ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1208/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 28 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ
QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05
tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01
tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23
tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành quy định về công
tác quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nước của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 794/QĐ-BCT ngày 05 tháng
02 năm 2010 của Bộ Công Thương về việc điều chỉnh bổ sung Quy hoạch hệ thống
của hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn I đến năm 2015, định
hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1665/QĐ-BCT ngày 31
tháng 4 năm 2012 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cửa
hàng xăng dầu dọc tuyến Quốc lộ 1 đến năm 2020, có xét đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 02
tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 19
tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về phê duyệt đề cương, dự toán Quy
hoạch mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 352/TTr-SCT ngày 18 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy hoạch định hướng
phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát
triển:
Phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng và mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch
ngành, lĩnh vực liên quan.
Phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu và
khí dầu mỏ hóa lỏng phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển, hợp lý về số lượng
và quy mô các điểm kinh doanh tại các địa bàn trong tỉnh; phát triển ổn định
thị trường xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng. Mạng lưới phân phối phải đảm bảo
tính hợp lý giữa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng dự trữ, cung
ứng trong trường hợp khẩn nguy, bảo đảm an ninh năng lượng, góp phần thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Phát triển các cơ sở
kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng tuân thủ đúng các quy định của Nhà
nước về mặt hàng kinh doanh có điều kiện, đảm bảo an toàn, hiện đại, phòng
chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch
vụ cung ứng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và tiêu dùng
của nhân dân.
2. Mục tiêu phát
triển:
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước
đối với mặt hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng; sắp xếp, xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở kinh
doanh
xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh tuân thủ đúng quy
định kinh doanh có điều kiện.
- Xây dựng mạng lưới các cơ sở kinh
doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật, hiện đại,
mỹ quan kiến trúc đô thị và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu, đảm bảo an
ninh về nhiên liệu trong mọi tình huống. Tăng hiệu quả đầu tư và ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật trong dịch vụ bán lẻ xăng dầu và khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- Sắp xếp lại
mạng lưới kinh doanh xăng dầu và kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên
địa bàn tỉnh một cách hợp lý nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội của từng vùng, từng địa phương; loại bỏ dần các cơ sở không phù hợp về quy
hoạch phát triển chung của tỉnh hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn kinh doanh mặt
hàng có điều kiện. Đồng thời khai thác và
phát huy hiệu quả của hệ thống các công trình hạ tầng thương mại, cơ sở kinh
doanh hiện có trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu những nguy cơ gây mất an
toàn về PCCC và vệ sinh môi trường.
- Sử dụng tiết
kiệm quỹ đất, phối kết hợp dịch vụ cung cấp nhiên liệu với các dịch vụ thương
mại khác. Khuyến khích các cửa hàng kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn (cấp II
trở lên) ở khu vực đô thị, trên các tuyến giao thông quan trọng mở thêm cửa
hàng bán chai khí dầu mỏ hóa lỏng và đầu tư trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng cho
các phương tiện giao thông; đồng thời cần hạn chế mở thêm các cửa hàng kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại khu vực đông dân cư, các tuyến phố chính trong
khu vực nội thị.
3. Mục tiêu
cụ thể:
a) Mục tiêu quy hoạch mạng lưới
xăng dầu:
- Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
khối lượng tiêu thụ xăng dầu qua mạng lưới bình quân 15%/năm trở lên trong
giai đoạn 2013 - 2020.
-
Nâng cao trình độ văn minh thương mại, chất lượng và năng lực phục vụ, hiệu quả
của hệ thống, đảm bảo ổn định thị trường xăng dầu, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của sản xuất và đời sống nhân dân, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu quy hoạch mạng lưới kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
-
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nâng giá trị đầu
tư nhằm hiện đại hoá thiết bị và áp dụng công nghệ bán hàng tiên tiến.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng mở rộng hoạt động
kinh doanh, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, chất
lượng lao động.
-
Tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ
tại các điểm kinh doanh; đảm bảo 100% điểm kinh doanh đạt tiêu chuẩn về điều
kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
-
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng trên cơ sở đổi mới, hoàn thiện quan hệ quản lý và nội dung quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng theo ngành và theo địa
bàn.
-
Tốc độ tăng trưởng khối lượng tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng qua mạng lưới đạt
bình quân 12,5 - 14,5%/năm trong giai đoạn 2013 - 2015 và duy trì tốc độ năm
sau so với năm trước tăng 13%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
-
Đảm bảo quy mô tiêu thụ bình quân của điểm kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 tăng gấp 1,7 - 1,8 lần so với quy mô
tiêu thụ bình quân hiện nay. Bán kính phục vụ bình quân của một điểm kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng, theo mục tiêu đảm bảo sự gia tăng quy mô tiêu thụ bình
quân, giảm tương ứng từ 1,80 km/điểm kinh doanh hiện nay xuống còn 1,75 km/điểm
vào năm 2020.
II. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY
HOẠCH MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI KINH DOANH KHI DẦU MỎ HÓA LỎNG ĐẾN NĂM 2020
1.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu thời kỳ
đến năm 2020:
a) Định
hướng điều chỉnh quy hoạch xăng dầu:
- Trên cơ sở nội dung Quy
hoạch mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã được UBND tỉnh phê
duyệt theo Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 và những nội dung điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày
19/7/2008:
+ Những cửa hàng đã được
quy hoạch nhưng chưa đầu tư xây dựng, nâng cấp nay vẫn còn phù hợp thì được
tiếp tục đầu tư xây dựng nhưng phải xác định quy mô, chất lượng cửa hàng phù
hợp theo quy hoạch;
+ Kiên quyết xóa bỏ, di
dời các cửa hàng xăng dầu không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt hoặc
không đủ điều kiện kinh doanh.
- Thực hiện điều chỉnh
những điểm không phù hợp do yêu cầu của xu hướng phát triển mới:
+ Bổ sung thêm những vị
trí đầu tư mới theo hướng: ưu tiên những cửa hàng bán lẻ ở vùng sâu, vùng xa để
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ quy hoạch nông thôn mới, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phục vụ đời sống dân sinh và một số
tuyến đường mới mở;
+ Xóa bỏ, di dời những cửa
hàng trong quy hoạch cũ nhưng hiện nay không phù hợp với định hướng phát triển;
+ Nâng cấp những cửa hàng
đã có trong quy hoạch không đảm bảo chất lượng phục vụ, công tác vệ sinh môi
trường, công tác phòng cháy chữa cháy…;
+ Bổ sung những cửa hàng
đã xây dựng ngoài quy hoạch cũ, đủ điều kiện và phù hợp với định hướng phát
triển của quy hoạch mới.
b) Điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch CHXD trên địa bàn tỉnh thời kỳ đến 2020:
- Thời kỳ
đến năm 2015:
Đến cuối năm 2015, toàn
tỉnh có: 146 CHXD, trong đó:
+ Số cửa hàng phù hợp quy
hoạch được giữ nguyên hoặc nâng cấp, mở rộng: 109 cửa hàng;
+ Số cửa hàng không phù
hợp quy hoạch phải giải tỏa, di dời: 15 cửa hàng;
+ Xây dựng mới thêm: 37
cửa hàng các loại để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và thay
thế các cửa hàng không phù hợp quy hoạch phải giải tỏa, di dời.
- Thời kỳ 2016 - 2020:
Tập trung đầu tư hiện đại hóa
trang thiết bị, phát triển mở rộng quy mô và khả năng cung cấp của các CHXD;
xây dựng mới thêm một số cửa hàng để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; hình thành các cụm CHXD đủ năng lực cung cấp cho nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, đời sống nhân dân và thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc
phòng.
Đến cuối thời kỳ 2016 - 2020,
toàn tỉnh có 175 CHXD, trong đó:
+ Số cửa hàng phù hợp quy
hoạch được giữ nguyên hoặc nâng cấp, mở rộng: 145 cửa hàng.
+ Số cửa hàng không phù
hợp quy hoạch phải giải tỏa, di dời: 01 cửa hàng;
+ Xây dựng mới thêm: 30
cửa hàng.
Quy hoạch cụ thể hệ thống
CHXD trên địa bàn toàn tỉnh và trên từng địa bàn huyện, thị xã và thành phố Huế
được bố trí như sau: (Chi tiết như các phụ lục đính kèm).
2. Quy hoạch
định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh, hệ thống kho chứa và chiết nạp khí
dầu mỏ hóa lỏng:
a) Quy hoạch, định
hướng phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
Quy hoạch hệ thống cửa
hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh bố trí thành 3 khu vực
như sau :
- Khu vực cấm hoàn toàn
việc cấp giấy phép kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng: trong khuôn viên trụ sở làm
việc của các cơ quan nhà nước, các đoàn thể trên địa bàn các thành phố, thị xã,
huyện của tỉnh; trong các công trình công cộng; khu bảo tồn văn hoá, lịch sử,
thiên nhiên; các khu chung cư.
- Khu vực hạn chế
cấp giấy phép kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng: khu vực đông dân cư, các tuyến phố văn minh thương mại, đi
bộ, ẩm thực, khu du lịch.
- Khu vực không
hạn chế cấp giấy phép kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là tất cả các khu vực còn lại đáp ứng đủ các điều kiện theo
TCVN 6223:2011 về Cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng - Yêu cầu chung về an toàn và
đặc biệt ưu tiên phát triển mạng lưới cửa hàng ở vùng sâu, vùng xa.
b) Quy hoạch, định
hướng phát triển hệ thống kho chứa và chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng:
- Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế có 03 kho kiêm trạm chiết nạp:
+ Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật (trang thiết bị, phương tiện vận tải, kho bãi…) đối với cơ sở kinh doanh
tại Khu Công nghiệp làng nghề Hương Sơ của Xí nghiệp Thành Lợi và tại thị trấn Thuận
An của Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng;
+ Xây dựng 01 kho kiêm
trạm chiết nạp cấp khu vực và phục vụ nhu cầu xuất khẩu tại Khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô với công suất gần 3.000 m3/năm và diện tích đất khoảng 5 ha.
- Thời kỳ 2016 - 2020 trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 03 kho kiêm trạm chiết nạp:
+ Tiếp tục nâng cấp cơ sở
vật chất kỹ thuật (trang thiết bị, phương tiện vận tải, kho bãi…) của cơ sở tại
thị trấn Thuận An của Công ty TNHH gas Petrolimex Đà Nẵng, nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh và các quy định của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh kho và
trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng;
+ Mở rộng, nâng cấp kho
kiêm trạm chiết nạp tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô lên công suất 5.000
m3/năm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng trong tỉnh, khu vực và
xuất khẩu.
+ Nghiên cứu phương án di
dời cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng của Xí nghiệp Thành Lợi ra phía Bắc
(dự kiến tại Phong Điền), để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển trong giai đoạn
mới.
c) Quy hoạch, định hướng phát
triển mạng lưới trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng làm nhiên liệu cho các phương tiện
cơ giới:
Đến năm 2020 (trong thời kỳ quy
hoạch), trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ bố trí một số trạm nạp khí dầu mỏ
hóa lỏng vào ôtô, chủ yếu tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu loại I và loại
II trên các trục Quốc lộ.
III. NHU
CẦU VỐN ĐẦU TƯ
Vốn đầu tư xây
dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng do Chủ đầu tư tự huy
động thông qua các hình thức vốn tự có, vốn vay ngân hàng, liên doanh, liên
kết, cổ phần… Trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020, nhu cầu vốn đầu tư được
tính toán như sau:
- Đối với cửa
hàng xăng dầu loại I: 4.000 triệu đồng.
- Đối với cửa
hàng xăng dầu loại II: 2.000 triệu đồng.
- Đối với cửa
hàng xăng dầu loại III: 1.000 triệu đồng.
- Nhu cầu vốn đầu tư bổ sung (để
cải tạo, nâng cấp) đối với các cửa hàng xăng dầu hiện có trên địa bàn tỉnh: 500
triệu đồng/cửa hàng.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng
cửa hàng xăng dầu: khoảng 206,5 tỷ đồng; trong đó: xây dựng mới 25 CHXD loại 1,
43 CHXD loại 2; cải tạo, nâng cấp 41 CHXD.
IV. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
1.
Nhu cầu sử dụng đất xây dựng các cửa hàng xăng dầu:
Việc bố trí sử dụng đất
xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng do chủ đầu tư xây
dựng phương án sử dụng cụ thể đáp ứng nhu cầu, tiêu chuẩn xây dựng quy định và
tự huy động dưới nhiều hình thức: đất sử dụng lâu dài, thuê của các tổ chức cá
nhân khác, đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất do Nhà nước quản lý, thuê của
Nhà nước... Trong trường hợp thuê đất của Nhà nước, áp dụng hình thức: cho
doanh nghiệp thuê đất với thời hạn không quá 20 năm đối với địa bàn thành phố,
thị xã và trên các tuyến quốc lộ; không quá 25 năm đối với địa bàn các huyện
còn lại.
Diện tích đất bình quân cho đầu tư
xây dựng mới các cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch: khoảng 221.400 m2.
Trong đó:
- Đối với cửa hàng xăng dầu loại I: 5.600 - 10.000
m2 (bình quân 7.800 m2)
-
Đối với cửa hàng xăng dầu loại II: 1.800 - 3.500 m2 (bình quân 2.650 m2)
-
Đối với cửa hàng xăng dầu loại III: 600 - 2.000 m2 (bình quân 1.300 m2).
2. Nhu
cầu sử dụng đất xây dựng các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng:
Diện tích đất tối thiểu để xây dựng cửa hàng kinh doanh khí
dầu mỏ hóa lỏng: 20 m2/cửa hàng.
Diện tích đất xây dựng mới Kho chứa kiêm trạm chiết nạp khí
dầu mỏ hóa lỏng ở Cảng Chân Mây - Lăng Cô: 5.000 m2.
Diện tích đất để di chuyển Kho chứa kiêm
trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng của Xí nghiệp Thành Lợi ở Khu công nghiệp
làng nghề Hương Sơ: 1.000 m2.
V. CÁC
CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Chính
sách
Nhà nước thực hiện chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tự chủ đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp mở rộng mặt bằng kinh doanh các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí
dầu mỏ hóa lỏng phù hợp với quy hoạch và xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu thụ
xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng: Dành quỹ đất cho yêu cầu di chuyển, mở rộng, đầu tư
xây mới các cửa hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp làm thủ tục
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng các cơ sở kinh doanh
xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.
Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng của thương
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu
và khí dầu mỏ hóa lỏng. Ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu mối, các tổng đại lý
(doanh nghiệp Nhà nước) trong việc phát triển mạng lưới kinh doanh ở các địa
bàn: vùng biên giới, ven biển, tuyến đường Hồ Chí Minh, vùng trọng điểm về an
ninh quốc phòng,…
Đối với các cửa hàng nằm trong diện giải tỏa,
di dời: UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế xây dựng kế hoạch cụ thể và
thông báo để các cửa hàng có thời gian chuẩn bị thực hiện. Ưu tiên cho các cửa
hàng thuộc diện di dời, giải tỏa trong việc bố trí lại địa điểm mới theo quy
hoạch để sử dụng hợp lý nguồn vốn, trang thiết bị, kinh nghiệm quản lý, giải
quyết lao động… của các doanh nghiệp này.
2. Các giải
pháp chủ
yếu:
a) Giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà
nước:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao
năng lực và tăng cường công tác quản lý quy hoạch và quản lý nhà nước đối với
mặt hàng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng của các cấp, các ngành:
- Củng cố, tăng cường vai trò quản lý của các
cấp, ngành đảm bảo thực hiện các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
mạng lưới xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn theo đúng quy hoạch được
duyệt; bảo đảm hệ thống cung ứng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng hợp lý, có
tính liên kết vùng; triển khai đồng thời với quy hoạch các hạng mục khác; chủ
động, linh hoạt điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu và khí dầu
mỏ hóa lỏng trong quá trình thực hiện, bảo đảm lợi ích của các chủ thể kinh
doanh và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các
văn bản pháp lý quy định về các điều kiện kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa
lỏng.
- Tăng cường công tác phòng, chống gian lận trong
kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc đơn giản hoá các thủ tục cấp
phép kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy
định của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng các cửa hàng kinh doanh xăng dầu và
khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Tăng cường hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ kinh doanh và bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, ... cho các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
là các doanh nghiệp mới gia nhập vào lĩnh vực kinh doanh này.
b) Giải pháp từ phía doanh nghiệp:
- Đối với các Doanh nghiệp
đầu mối và
Tổng
đại lý:
+ Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy
định về điều kiện kinh doanh, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu mối,
tổng đại lý;
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh cho
doanh nghiệp đáp ứng được cả hai mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm
bảo ổn định giá cả trước những biến động của thị trường xăng dầu và khí dầu
mỏ hóa lỏng trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục phát triển mạng lưới các
kho tàng, trạm chiết nạp để chủ động hơn trong khâu bán buôn, đồng thời phát
triển các cửa hàng bán lẻ và hệ thống đại lý bán lẻ để chủ động nắm chắc nhu
cầu thị trường, làm tốt vai trò nòng cốt cả trong khâu bán lẻ.
+ Tăng cường đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và đồng bộ, nâng cao trình độ phục vụ
khách hàng và các đại lý, đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi
trường.
+ Tăng cường công tác đào tạo cán bộ
nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng nhằm thực
hiện, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
và khí dầu mỏ hóa lỏng.
- Đối với các đại lý
bán lẻ:
+ Chấp hành nghiêm các điều kiện kinh
doanh, các quy định về trách nhiệm đại lý bán lẻ.
+ Tăng cường hợp tác giữa các đại lý
bán lẻ với nhau và với các doanh nghiệp đầu mối, tổng đại lý nhằm thực hiện sáp
nhập hoặc mua lại để nâng quy mô và mở rộng mạng lưới kinh doanh, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh, khả năng tích luỹ và tái đầu tư của doanh nghiệp.
+ Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô
chất lượng cửa hàng kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, đồng thời đảm
bảo các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường...
+ Quan tâm đào tạo nghề cho đội ngũ cán
bộ nhân viên có đủ kiến thức và kỹ năng kinh doanh, đặc biệt là kiến thức về
nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, công tác an toàn phòng
chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của người lao động.
- Từng bước
thực hiện hiện đại hoá, đổi mới công nghệ và thiết bị của hệ thống kho xăng dầu
và kho chứa khí dầu mỏ hóa lỏng:
Căn cứ vào
thực tế nhiệm vụ, quy định cụ thể của kho chứa xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng,
doanh nghiệp cần tính toán các bước đầu tư xây dựng phù hợp; cụ thể là:
+ Phân cụm
công nghệ theo chức năng làm việc (nhập, bảo quản, xuất) để từng bước đầu tư
nâng cấp hoàn thiện.
+ Nâng cấp,
cải tiến hệ thống công nghệ bảo quản, lắp đặt các thiết bị hiện đại, có độ
chính xác cao để bảo vệ bể chứa và chống hao hụt do tác động bên ngoài.
+ Ưu tiên đầu
tư nâng cấp hệ thống công nghệ dịch vụ bán hàng (quy trình xuất hàng), bảo đảm
thao tác nhanh chóng, chính xác.
+ Hoàn thiện
quy trình công nghệ, lắp đặt thiết bị đo lường chính xác để phục vụ khâu kiểm
soát lượng hàng nhập vào kho.
+ Tiến hành
nghiên cứu thiết kế, sử dụng các bồn chứa có dung tích lớn nhằm mục đích giảm
diện tích đất xây dựng và suất đầu tư cho việc xây dựng kho.
+ Phối hợp
đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị tự động hoá trong kho như: tự động hoá đóng
mở van và tự động đo đếm, tiến tới quản lý từng kho bằng máy tính và tổ chức
nối mạng toàn hệ thống.
+ Trong kho xăng dầu và LPG, cần tự động hoá (TĐH) các quá trình công
nghệ nhằm bảo đảm an toàn trong lao động, nâng cao năng suất lao động và bảo
đảm chất lượng sản phẩm, thao tác kịp thời và chính xác các quy trình công nghệ
theo yêu cầu…
+ Lắp đặt hệ
thống camera quan sát ở các kho đầu mối và kho xăng dầu, kho LPG lớn để tăng
cường công tác bảo đảm an toàn.
Bên cạnh đó
cần thực hiện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng bể chứa xăng dầu như xây dựng bể
chứa dung tích lớn; sử dụng bể mái nón, mái vòm không có hoặc có cột trung tâm;
Lắp đặt mái bên trong để chống tổn thất bay hơi.
c) Giải pháp về giảm
thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam về thiết kế các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng. Khi thiết
kế xây dựng các cơ sở cần đảm bảo số lượng và chất lượng các hạng mục công
trình cần thiết như: hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài; hệ thống thu gom,
xử lý nước thải; thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; lập bản cam kết bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tuỳ theo quy mô từng dự
án cụ thể.
- Thực hiện các quy định về phân công
trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành, tổ chức tại địa phương trong
việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về môi trường. Hoàn thiện các quy định và chính sách
có liên quan đến bảo vệ môi trường đối với mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng
dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ
hóa lỏng trên địa bàn theo các quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân
cấp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và quy hoạch phát triển
của các ngành; đảm bảo yêu cầu hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh doanh; kết hợp
chặt chẽ với yêu cầu đảm bảo quốc phòng an ninh, dự trữ quốc gia, nhu cầu nhiên
liệu cho phát triển kinh tế - xã hội.
1. Sở Công Thương:
-
Sau khi Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy
hoạch mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh và Quy chế
Quản lý quy hoạch được phê duyệt, Sở Công Thương tổ chức công bố công khai và
rộng rãi đến các cấp chính quyền, cơ quan quản lý, doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh để thực hiện quy hoạch;
đồng thời triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
- Cơ quan đầu mối, chủ trì việc tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành, tổ chức thực hiện quy trình quản lý quy hoạch và
cấp phép kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa
lỏng. Hướng dẫn trình tự thủ tục; thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh theo quy định của nhà nước và theo đúng quy hoạch được UBND tỉnh phê
duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật.
-
Chủ trì tham mưu, báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Công Thương
các giải pháp triển khai thực hiện quy hoạch; các kế hoạch, chương trình hàng
năm triển khai thực hiện quy hoạch; các giải pháp thúc đẩy phát triển mạng lưới
kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn; phối hợp với các ngành
liên quan xây dựng cơ chế chính sách nhằm phát triển bền vững mạng lưới kinh
doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh theo
dõi, chỉ đạo, quản lý, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng mạng lưới cửa
hàng kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng phù hợp quy hoạch. Là đầu mối
và chủ trì tổ chức kiểm tra liên ngành đối với địa điểm đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp mở rộng các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng; việc
chấp nhận các điều kiện về địa điểm đầu tư xây dựng phù hợp theo các quy định
của pháp luật về kinh doanh xăng dầu, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện quy hoạch về UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện. Đối với những địa
điểm ngoài quy hoạch, nếu có nhu cầu đầu tư xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng
dầu, Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và địa
phương liên quan xem xét, thẩm định vị trí quy hoạch nếu đảm bảo các quy chuẩn
theo quy định, báo cáo UBND tỉnh quyết định xem xét, quyết định bổ sung vào quy
hoạch trước khi thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, hướng
dẫn các doanh nghiệp, nhà đầu tư về các quy trình, thủ tục cấp Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Sở Tài chính:
- Theo dõi, đề xuất các chính sách hỗ trợ nhằm tăng khả
năng tái đầu tư của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Nghiên cứu sửa đổi và áp dụng tỷ lệ khấu hao tài sản của
các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và và khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Phối hợp với Sở
Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế, tạo nguồn vốn cho các dự án
phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với UBND thành phố, thị xã, các huyện và các
ngành có liên quan bố trí quỹ đất để xây dựng mạng lưới các cơ sở kinh doanh
xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng phù hợp với quy hoạch phát triển chung của từng
giai đoạn, thực hiện các trình tự, thủ tục giao đất đúng quy định của pháp
luật.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị lập kế hoạch ứng cứu sự cố
tràn dầu (nếu có);
- Thẩm định, đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án tùy thuộc vào quy mô
theo phân cấp.
5. Sở Xây dựng:
- Đề nghị phân công nhiệm vụ cấp phép xây dựng
cho thành phố, thị xã và các huyện theo phân cấp.
- Xem xét, thông qua phương án kiến trúc cho
các Cửa hàng loại 1.
- Xem xét, thẩm định những vấn đề thuộc thẩm quyền về quy
hoạch, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định khác theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Giao thông vận tải:
- Xác định lộ giới, hành lang an toàn
giao thông đối với những tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ trên địa bàn và
phân cấp quản lý theo quy định làm cơ sở cho các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng;
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên
quan tạo điều kiện để các công trình đấu nối với các tuyến giao thông trên địa
bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở quản lý.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thẩm định chất lượng thiết bị, máy móc, phương tiện phục
vụ kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng đảm bảo đúng, đủ và phù hợp các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành;
- Phối hợp với các ban, ngành thường xuyên kiểm tra chất
lượng xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng, hệ thống đo lường, các thiết bị phục vụ,
chống sự cố, gian lận thương mại trong kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa
lỏng.
8. Công an tỉnh:
- Kiểm tra vị trí mặt bằng và có văn bản chấp
thuận đối với địa điểm xây dựng các cửa hàng kinh doanh, kho chứa xăng dầu, khí
dầu mỏ hóa lỏng và trạm chiết nạp, cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng trước khi chủ
đầu tư tiến hành thiết kế công trình;
- Thoả thuận thiết kế kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu an toàn
hệ thống PCCC với các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng;
- Lập Ban chỉ huy thống nhất cùng với các đơn vị có liên
quan phòng và chữa cháy đối với các công trình xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng
(đặc biệt ở những kho đầu mối).
9. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Ban Quản lý khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Ban Quản lý phát triển Đô thị mới:
- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới khí dầu mỏ hóa
lỏng và mạng lưới xăng dầu của tỉnh, tổ chức xây dựng và triển khai quy hoạch
trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; tăng cường phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch và
quản lý nhà nước đối với hệ thống các cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ
hóa lỏng trên địa bàn.
-
Xác lập quỹ đất dành cho việc phát triển các cửa hàng
xăng dầu khi triển khai thực hiện dự án đầu tư ở địa phương. Cụ thể hóa các
địa điểm đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng
theo quy hoạch. Chỉ giải quyết thủ tục về đất cho dự án đầu tư cửa hàng xăng
dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt sau khi đã có văn bản thỏa thuận quy hoạch
theo phân cấp.
- Phối hợp với Sở
Công Thương chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, kiên quyết, triệt
để đối với những sai phạm của thương nhân trong kinh doanh xăng dầu và khí dầu
mỏ hóa lỏng nói chung và thực hiện quy hoạch nói riêng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các nội
dung tại Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 02
tháng 3 năm 2007 và Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm
2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh;
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Trưởng ban Ban Quản lý
Phát triển Đô thị mới; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|