trọng điểm do đơn vị quản lý;
g) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý, Cục Tài vụ -
Quản trị và đơn vị kinh doanh kho, bãi, cảng để bố trí địa điểm lắp đặt máy soi
đảm bảo điều kiện hoạt động của máy soi và công tác giám sát hải quan theo quy
định;
h) Báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản
lý) tình hình hoạt động soi chiếu hàng tháng theo mẫu
số 03 tại Phụ lục IV;
i) Trường hợp máy soi có sự cố không hoạt động, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt máy soi báo cáo về Tổng cục Hải
quan qua Cục Tài vụ - Quản trị để chỉ đạo khắc phục, đồng thời thông báo cho Cục
Quản lý rủi ro biết để không lựa chọn container kiểm tra qua máy soi đang gặp sự
cố;
k) Báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản
trị) việc bổ sung kinh phí cần thiết để đảm bảo hoạt động của máy soi.
9. Trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục
Hải quan tỉnh, thành phố có trang bị máy soi:
a) Thực hiện soi chiếu, phân tích hình ảnh để đánh
giá các nội dung nghi vấn của Cục Quản lý rủi ro đưa ra, phục vụ kiểm tra kiểm soát
hải quan; cập nhật kết quả vào hệ thống;
b) Quy định cụ thể thời gian hoạt động, ca, kíp làm
việc của máy soi phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị;
c) Cập nhật bảng phân công công việc, họ tên và số
điện thoại liên lạc của các cán bộ, công chức trong mỗi ca, kíp trực vào hệ thống.
d) Trường hợp máy soi có sự cố, hỏng hóc, báo cáo
ngay về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt máy soi để chỉ đạo khắc phục;
đ) Hàng ngày, kiểm tra, theo dõi, đối chiếu số lượng
container theo danh sách hàng hóa soi chiếu với số lượng container thực tế đưa
vào soi chiếu. Trường hợp container thuộc danh sách soi chiếu nhưng không thực
hiện soi chiếu phải cập nhật lý do, nguyên nhân vào hệ thống.
10. Trách nhiệm của công chức thực hiện soi chiếu:
a) Thực hiện đúng theo chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị
thực hiện soi chiếu và đúng trình tự quy định tại quy trình này;
b) Trong quá trình soi chiếu và phân tích hình ảnh,
phải ghi rõ kết quả nội dung tổng thể về lô hàng và đưa ra nhận định so với
thông tin nghi vấn;
c) Cuối mỗi ca, công chức phụ trách ca có trách nhiệm
ghi số nhật ký theo dõi hoạt động và bàn giao ca theo Mẫu 03 ban hành kèm Quyết
định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về
việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải
quan.
11. Trách nhiệm Chi cục hải quan:
Thực hiện khai thác hình ảnh soi chiếu của lô hàng
và các thông tin liên quan khác để đối chiếu, so sánh với thông tin khai báo hải
quan, chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa đối với tờ khai luồng xanh, vàng
qua soi chiếu có phát hiện nghi vấn; Ghi hình quá trình kiểm tra thực tế hàng
hóa đối với lô hàng phát hiện nghi vấn trong quá trình soi chiếu.
12. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt
thẩm quyền, các đơn vị kịp thời báo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản
lý) để giải quyết./.
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 1471/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
I. Thông tin chung:
1. Số Container;
2. Số seal hãng tàu;
3. Số seal hải quan (nếu có);
4. Số vận đơn (bao gồm vận đơn chủ và vận đơn thứ cấp);
5. Tên tàu;
6. Ngày tàu đến;
7. Mô tả hàng hóa;
8. Người nhận hàng;
9. Tên cảng dỡ hàng;
10. Tên cảng đích.
11. Số tờ khai;
12. Ngày đăng ký;
13. Mã phân loại kiểm tra;
14. Loại hình;
15. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;
16. Số dòng hàng;
17. Mã số hàng hóa;
18. Tên hàng;
19. Số lượng;
20. Đơn vị tính số lượng;
21. Trọng lượng;
22. Đơn vị tính trọng lượng;
23. Trị giá hóa đơn;
24. Xuất xứ;
25. Thông tin rủi ro.
II. Thông tin phối hợp:
Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế
hàng hóa: Có/ Không.
III. Thông tin kết quả soi chiếu từ đơn vị thực
hiện soi chiếu/ Ý kiến của đơn vị đề nghị soi chiếu:
1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không
soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);
2. Hình ảnh soi chiếu gắn theo số container;
3. Phát hiện nghi vấn: Có/ Không;
4. Vị trí điểm ảnh phát hiện nghi vấn;
5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;
6. Nội dung nghi vấn khác.
IV. Thông tin xử lý:
1. Thông quan: Có/ Không;
2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;
3. Xử lý vi phạm: Có/ Không.
4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất
trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 1471/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
I.Thông tin chung:
1. Số Container;
2. Số seal hải quan;
3. Số tờ khai;
4. Ngày đăng ký;
5. Mã phân loại kiểm tra;
6. Loại hình;
7. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;
8. Số dòng hàng;
9. Mã số hàng hóa;
10. Tên hàng;
11. Số lượng;
12. Đơn vị tính số lượng;
13. Trọng lượng;
14. Thông tin rủi ro.
II. Thông tin phối hợp:
Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế
hàng hóa: Có/ Không.
III. Thông tin kết quả soi chiếu từ đơn vị thực
hiện soi chiếu/ Ý kiến của đơn vị đề nghị soi chiếu:
1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không
soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);
2. Hình ảnh soi chiếu gắn theo số container;
3. Phát hiện nghi vấn: Có/ Không;
4. Vị trí điểm ảnh phát hiện nghi vấn;
5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;
6. Nội dung nghi vấn khác.
IV. Thông tin xử lý:
1. Thông quan: Có/ Không;
2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;
3. Xử lý vi phạm: Có/ Không.
4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất
trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...
PHỤ LỤC III
CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH,
TRUNG CHUYỂN, CHUYỂN KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 1471/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
I. Thông tin chung:
1. Số tờ khai vận chuyển độc lập/ vận chuyển kết hợp;
2. Ngày đăng ký;
3. Mã phân loại kiểm tra;
4. Số seal hải quan;
5. Tuyến đường (Nơi đi - Nơi đến);
6. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;
7. Mã số hàng hóa;
8. Tên hàng;
9. Số lượng;
10. Đơn vị tính số lượng;
11. Trọng lượng;
12. Đơn vị tính trọng lượng;
13. Thông tin rủi ro.
II. Thông tin phối hợp:
Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế
hàng hóa: Có/ Không.
III. Thông tin kết quả soi chiếu từ đơn vị thực
hiện soi chiếu/ Ý kiến của đơn vị đề nghị soi chiếu:
1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không
soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);
2. Hình ảnh soi chiếu gắn theo số container;
3. Phát hiện nghi vấn: Có/ Không;
4. Vị trí điểm ảnh phát hiện nghi vấn;
5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;
6. Nội dung nghi vấn khác.
IV. Thông tin xử lý:
1. Thông quan: Có/ Không;
2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;
3. Xử lý vi phạm: Có/ Không.
4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất
trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...
DANH MỤC CÁC BIỂU
MẪU
(Kèm theo Quyết định
số 1471/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Mẫu số 01: Đề xuất năng lực soi chiếu của máy
soi container.
2. Mẫu số 02: Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển
chịu sự giám sát hải quan.
3. Mẫu số 03: Báo cáo tình hình hoạt động soi chiếu.
4. Mẫu số 04: Danh sách container hàng hóa nhập khẩu
yêu cầu kiểm tra bằng máy soi trong quá trình xếp, dỡ tại cảng, kho, bãi, khu vực
cửa khẩu nhập.
5. Mẫu số 05: Danh sách container hàng hóa xuất khẩu
yêu cầu kiểm tra bằng máy soi sau khi đã thông quan được tập kết tại khu vực cửa
khẩu xuất.
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN...
-------
|
|
Mẫu số 01
|
|
ĐỀ XUẤT NĂNG LỰC SOI CHIẾU CỦA MÁY SOI CONTAINER
QUÝ ……….
STT
|
Địa điểm đặt
máy soi
|
Loại máy soi
container/ model
|
Năng lực soi
chiếu theo ngày (trung bình lượt soi/ngày)
|
Năng lực soi
chiếu theo tháng (lượt soi/tháng)
|
Điều kiện,
tình hình thực tế tại địa bàn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
...tháng... năm...
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
|
Hướng dẫn:
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị máy
soi container thực hiện xây dựng năng lực soi chiếu đối với từng máy soi đang
hoạt động bình thường, ổn định; không áp dụng đối với máy soi container hỏng
hóc, không khắc phục được.
- Cột (2): Địa điểm lắp đặt máy soi: ví dụ ICD Phước
Long 3 (Chi cục Cảng Sài Gòn KV4)
- Cột (3): Tên máy soi- Loại máy: ví dụ: “Loại: cố
định/ Model: HCVP 6030”.
- Cột (4); Cột (5): Được xác định sau khi xem xét
các yếu tố khách quan và chủ quan.
- Cột (6): Liệt kê, giải trình cụ thể các yếu tố chủ
quan, khách quan tại địa bàn dẫn đến việc đề xuất năng lực soi chiếu của từng
máy soi có thể thực hiện được tại cột (4) và cột (5). Ví dụ: đề
xuất năng lực soi chiếu của máy soi tại Chi cục Cảng SG KV4 là: 10 lượt soi/
ngày (8 tiếng); năng lực soi chiếu trong tháng: 220 cont/tháng (22 ngày) vì: địa
bàn hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn khu vực 4 trải rộng từ
quận 9 sang quận Thủ Đức, bao gồm 01 cảng và 05 ICD. Hệ thống máy soi đặt tại
ICD Phước Long 3 nên khi các lô hàng xuất - nhập khẩu phải kiểm tra qua máy soi
thì con-ten-nơ tại các ICD khác phải đi đường vòng để chuyển sang ICD Phước
Long 3 để soi chiếu gây mất thời gian và tốn kém chi phí (phí vận chuyển, bốc xếp
con-ten-nơ và phí xe vào cổng, khoảng 1,5 đến 1,7 triệu đồng/cont); lượng cont
nhập khẩu hàng ngày tại cảng khoảng: 90-100 cont/ngày,...
CỤC HẢI QUAN………
CHI CỤC HẢI QUAN ………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HQ-BBBG
|
|
|
Mẫu số 02
|
|
|
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO HÀNG HÓA
VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Hồi ……. giờ … phút, ngày …. tháng …. năm ……….
Hải quan nơi đi là: …………………………. Số điện thoại:
………………. Số fax: ……………..
Bàn giao lô hàng đóng trong container dưới đây cho
ông (bà): …………………………………
là đại diện của Công ty ………………………………………………………………………………..
Để vận chuyển đến Hải quan nơi đến là:
…………………………………….
1. Hồ sơ hải quan:
a) …………………………………………………………………………………………………………..
b) …………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………
2. Thông tin hàng hóa:
STT
|
SỐ HIỆU
CONTAINER/ HOẶC BIỂN KIỂM SOÁT XE CHUYÊN DỤNG
|
SỐ SEAL HÃNG VẬN
TẢI
|
SỐ SEAL HẢI
QUAN
|
GHI CHÚ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Tình trạng xe container/xe chuyên dụng/hàng hóa:
……………………………………………….
Biên bản về tình trạng container/xe chuyên dụng/hàng
hóa (nếu có), số: ………………………..
Thời gian vận chuyển: ……...Tuyến đường vận chuyển:
……………………………………………
Ngày, giờ bắt đầu vận chuyển từ Hải quan nơi đi:
………………………………………………….
Ngày, giờ đến Hải quan nơi đến: ………………………………………………………………………
NGƯỜI VẬN CHUYỂN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN HẢI
QUAN NƠI ĐI
(ký, đóng dấu công chức)
|
ĐẠI DIỆN HẢI
QUAN NƠI ĐẾN
(ký, đóng dấu công chức)
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN...
-------
|
|
|
|
|
Mẫu số 03
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SOI CHIẾU
THÁNG.... NĂM....
STT
|
Địa điểm đặt máy soi
|
Lưu lượng container tại địa điểm đặt máy soi
|
Loại máy soi/ model
|
Số lượng container được yêu cầu soi chiếu
|
Số lượng Container thực tế soi chiếu
|
Số lượng container phát hiện vi phạm
|
Ghi chú (Ghi rõ số container/ số tờ khai phát hiện vi
phạm)
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu
|
Đã mở TK
|
Chưa mở TK
|
Đã mở TK
|
Chưa mở TK
|
Đã mở TK
|
Chưa mở TK
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn:
- Số liệu báo cáo thực hiện theo tháng;
- Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là ngày mùng 03 của
tháng kế tiếp (ví dụ: Báo cáo tháng 01 gửi chậm nhất là ngày 03 tháng 02);
- Trường hợp ô ghi chú không đủ khoảng trống, đề
nghị ghi chú bên dưới bảng biểu;
- Nguyên tắc tính lưu lượng container tại địa điểm
đặt máy soi: Trường hợp máy soi đặt tại cảng, cửa khẩu thì lưu lượng container
được tính của cảng, cửa khẩu đó. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu
hàng hóa tập trung thì lưu lượng Container được tính theo lưu lượng của đơn vị
nơi đặt máy soi hoặc để trống nếu máy soi nằm ngoài khu vực cảng, cửa khẩu.
|
Mẫu số 04
|
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN...
-------
|
|
|
|
Đơn vị ………………….
Số: …………../DSC-
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CONTAINER HÀNG HÓA NHẬP KHẨU YÊU CẦU KIỂM
TRA BẰNG MÁY SOI TRONG QUÁ TRÌNH XẾP, DỠ TẠI CẢNG, KHO, BÃI, KHU VỰC CỬA KHẨU
NHẬP
STT
|
Số hiệu
Container
|
Phương tiện vận
tải
|
Đơn vị, thời
gian đề nghị soi chiếu
|
Số vận đơn
|
Loại (1.Nhập/
2.Xuất)
|
Hàng hóa
|
Mã cảng dỡ hàng
|
Chỉ dẫn soi chiếu
|
Ghi chú
|
Tên PTVT
|
Ngày, giờ dự kiến
cập cảng
|
Đơn vị đề nghị
|
Ngày, giờ đề nghị
|
Master Bill
|
House Bill
|
Loại container
|
Trọng lượng
|
Mô tả hàng hóa
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Tên đơn vị tiếp nhận;
- Lưu:..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn:
- Cột (8): Nêu cả số và ngày House Bill (nếu có).
- Cột (9): Chọn “Loại 1. Nhập” (trường hợp
chọn để cập nhật vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan)
- Cột (13): Mã cảng dỡ hàng: theo bảng Cảng - ICD
trong nước trong bộ bảng mã chuẩn trong hệ thống VNACCS/VCIS đăng trên website
của Tổng cục hải quan. Ví dụ: VNCLI-CATLAI, VNDNH-NAM HAI DINH VU PORT JSC...
- Cột (14): Nêu chỉ dẫn rủi ro, yêu cầu nghiệp vụ đối
với từng container (ví dụ: Rủi ro cao cất giấu hàng CITES/ Xác định tính đồng
nhất của hàng/...)
- Cột (15): Có thể ghi bổ sung thêm các thông tin
liên quan khác...
* Lưu ý: Các chỉ tiêu thông tin bắt buộc phải
có khi gửi Danh sách soi chiếu qua văn bản trực tiếp/điện fax/email nội bộ:
(1)(2)(3)(4)(5)(6)(7)(10) (11) (12) (13) (14)
|
Mẫu số 05
|
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN...
-------
|
|
|
|
Đơn vị
…………………..
Số: …………../DSC-
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CONTAINER HÀNG HÓA XUẤT KHẨU YÊU CẦU KIỂM
TRA BẰNG MÁY SOI SAU KHI ĐÃ THÔNG QUAN ĐƯỢC TẬP KẾT TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU XUẤT
STT
|
Số hiệu
Container
|
Đơn vị, thời
gian đề nghị soi chiếu
|
Tờ khai xuất khẩu
|
Số chì hãng tàu
(nếu có)
|
Số chì HQ (nếu
có)
|
Loại (1.Nhập/
2.Xuất)
|
Hàng hóa
|
Cửa khẩu xuất
hàng
|
Chỉ dẫn soi chiếu
|
Ghi chú
|
Đơn vị đề nghị
|
Ngày, giờ đề nghị
|
Số tờ khai
|
Ngày đăng ký
|
Loại Container
|
Trọng lượng
|
Mô tả hàng hóa
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Tên đơn vị tiếp nhận;
- Lưu:..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn:
- Cột (9): Chọn “Loại 2. Xuất” (trường hợp
chọn để cập nhật vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan)
- Cột (13): Cửa khẩu xuất hàng: ghi tên cảng, địa
điểm nơi từ đó hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu.
- Cột (14): Nêu chỉ dẫn rủi ro, yêu cầu nghiệp vụ đối
với từng container (ví dụ: Rủi ro xuất khống hàng hóa/ Rủi ro cất giấu hàng cấm/...)
- Cột (15): Có thể ghi bổ sung thêm các thông tin liên
quan khác...
* Lưu ý: Các chỉ tiêu thông tin bắt buộc phải
có khi gửi Danh sách soi chiếu qua văn bản trực tiếp/điện fax/email nội bộ:
(1)(2)(3)(4)(5)(6)(10)(11)(12)(13)(14)