ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1262/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 27 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, THUÊ, THỜI HẠN
VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐIỂM KINH DOANH TẠI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương) về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Ban quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 548/TTr-SCT ngày 25
tháng 6 năm 2010 và Báo cáo thẩm định số 523/BC-STP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của
Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thương nhân
kinh doanh tại chợ; người kinh doanh không thường xuyên tại chợ; Ban quản lý chợ,
đơn vị kinh doanh - khai thác - quản lý chợ (gọi chung là Ban quản lý chợ) và
các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đơn vị
kinh doanh - khai thác - quản lý chợ là tên gọi chung cho các loại hình
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Thương
nhân kinh doanh tại chợ là các tổ chức, cá nhân có hợp đồng sử dụng hoặc hợp
đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với Ban quản lý chợ và hoạt động kinh doanh
thường xuyên, ổn định trong phạm vi chợ.
3. Người
kinh doanh không thường xuyên tại chợ là những người thuộc diện sản xuất nhỏ,
tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông sản, thợ thủ công, …) và những người buôn
bán nhỏ, hàng rong, quà vặt trong phạm vi chợ.
4. Phạm vi
chợ là khu vực quy hoạch dành cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích để bố
trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống,
khu vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.
5. Điểm kinh
doanh tại chợ là quầy hàng, sạp hàng, kiốt, cửa hàng được bố trí cố định
trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu
là 3m2/điểm.
Điều 3. Sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ
1. Điểm kinh
doanh tại chợ bao gồm các loại sau:
a) Loại giao
cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước
để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định
sau khi chợ được xây dựng xong đưa vào hoạt động;
b) Loại cho thương
nhân thuê để kinh doanh.
2. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân được giao quyền sử dụng điểm kinh doanh:
a) Có quyền cho
thuê lại hoặc chuyển quyền sử dụng điểm kinh doanh đang còn thời hạn sử dụng.
Việc cho thuê lại hoặc chuyển quyền sử dụng điểm kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản cho Ban quản lý biết, trừ trường hợp Ban quản lý chợ và thương nhân
kinh doanh tại chợ có thoả thuận khác trong hợp đồng;
b) Dùng quyền sử
dụng điểm kinh doanh để thế chấp, vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại
theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân thuê điểm kinh doanh:
a) Được ưu tiên
tái ký hợp đồng. Việc tái ký hợp đồng phải được thông báo cho Ban quản lý chợ
chậm nhất là 30 ngày trước khi hợp đồng hết thời hạn;
b) Không được tự
ý cho thuê lại điểm kinh doanh khi chưa thông báo bằng văn bản cho Ban quản lý
chợ biết. Nếu thương nhân không có nhu cầu tiếp tục thuê điểm kinh doanh, thì
phải bàn giao lại cho Ban quản lý chợ và tiến hành thanh lý hợp đồng để Ban quản
lý chợ cho thương nhân khác có nhu cầu thuê;
c) Bảo quản điểm
kinh doanh trong quá trình kinh doanh. Trường hợp gây hư hỏng điểm kinh doanh,
thương nhân thuê điểm kinh doanh phải chịu chi phí sửa chữa;
d) Tuân thủ sự
sắp xếp của Ban quản lý chợ khi có yêu cầu sắp xếp lại điểm kinh doanh ở vị trí
khác nhằm đảm bảo quy hoạch ngành hàng quản lý. Việc sắp xếp lại phải thông báo
cho thương nhân trước ít nhất 30 ngày (bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp). Các
chi phí phát sinh trong quá trình di dời, sắp xếp lại điểm kinh doanh phải được
các bên thoả thuận cho phù hợp.
4. Ngoài quyền
và nghĩa vụ nêu trên, các thương nhân phải chấp hành nghiêm túc một số quy định
sau:
a) Chấp hành tốt
các quy định về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực
phẩm, an ninh trật tự tại chợ và các quy định khác theo nội quy chợ và theo các
quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Không được lấn
chiếm lối đi hoặc lấn chiếm ngoài vị trí diện tích đã thuê để sơ chế, chất xếp
hàng hoá; không bày hàng hoá, bao bì bừa bãi, quá phạm vi điểm kinh doanh được
quyền sử dụng; không được tự ý sửa chữa, cơi nới, đào bới nền chợ làm thay đổi,
biến dạng và làm hư hại cấu trúc công trình chợ;
c) Bảng hiệu tại
điểm kinh doanh (nếu có) phải đúng kích cỡ theo quy định của Ban quản lý chợ;
d) Phải sử dụng
điểm kinh doanh hợp pháp và đúng mục đích sử dụng đã thoả thuận với Ban quản lý
chợ; phải tuân thủ các quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ;
e) Chấp hành
các quy định của Nhà nước về đăng ký, cấp phép kinh doanh và nộp các khoản thuế
liên quan đến việc kinh doanh;
f) Thanh toán
các khoản phí và các dịch vụ khác (nếu có) cho Ban quản lý chợ theo đúng thời
gian quy định; đồng thời có quyền yêu cầu Ban quản lý chợ cung cấp biên lai, vé
thu phí, lệ phí hay dịch vụ (nếu có) khi thu tiền. Có quyền và trách nhiệm giám
sát việc thu tiền của Ban quản lý chợ.
5. Một số quy định
khác:
a) Thương nhân
kinh doanh tại chợ phải được thông tin và được quyền tham gia ý kiến về quy hoạch
và chủ trương phát triển chợ (mở rộng, nâng cấp, xây mới …) nơi thương nhân
đang sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh;
b) Thương nhân
kinh doanh tại chợ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại khi bị xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Ban quản lý
chợ có quyền chấm dứt hợp đồng, thu hồi lại điểm kinh doanh trong các trường hợp:
thương nhân vi phạm nghiêm trọng nội quy hoạt động chợ; không thanh toán các
khoản phí theo quy định và các vi phạm khác theo thoả thuận trong hợp đồng. Việc
chấm dứt hợp đồng phải thực hiện bằng văn bản, Ban quản lý chợ có trách nhiệm
thông báo cho thương nhân trước 30 ngày trước khi thu hồi điểm kinh doanh và tiến
hành các thủ tục thanh lý hợp đồng;
d) Trong quá
trình thực hiện hợp đồng sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ, nếu có khó
khăn vướng mắc, Ban quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ cùng bàn bạc
giải quyết trên tinh thần hỗ trợ lẫn nhau; nếu tranh chấp không tự thoả thuận
được sẽ đưa ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
e) Thương nhân
kinh doanh tại chợ, người kinh doanh không thường xuyên tại chợ và các tổ chức,
cá nhân có liên quan nếu vi phạm nội quy chợ, vi phạm pháp luật trong phạm vi
chợ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của nội
quy chợ đã được duyệt hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật (xử lý về hành chính,
nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật).
Điều 4. Người kinh doanh không thường xuyên tại chợ
1. Tuân thủ sự
sắp xếp của Ban quản lý chợ, không được kinh doanh ở khu vực dành riêng cho người
kinh doanh cố định tại chợ.
2. Không được tự
ý dựng cọc, che phên, dựng lều quán, căng dây bừa bãi, … làm ảnh hưởng đến mỹ
quan và quy hoạch chung của chợ.
3. Nộp phí chợ
theo quy định.
Điều 5. Thời hạn sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ
1. Thời hạn sử
dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thoả thuận bằng văn bản (hợp đồng)
giữa Ban quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ.
2. Thời hạn sử
dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân không vượt quá thời hạn
được giao đất hoặc được cho thuê đất để đầu tư chợ.
3. Khi hết thời
hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh, thương nhân có trách nhiệm bàn giao lại
điểm kinh doanh cho Ban quản lý chợ.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban quản lý chợ
Ban quản ký chợ
có trách nhiệm quản lý điểm kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ đã được duyệt.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chợ bao gồm:
1. Lập phương
án tính giá cho thuê hoặc giao quyền sử dụng điểm kinh doanh và phương án bố
trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy định tại Điều 7); thực hiện bố
trí, sắp xếp khu vực kinh doanh theo phương án được duyệt và phải đảm bảo các
yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại.
2. Thực hiện
quy định về đấu thầu để lựa chọn thương nhân khi số lượng thương nhân đăng ký sử
dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo
phương án được duyệt; tổ chức ký hợp đồng giao quyền sử dụng hoặc hợp đồng cho
thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy định.
3. Bàn giao điểm
kinh doanh đúng thời hạn, vị trí, kích thước theo hợp đồng; thu các khoản phí
đúng quy định và đảm bảo cho các thương nhân kinh doanh tại chợ sử dụng điểm
kinh doanh ổn định trong thời gian hoạt động kinh doanh.
4. Quản lý việc
thương nhân cho thuê lại hoặc chuyển quyền sử dụng điểm kinh doanh.
5. Thu hồi lại
điểm kinh doanh khi hết thời hạn cho thuê.
6. Phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan cấp trên trong việc phổ biến, hướng dẫn
các chính sách, quy định của pháp luật cho các thương nhân tại chợ; thông báo,
tổ chức lấy ý kiến đóng góp của thương nhân khi có chủ trương thực hiện quy hoạch,
phát triển chợ.
7. Quản lý các
hoạt động kinh doanh tại chợ và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm nội quy chợ.
Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật, Ban quản lý chợ có trách
nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn) xem xét, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật. Trường hợp phát hiện thương nhân kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng
gian, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ...
trong phạm vi chợ, Ban quản lý chợ được quyền lập biên bản tạm giữ (hoặc niêm
phong tại hiện trường) trong vòng 24 giờ đồng thời liên hệ ngay với chính quyền
địa phương và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh: có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án tính giá cho thuê hoặc
giao quyền sử dụng điểm kinh doanh và phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh
doanh, sử dụng điểm kinh doanh đối với chợ hạng 1. Giao Sở Tài chính và Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (cấp huyện): xem xét, phê duyệt phương án tính giá cho
thuê hoặc giao quyền sử dụng điểm kinh doanh và phương án bố trí, sắp xếp ngành
nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh đối với chợ hạng 2 và 3.
3. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã):
a) Quản lý và
phối hợp với các cơ quan cấp trên quản lý các chợ trên địa bàn;
b) Phối hợp với
các đơn vị liên quan tuyên truyền, giải thích, vận động thương nhân kinh doanh
tại chợ trong các trường hợp có chủ trương thực hiện quy hoạch, phát triển chợ
(đầu tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa chợ, …) nhằm tránh việc khiếu kiện có thể xảy
ra;
c) Xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ do Ban quản lý chợ
chuyển giao. Trường hợp không thuộc thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm liên hệ ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 8. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|