ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP
NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 12/TTr-SKHĐT ngày 17/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
02/NQ- CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam năm 2024, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ chất lượng
môi trường kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng số lượng doanh
nghiệp thành lập mới; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; tăng số
lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu
vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi
ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu
của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2024
Phấn đấu số lượng doanh nghiệp
gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) tăng ít nhất 10%
so với năm 2023; số lượng doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2024 tăng dưới
10% so với năm 2023.
Phấn đấu thứ hạng các Chỉ số
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Chuyển đổi số (DTI), Chỉ số Hiệu quả
quản trị và hành chính công (PAPI) nằm trong nhóm Khá của cả nước. Đồng thời,
tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ
số Hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ hành chính (SIPAS).
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm
vụ chung
- Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ,
quyết liệt, hiệu quả, thực chất các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, các Nghị quyết
của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo
của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển các ý
tưởng kinh doanh mới, sáng tạo, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị
quan trọng hàng đầu của các cấp, các ngành.
- Cải cách theo hướng giảm thời
gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp; giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo
đúng thời hạn và không được đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với doanh nghiệp.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực và tăng cường giám
sát kiểm tra; nâng cao chất lượng thực thi văn bản pháp luật. Thiết lập cơ chế
rõ ràng về bảo vệ cán bộ khi giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh trong trường
hợp có sự không thống nhất, khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật.
- Duy trì và nhân rộng các kinh
nghiệm tốt, tiên tiến về quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Kịp thời tạo lập và hoàn thiện thể chế, chính sách về
môi trường kinh doanh để thích ứng linh hoạt, phù hợp với những xu thế phát triển
mới như: đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh...
2. Nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thuộc tỉnh khẩn trương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
a) Tháo gỡ bất cập pháp lý
trong thực hiện dự án đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Tham mưu triển khai hiệu quả
hoạt động của Tổ công tác đặc biệt của UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư tại Quyết định số 1181/QĐ-UBND ngày 08/6/2023; tháo gỡ hoặc
tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trường hợp vượt thẩm quyền thì
tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các cơ quan Trung ương xem xét, hướng dẫn, giải
quyết.
+ Tiếp tục nắm bắt khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư để tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ, giải quyết tại
các buổi Tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng.
- Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ, sửa đổi quy định pháp luật gây khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp.
2. Nâng
cao chất lượng cải cách các danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và điều kiện kinh doanh
- Các Sở, Ban, ngành:
+ Rà soát tham mưu UBND tỉnh kiến
nghị Trung ương bãi bỏ hoặc sửa đổi các điều kiện kinh doanh quy định thuộc
lĩnh vực quản lý của từng cơ quan, đơn vị.
+ Cập nhật kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý lên Cổng/Trang thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị, địa phương để các doanh nghiệp dễ tra cứu và nắm bắt đầy đủ
các quy định.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng,
thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát những tồn tại, hạn chế, khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để
đề xuất, sửa đổi, bổ sung nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo yêu cầu
phòng cháy, chữa cháy.
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Thực hiện các giải pháp đảm bảo
hạ tầng đồng bộ, đủ năng lực tiếp nhận, khai thác và sử dụng dữ liệu kết nối từ
doanh nghiệp theo quy định.
+ Tiếp tục nghiên cứu, tổng hợp,
đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để giảm gánh nặng chi phí cho
doanh nghiệp, tháo gỡ những bất cập về điều kiện kinh doanh trong kinh doanh vận
tải đường bộ bằng xe ô tô và trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch lái xe.
c) Nâng cao hiệu quả về công
tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa
và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia
- Các Sở, ngành: Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa được thông quan, lưu
thông trên thị trường; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá
trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, theo
dõi công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên
rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra đảm bảo không trùng lặp, chồng
chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu chuyển từ tiền kiểm sang hậu
kiểm, đảm bảo sự đồng bộ giữa các khâu trước, trong và sau thông quan nhằm tạo
thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu chấp hành tốt pháp luật,
đồng thời chống gian lận thương mại.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Rà soát, cắt giảm các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh,
an toàn thực phẩm... đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Nghiêm túc thực hiện quy định
“Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần” tại Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật an toàn thực phẩm và không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ
sơ ngoài quy định của pháp luật.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao chất
lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC)
- Sở Nội vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông, Tổ công tác rà soát TTHC[1] và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Triển khai đảm bảo đạt 100%
các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 2817/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của UBND tỉnh
về Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2024 và đảm bảo đáp ứng các chỉ
tiêu, yêu cầu tại Phụ lục của Quyết định này.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ về công tác cải cách thủ tục hành chính của tỉnh.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu cơ bản về chuyển đổi số đến năm 2025 theo Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Tỉnh ủy.
+ Nâng cao chất lượng và hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; tạo điều kiện, gia tăng sự tin
tưởng cho người dân có thói quen nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến đối
với các thủ tục hành chính phát sinh nhiều hồ sơ.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Theo dõi, tham mưu các giải
pháp cải thiện và nâng cao chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh.
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành
và triển khai hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh năm 2024 theo tinh thần
Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông
và Công văn số 8765/UBND-KGVX ngày 15/12/2023 của UBND tỉnh.
+ Tiếp tục nâng cấp, phát triển
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh đảm bảo tích hợp, kết nối
với Cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực
trên môi trường điện tử.
- Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến về hoạt động của Cổng tham
vấn và tra cứu quy định kinh doanh của Văn phòng Chính phủ cho người dân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Tăng khả năng tiếp cận và hấp
thụ vốn cho doanh nghiệp
- Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Quảng Nam chủ trì:
+ Đôn đốc, chỉ đạo các Ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện các giải pháp hướng tín dụng
vào các lĩnh vực ưu tiên, các lĩnh vực có động lực tăng trưởng theo chỉ đạo của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; thanh toán không dùng tiền mặt
và chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và triển
khai thực hiện kịp thời các quy định về giảm thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định.
e) Hoàn thiện chính sách nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với sáng tạo, chuyển đổi
số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Theo dõi, tham mưu và đề xuất
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp tỉnh (PII) hàng năm.
+ Xây dựng chương trình ươm tạo
và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật
và khu làm việc chung nhằm khuyến khích doanh nghiệp thúc đẩy nghiên cứu phát
triển công nghệ và tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao góp phần phát
triển kinh tế - xã hội.
- Ban Điều hành Hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tham mưu UBND tỉnh thực hiện các hoạt động phát triển Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
g) Nâng cao chất lượng các dịch
vụ phát triển kinh doanh
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chú trọng thực
hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho
doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các nội dung liên quan đến tái cấu trúc
doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính...
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Đẩy mạnh hoạt động cung cấp
thông tin, kết nối, mở rộng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề tại thị trường
khu vực miền Trung - Tây nguyên và cả nước. Chủ động liên hệ, phối hợp với các
cơ quan Trung ương, các tỉnh/thành phố, thương vụ Việt Nam tại các nước để tổ
chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu; hỗ trợ
hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận mạng lưới hệ thống bán
lẻ tại nước ngoài.
+ Kịp thời cập nhật, tuyên truyền,
phổ biến thông tin về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại
trong thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời
với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất
khẩu của các doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 quy định một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019 - 2025.
+ Tiếp tục đồng hành cùng doanh
nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, tiếp cận các dịch vụ khoa học và công nghệ;
đẩy mạnh công tác thông tin khoa học và công nghệ; tuyên truyền, phổ biến các
văn bản, pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ liên quan đến các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp; hỗ trợ thông tin về rào cản kỹ thuật và quảng bá thương
hiệu; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Tuyên truyền rộng rãi cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết về Sàn giao dịch công nghệ sau khi được
nâng cấp; hướng dẫn vận hành, khai thác, sử dụng Sàn giao dịch công nghệ với
nguồn dữ liệu phong phú, nguồn tin bài về thị trường công nghệ, nâng cao khả
năng tiếp cận của doanh nghiệp và người dùng với thông tin thị trường công nghệ
có liên quan.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục
nâng cao chất lượng tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư
và Hỗ trợ khởi nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa về đăng ký thành lập
mới, tạm ngưng, giải thể…
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xác định cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên; trực
tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quyết định
này và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
b) Xây dựng, ban hành Chương
trình, Kế hoạch hoặc văn bản cụ thể để triển khai thực hiện Quyết định này;
trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện trước ngày
02/02/2024 và phân công đơn vị chủ trì theo dõi thực hiện.
c) Báo cáo tình hình thực hiện
và kết quả thực hiện trong 06 tháng (trước ngày 30/5/2024) và 01 năm (trước
ngày 30/11/2024) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo
dõi, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công cho các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tại Quyết định này; trước ngày 13/6 và
ngày 13/12/2024 tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Báo Quảng Nam, Đài Phát hanh - Truyền hình Quảng
Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể; Cục trưởng: Cục Thuế tỉnh, Hải
quan tỉnh, Quản lý thị trường tỉnh, Thống kê tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ KH&ĐT;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- TTTU, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NCKS, KTN, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH
KINH DOANH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2024 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Tỷ lệ
|
Chỉ tiêu năm 2024
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan theo dõi
|
Cơ quan đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có điều kiện trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh
|
Văn phòng Chính phủ
|
2
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công
|
%
|
Tối thiểu 45
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
Tối thiểu 50
|
4
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
Tối thiểu 80
|
5
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết
thủ tục hành chính điện tử
|
%
|
100
|
6
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại
thông tin, dữ liệu số hóa
|
%
|
Tối thiểu 50
|
7
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ
tục hành chính của tỉnh được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
100
|
8
|
Tỷ lệ thực hiện chứng thực bản
sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã và Phòng Tư pháp cấp huyện.
|
%
|
100
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Sở Tư pháp; Văn phòng UBND tỉnh
|
9
|
Tỷ lệ công bố, công khai thủ
tục hành chính đúng hạn
|
%
|
100
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
10
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn phòng Chính phủ
|
11
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ; Văn phòng UBND tỉnh
|
[1] Quyết định số
1232/QĐ-UBND ngày 14/6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.