UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1002
/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
23 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỔNG HỢP KINH TẾ XÃ HỘI PHỤC VỤ ĐIỀU HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày
25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành
chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
- Căn cứ Quyết định số 769/QĐ-UB ngày
20/5/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính
Nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001-2005;
- Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
tại Tờ trình số: 7/TTr-VPUBND ngày 16 tháng 5 năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Qui chế vận hành hệ thống thông tin điện tử Tổng hợp Kinh tế
xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm
tra đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/hiện);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban ĐHĐA112 CP;
- Cục Kiểm tra Văn bản
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, TTTH;
|
TM UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP KINH TẾ
XÃ HỘI PHỤC VỤ ĐIỀU HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1002/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng:
- Phạm vi: Qui chế này qui định việc
lập báo cáo và truyền nhận báo cáo các chỉ tiêu kinh tế xã hội thông qua mạng
tin học của tỉnh dựa trên phần mềm Hệ thống Thông tin điện tử tổng hợp Kinh tế
xã hội.
- Đối tượng áp dụng: Các Sở, ban,
ngành trong tỉnh; UBND các huyện, Thị xã (Sau đây gọi là các huyện) trên địa
bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cập nhật thông tin và gửi báo
cáo qua mạng tin học theo qui định tại quy chế này.
Danh sách các đơn vị gửi báo cáo cho hệ thống
Thông tin tổng hợp Kinh tế xã hội trong phụ lục 1 kèm theo
Điều 2. Các loại báo cáo
qua mạng tin học.
- Báo cáo định kỳ: Tuần, tháng, quí, 6 tháng,
năm.
- Báo cáo đột xuất.
- Báo cáo chuyên đề.
Mỗi đơn vị cần thực hiện các loại báo cáo của
đơn vị mình theo hệ thống mẫu biểu kèm theo.
Điều 3. Nội dung báo cáo:
Nội dung các loại báo cáo được qui định tại điều
2 Qui chế này gồm 2 phần:
- Phần các chỉ tiêu báo cáo thể hiện dưới dạng bảng
biểu;
- Phần nhận xét đánh giá, đề xuất, kiến nghị dưới
dạng văn bản.
Về bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo, các sở, ban
ngành cấp tỉnh, các huyện thực hiện như hệ thống mẫu biểu ban hành kèm theo.
Về nội dung, phương pháp tính toán các chỉ tiêu
báo cáo thực hiện như tài liệu hướng dẫn đi kèm Quyết
định số: QĐ-UBND ngày /5/2006.
Điều 4. Chế độ cập nhật
thông tin và gửi báo cáo.
1. Chế độ cập nhật thông tin
a. Ngoài hệ thống mẫu
biểu ban hành kèm theo, các Sở, ban ngành, các huyện được cung cấp các bảng biểu
trên mạng để nhập trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo.
b. Các Sở, ban ngành,
các huyện có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu vào
hệ thống biểu mẫu báo cáo nêu trong Điều 3 để tích hợp vào cơ sở dữ liệu
"Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế xã hội" tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
c. Các Sở, ban ngành,
các huyện có thể bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo điều
hành của đơn vị mình và cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Sở, Ban ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, nhưng không được bớt chỉ tiêu hoặc thay đổi các ký mã hiệu
đã quy định cho từng chỉ tiêu.
2. Hình thức và thời
hạn truyền gửi báo cáo.
a. Sau khi hoàn thành việc nhập các chỉ tiêu vào biểu mẫu báo
cáo, việc truyền gửi các bảng biểu cùng với phần văn bản của báo cáo qua mạng
tin học diện rộng của tỉnh được quy định chung như sau:
- Báo cáo tuần: Gửi chậm
nhất vào sáng ngày thứ sáu hàng tuần;
- Báo cáo tháng : Gửi
trước ngày 25 hàng tháng;
- Báo cáo quý: Gửi trước
ngày 25 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng đầu
năm: Gửi trước ngày 25 tháng 6 hàng năm;
- Báo cáo năm: Gửi trước
ngày 5 tháng 1 năm sau;
- Báo cáo tình hình
thiên tai, bão lụt: Gửi ngay sau khi có thiệt hại xãy ra;
- Báo cáo chuyên đề: Gửi
theo yêu cầu từng chuyên đề.
- Báo cáo đột
xuất: Gửi ngay sau khi có vấn đề phát sinh giữa các kỳ báo cáo.
Các trường hợp đặc biệt cần phải báo cáo trước
hoặc sau thời hạn nêu trên được thực hiện theo tài liệu hướng dẫn kèm theo.
b. Đối với báo cáo tuần, báo cáo tháng:
- Các Sở, ban, ngành,
các huyện đã kết nối được với Trung tâm tin học chỉ cần gửi qua mạng tin học,
không phải gửi bằng đường công văn; trường hợp không gửi được qua mạng tin học
thì gửi qua Fax về Văn phòng UBND tỉnh và thông báo ngay với Trung tâm Tin học
để xử lý kịp thời cho đường truyền mạng;
c. Việc gửi các báo cáo quý, 6 tháng, năm
sẽ thực hiện song song qua mạng tin học và gửi bằng công văn theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có nhiệm vụ:
a. Quy định cụ thể về chế độ cập nhật thông tin
và báo cáo qua mạng tin học cho ngành, huyện mình; củng cố và giao nhiệm vụ cụ
thể cho bộ phận phụ trách mạng tin học và từng cá nhân, bộ phận làm công tác
thông tin báo cáo;
b. Tổ chức triển khai, bảo trì và khai thác có
hiệu quả mạng cục bộ và mạng tin học diện rộng của tỉnh;
c. Thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông
tin và báo cáo qua mạng tin học theo quy định tại Quy chế này.
d. Bảo đảm an toàn và bảo mật khi truyền nhận
thông tin trên mạng diện rộng theo quy định.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo Trung tâm Tin học; Phòng Tổng hợp và
các phòng có liên quan của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các Sở, Ban ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện việc cập nhật thông tin và báo cáo
qua mạng tin học; tổ chức tiếp nhận, sử dụng thông tin truyền gửi trên mạng và
truyền tiếp cho các cá nhân, tổ chức được quyền sử dụng thông tin, báo cáo; tổ
chức lưu trữ - sao lưu dữ liệu báo cáo, bảo đảm truyền dẫn thông tin thông suốt,
kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.
b. Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện thực hiện triệt để, nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và
báo cáo qua mạng tin học.
c. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ
sung, sửa đổi để phục vụ tốt công tác điều hành của UBND tỉnh.
Các vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc trong quá
trình thực hiện, các đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Trung tâm Tin
học) để giải quyết./.