QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ XE
RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ KHÁCH, BÃI ĐỖ XE Ô TÔ KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 28/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT
ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/8/2010 của Bộ Tài chính – Bộ Giao thông Vận tải
hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số
24/2010TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của liên Sở: Tài
chính, Giao thông - Vận tải tại tờ trình số 772/TTrLS-STC-SGTVT ngày 27/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô
khách, bãi đỗ xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 340/QĐ-UBND
ngày 01/02/2008 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh quy định mức thu phí bến bãi đối
với ô tô khách trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An; thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ
KHÁCH, BÃI ĐỖ XE Ô TÔ KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: quy định
này quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách (gọi chung là bến xe),
bãi đỗ xe ô tô khách (gọi chung là bãi đỗ xe) trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng: quy định
này áp dụng đối với các đơn vị quản lý khai thác bến xe, bãi đỗ xe, đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định nội tỉnh, liên tỉnh, tuyến xe buýt
có xe ra, vào các bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Phân loại bến xe:
1. Bến xe được phân thành 6 loại,
từ bến xe loại 1 đến bến xe loại 6 theo quy chuẩn tại Thông tư số
24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Sở Giao thông Vận tải Long
An có trách nhiệm tổ chức kiểm tra,công bố loại bến xe trên địa bàn tỉnh Long
An.
Chương II
GIÁ DỊCH VỤ
XE RA, VÀO BẾN XE, BÃI ĐỖ XE
Điều 3.
Nguyên tắc xác định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe, bãi đỗ xe
1. Đối với tuyến cố định
Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe
(chưa bao gồm thuế VAT) được tính theo loại bến xe, cự ly tuyến hoạt động, theo
số ghế thiết kế (bao gồm cả ghế của lái xe) của chuyến xe.
2. Đối với tuyến xe buýt
a) Giá dịch vụ xe ra, vào bến
xe:
Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe
(chưa bao gồm thuế VAT) được tính theo số ghế thiết kế (bao gồm cả ghế của lái
xe) và chuyến xe.
b) Giá dịch vụ xe ra, vào bãi đỗ
xe (chưa bao gồm thuế VAT) được tính theo số ghế thiết kế (bao gồm cả ghế của
lái xe) và theo chuyến xe.
Điều 4. Mức
giá dịch vụ xe ra, vào bến xe, bãi đỗ xe
1. Đối với vận tải hành khách
theo tuyến cố định
a) Mức giá dịch vụ xe ra, vào bến
xe loại 1:
- Đối với các tuyến có cự ly từ
100 km trở xuống: 2.500 đồng/ghế/chuyến xe;
- Đối với các tuyến có cự ly
trên 100 km: 3.000 đồng/ghế/chuyến xe;
b) Mức giá dịch vụ xe ra, vào bến
xe từ loại 2 đến loại 6:
- Bến xe loại 2 được tính bằng
95% bến xe loại 1;
- Bến xe loại 3 được tính bằng
90% bến xe loại 1;
- Bến xe loại 4 được tính bằng
85% bến xe loại 1;
- Bến xe loại 5 được tính bằng
80% bến xe loại 1;
- Bến xe loại 6 được tính bằng
75% bến xe loại 1;
Mức giá dịch vụ xe ra, vào bến
xe được làm tròn số học khi tính phần trăm.
2. Đối với vận tải hành khách
theo tuyến xe buýt
a) Mức giá dịch vụ xe ra, vào bến
xe từ loại 1 đến loại 6:
- Đối với loại xe buýt có số ghế
thiết kế từ 50 ghế trở xuống (tổng số ghế ngồi và chỗ đứng): 10.000 đồng/chuyến
xe;
- Đối với loại xe buýt có số ghế
thiết kế trên 50 ghế (tổng số ghế ngồi và chỗ đứng): 12.000 đồng/chuyến xe;
b) Mức giá dịch vụ xe ra, vào
bãi đỗ xe:
- Đối với loại xe buýt có số ghế
thiết kế từ 50 ghế trở xuống (tổng số ghế ngồi và chỗ đứng): 5.000 đồng/chuyến
xe;
- Đối với loại xe buýt có số ghế
thiết kế trên 50 ghế (tổng số ghế ngồi và chỗ đứng): 8.000 đồng/chuyến xe;
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Kiểm
tra, khiếu nại, tố cáo
1. Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc kiểm tra các
bến xe, bãi đỗ xe trong tỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm của các đơn vị quản
lý khai thác bến xe, bãi đỗ xe, đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định này và
các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đơn vị quản lý khai thác bến
xe, bãi đỗ xe, đơn vị kinh doanh vận tải và những người có liên quan khác có
quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm
quy định này.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
1. Đối với đơn vị quản lý khai
thác bến xe, bãi đỗ xe
Việc thu không đúng giá dịch vụ
xe ra, vào bến xe, bãi đỗ xe tại quy định này được xem là hành vi vi phạm, tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách
Việc thực hiện giá dịch vụ xe
ra, vào bến xe, bãi đỗ xe được thể hiện trong hợp đồng khai thác tuyến giữa đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách và đơn vị quản lý khai thác bến xe, bãi đỗ xe.
Các hành vi vi phạm trong việc
thực hiện hợp đồng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo nội quy khai thác
tuyến hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An phản ánh về Sở Giao thông
Vận tải để tổng hợp và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.