ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 01 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
25-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
34/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân
công theo dõi, chỉ đạo, thực hiện mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
1. Mục
tiêu
Tập trung hoàn thành các chương
trình, đề án phục vụ mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế thành phố trực thuộc
Trung ương. Tăng cường sức chống chịu nền kinh tế; đẩy mạnh cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Huy động tối đa các nguồn
lực xây dựng kết cấu hạ tầng chiến lược, đồng bộ, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng
giao thông trọng điểm, hạ tầng phát triển đô thị, hạ tầng phục vụ sản xuất và
phát triển kinh tế. Tiếp tục xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới sáng
tạo, xây dựng chính quyền điện tử, thông minh… Chú trọng phát triển toàn diện,
đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân; thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững, quyết tâm
đưa huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc gia, hoàn tất các tiêu chí, thủ tục
trước quý III/2024; xây dựng, phát triển huyện Phong Điền thành Thị xã. Đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; bảo đảm quốc phòng, an ninh; làm tốt
công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
2. Chỉ tiêu
kinh tế - xã hội năm 2024
Các Sở, ban, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ chủ trì tổng hợp, theo dõi, tham mưu đề xuất chỉ đạo và chịu
trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành; trong đó chú ý các chỉ
tiêu quan trọng, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP:
8,5-9,5%.
- GRDP bình quân đầu người: 3.000
USD. Năng suất lao động xã hội ước tăng 12,8%.
- Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm
47-49%; công nghiệp và xây dựng chiếm 33-35%; nông nghiệp chiếm 10-11% và thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 8%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng
10% trở lên.
- Thu hút 30-35 dự án với tổng
vốn đăng ký khoảng 10.000-12.000 tỷ đồng.
- Số doanh nghiệp thành lập đạt
khoảng 850 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 8000 tỷ đồng; 10-15 hợp tác xã
thành lập mới.
- Duy trì và nâng cao vị thứ xếp
hạng PCI nằm trong Top 5 và thuộc vào “Nhóm tốt” của cả nước
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các địa phương:
Hoàn thành dự toán thu ngân
sách trên địa bàn: 11.789 tỷ đồng, tăng 7,2% so với dự toán địa phương năm
2023; phấn đấu thực hiện thu ngân sách đạt 12.320 tỷ đồng. Dự toán chi ngân
sách địa phương 15.984 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2023; trong đó, chi thường
xuyên 8.645 tỷ đồng, chiếm 54%, tăng 11,8%.
2.3. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
Phấn đấu đón khoảng 3,5 - 4 triệu
lượt, trong đó khách nội địa chiếm khoảng 65-70%; tổng thu từ du lịch khoảng
8.000 - 9.000 tỷ đồng.
2.4. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) tăng 6,0 - 7,0%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh 2010) đạt 46.600 tỷ đồng, tăng 6,6% so với thực hiện năm 2023.
- Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu
đạt 1.300 triệu USD, tăng từ 10-12% so với thực hiện 2023; nhập khẩu phấn đấu đạt
680 triệu USD, tăng 5%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch
vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 62.700 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện 2023.
- Dự kiến điện sản xuất khoảng
1.900 triệu kWh; điện thương phẩm khoảng 2.000 - 2.200 triệu kWh.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp
đạt 3-4%.
- Năng suất lúa bình quân đạt
60 tạ/ha; sản lượng lương thực có hạt trên 326 nghìn tấn; trong đó, lúa 318
nghìn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt trên 63
ngàn tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 42 ngàn tấn, sản lượng nuôi trồng đạt
21 ngàn tấn.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước
sạch 97%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định
57,16%.
- Có thêm: 07 xã đạt chuẩn nông
thôn mới, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu.
2.6. Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng hồ sơ từ 6 - 12 di
tích đề nghị các cấp xếp hạng, trong đó có di tích cấp quốc gia đặc biệt; tu bổ,
tôn tạo và phát huy giá trị từ 7 - 13 di tích (ngoài Quần thể di tích Cố đô Huế).
- Xây dựng hồ sơ khoa học đề
nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Đạt được 350 - 400 huy chương
các loại tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, trong đó có từ 15 - 20 huy
chương quốc tế.
2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia: 80,09% (mầm non: 70,87%; tiểu học: 89,20%; THCS: 85,39%; THPT: 66,43%).
- Tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt
tỷ lệ 40,1%, mẫu giáo tỷ lệ 94,6%, tiểu học: 99,3%, THCS: 93,3%, THPT: 61,8%.
- Năm 2024 toàn tỉnh có 102 xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ III, đạt tỷ lệ 72,34%.
- Tỷ lệ trường được công nhận đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đạt 91,75%, bậc mầm non: 87%; tiểu học:
90%; THCS: 98%; THPT: 92%
- Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt
chuẩn và trên chuẩn chiếm 97,9%, tiểu học: 79,9%, THCS: 96,6%, THPT: 100% (áp dụng
chuẩn theo Luật Giáo dục 2019).
2.8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
- Có 15-16 bác sĩ/vạn dân; có
59-61 giường bệnh/vạn dân.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
10,5%o; giảm tỷ suất sinh 0,2%o; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 15%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng theo cân nặng 6,4%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng theo chiều cao 8,9%.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
trên 99,3%.
2.9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Giải quyết việc làm cho
17.000 lao động, trong đó đưa trên 2.050 người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị dưới 2%.
- Tuyển sinh, đào tạo nghề cho
17.000 học viên ở các cấp trình độ, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới
1,76%.
2.10. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng ngành xây
dựng ước đạt 7,85%.
- Giá trị sản xuất xây dựng
(theo giá so sánh 2010) ước đạt 11.200 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch
đạt 99%. Trong đó, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 99,5%.
- Tỷ lệ đô thị hoá toàn tỉnh đạt
60%.
2.11. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Phấn đấu đạt 99,5% số thửa đất
được kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
- Tỷ lệ diện tích hoặc thửa đất
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định: đối với tổ chức đạt 99,5%;
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đạt 99,5%.
- Thu tiền sử dụng đất, thuê đất
đạt 1.552,0 tỷ đồng; thu thuê nhà đạt 1,2 tỷ đồng.
- 70% số phường, thị trấn và
50% các xã triển khai phân loại rác thải tại nguồn; phấn đấu giảm tỷ lệ rác thải
được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%; xây dựng từ 1 -
2 cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn; hoàn thành xử lý 02/4
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom, xử lý năm 2024: 95%
2.12. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan
và địa phương:
- Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc
chiếm 20,73% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;
- Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện
chiếm 2,98% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;
- Tỷ lệ tham gia BHTN chiếm
19,07% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;
2.13. Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 83,3%.
- Thu hút thêm 15-18 dự án với
tổng vốn đăng ký khoảng 6.000 - 8.000 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư thực hiện của các
dự án khoảng 4.000 - 5.000 tỷ đồng.
- Doanh thu ước đạt 40.000 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu:
1.500 - 1.600 triệu USD.
- Nộp ngân sách ước đạt 4.500 tỷ
đồng.
- Tổng số lao động: 43.500 lao
động.
2.14. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của
tỉnh xếp ổn định trong nhóm Top 5 của cả nước.
- Chỉ số sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ đạt 100% hộ gia đình; số thuê bao băng rộng di động đạt tỷ lệ 80/100
dân; phấn đấu tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 85%.
- Doanh thu bưu chính, viễn
thông năm 2024 dự ước đạt 1.512 tỷ đồng, tăng 1,48% so với năm 2023.
2.15. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tỷ lệ đề tài nghiên cứu được
đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế có hiệu quả đạt 65%.
2.16. Ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS
giảm trên 3%.
- Thu nhập bình quân của đồng
bào DTTS từ 38 triệu đồng/người.
2.17. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế:
- Tăng trưởng tín dụng tăng 12%
so với cuối năm 2023.
- Nợ xấu nội bảng không vượt
quá mức 3% tổng dư nợ.
2.18. Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn Giao thông tỉnh, các sở, ngành và địa
phương
Phấn đấu 100% các xã, phường,
thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy; giảm trên 5% số người chết do
tại nạn giao thông.
2.19. Các sở, ban, ngành khác
theo dõi, giám sát, đề xuất chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành.
3. Các
chương trình trọng điểm
3.1. Phân công Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tổng hợp tình
hình và kết quả triển khai thực hiện 06 Chương trình trọng điểm theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
3.2. Phân công các Sở, ngành, địa
phương theo dõi, chỉ đạo thực hiện các chương trình trọng điểm cụ thể:
a) Chương trình phát triển đô
thị (bao gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh
thành Huế):
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Chương
trình phát triển đô thị; UBND thành phố Huế chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Chương trình di dời dân cư, giải
phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế.
b) Chương trình phát triển hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức thực
hiện nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Giao Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các Sở, ban,
ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển công
nghiệp.
c) Chương trình trọng điểm phát
triển văn hóa, du lịch - dịch vụ:
Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực
hiện nhiệm vụ phát triển văn hoá. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các ban, ngành liên
quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch - dịch vụ. UBND thành
phố Huế xây dựng hồ sơ ứng cử thành phố Huế tham gia Mạng lưới thành phố sáng tạo
UNESCO về lĩnh vực sáng tạo ẩm thực.
d) Chương trình cải cách hành
chính gắn liền với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh:
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ
chức thực hiện; trong đó, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện
các đề án chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh.
đ) Chương trình phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao:
Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các
Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện đào tạo nguồn lao động tay nghề chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ sở đào tạo bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
e) Chương trình xây dựng nông
thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Giao Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững.
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa
phương liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Các dự
án trọng điểm
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và
Phát triển đô thị tỉnh theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện
các dự án trọng điểm, quy mô lớn như: Nhà máy Kanglongda Huế (giai đoạn 2), Khu
Liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế, Trung tâm thương mại Aeon Mall
Huế, Sân Golf Quốc tế và khu dịch vụ phụ trợ khách sạn golf và khu biệt thự nghỉ
dưỡng tại xã Vinh Xuân, Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, giai
đoạn II của dự án Laguna Lăng Cô, Khu phức hợp du lịch và dịch vụ Kim Long Lăng
Cô, Khu biệt thự du lịch sinh thái biển Lăng Cô Spa Resort,... Các dự án phát
triển hạ tầng khu công nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng KCN Phong Điền - Viglacera; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây và
các dự án đầu tư tại khu vực đô thị mới An Vân Dương.
4.2. Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương, các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy
nhanh tiến độ các dự án trọng điểm: Dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông
Hương; Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đê chắn sóng cảng Chân
Mây - giai đoạn 2, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường vành đai 3,
Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc; Tuyến đường kết nối từ khu
B - An Vân Dương về trung tâm thị trấn Phú Đa,...
4.3. UBND thành phố Huế theo
dõi, đẩy nhanh tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; dự án Bảo
tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2); các dự án chỉnh
trang phát triển đô thị,...
5. Tiếp tục
triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết
83/NQ-CP của Chính phủ
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch 231/KH-UBND
ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022
của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm
một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và Đề án phát triển
kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xây dựng và triển khai Đề án Nâng cao hiệu quả của tỉnh Thừa
Thiên Huế trong liên kết phát triển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.
5.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương xây dựng hoàn thành Đề án thành lập thành phố trực
thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên
cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả Quy hoạch
chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án đề nghị
công nhận khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế dự kiến thành lập thành phố trực thuộc
Trung ương đạt tiêu chí đô thị loại I.
5.4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch
231/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU
ngày 13/5/2022 của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc
hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và
Nghị định số 84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn
di sản Huế.
- Đảm bảo kinh phí kịp thời cho
các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án.
5.5. UBND huyện Phong Điền: Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch
triển khai hiệu quả Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã
Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV.
5.6. Trung tâm Bảo tồn di tích
Cố đô Huế: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển
khai hiệu quả Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số
84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế.
5.7. Đại học Huế: Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành Đề án phát triển Đại học Huế trở thành
Đại học Quốc gia.
II. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm
vụ trọng tâm năm 2024
- Tập trung hoàn thành các
chương trình, đề án phục vụ mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương. Quyết tâm đưa huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc
gia, hoàn tất các tiêu chí, thủ tục trước quý III/2024; xây dựng, phát triển
huyện Phong Điền thành Thị xã.
- Tập trung cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở khai thác thế
mạnh, đặc thù của địa phương; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế,
du lịch dựa trên nền tảng phát huy giá trị di sản, văn hóa; phát triển công
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao, thân
thiện với môi trường, có giá trị xuất khẩu lớn; phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung triển khai các
chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ các Nghị quyết
chuyên đề của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm của khu vực
miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du
lịch, khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục - đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao.
- Đảm bảo an sinh, phúc lợi xã
hội; nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân; giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể về phát triển kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả
các quy hoạch, kế hoạch, đề án: Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; Kế hoạch 231/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện
Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị
quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Đề án Phát triển kinh tế - xã
hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030.
- Theo dõi, đôn đốc, đánh giá
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công hàng tháng, quý, 6 tháng và
năm 2024; vận hành hiệu quả phần mềm giám sát đầu tư ngoài ngân sách và phần mềm
quản lý đầu tư công.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể. Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu
tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ doanh
nghiệp mở rộng thị trường.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo; tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; tạo môi trường thân thiện, thuận
lợi đối với doanh nghiệp, tổ chức, công dân khi đến giao tiếp thực hiện các thủ
tục về phát triển doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư vào
địa bàn tỉnh.
- Tập trung đổi mới, nâng cao
năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp tục quan tâm hỗ
trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan quy hoạch, thủ tục đầu tư,
đất đai, giải phóng mặt bằng,… để đảm bảo tính chủ động, sẵn sàng trong công
tác kêu gọi, thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp
phép đầu tư.
- Tập trung triển khai có hiệu
quả kế hoạch đầu tư công năm 2024; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công, đặc biệt là các dự án quan trọng, trọng điểm, các dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, 03 Chương trình mục
tiêu Quốc gia. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, nhà thầu
đẩy nhanh các thủ tục, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch.
- Thực hiện nghiêm túc công tác
đấu thầu theo hình thức đấu thầu qua mạng, đảm bảo quy định theo quy mô dự án.
Kiên quyết xử phạt hành chính đối với các đơn vị thi công vi phạm hợp đồng, vi
phạm quy định về tổ chức thi công, làm cơ sở đánh giá năng lực, loại trừ hồ sơ
tham gia dự thầu đối với các doanh nghiệp không đủ năng lực.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức
các Hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hạ tầng và phát triển các
ngành công nghiệp có thế mạnh, tạo giá trị gia tăng: Công nghiệp hỗ trợ dệt
may; công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu từ nguyên liệu
cát,…
- Triển khai thực hiện các giải
pháp cải thiện vị thứ xếp hạng chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chủ động
có giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Phát triển mạnh mẽ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát huy hiệu quả Quỹ đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo; tiếp tục kêu gọi vốn cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo.
- Tiếp tục tăng cường công tác
rà soát, giám sát tiến độ các dự án ngoài ngân sách theo Nghị quyết số
08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày
21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các dự án đầu tư
ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến năm 2022. Tập trung các giải
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của 04 Tổ công tác giám sát, quản
lý các dự án đầu tư để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc
nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ngoài ngân sách và giải ngân vốn đầu
tư công.
- Tập trung theo dõi, đôn đốc
triển khai hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày
29/12/2022 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch
triển khai Thoả thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí
Minh với tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Sở Du lịch chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình hành động số 306/CTr-UBND 07/10/2021 của UBND tỉnh về xây dựng Thừa
Thiên Huế xứng tầm là trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về
du lịch giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, tập trung phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
chuỗi hoạt động của Festival 4 mùa. Phát triển các loại hình du lịch di sản gắn
với Quần thể di tích Cố đô Huế. Hình thành và khai thác bộ sản phẩm mang thương
hiệu Huế: “Huế - Thành phố Lễ hội”, “Huế - Kinh đô ẩm thực”, “Huế - Kinh đô áo
dài Việt Nam”. Tập trung đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ các sản phẩm
du lịch đặc trưng, khác biệt, có lợi thế1. Hình
thành và kết nối các tour tuyến du lịch nhằm khai thác hiệu quả các điểm đến và
sản phẩm du lịch tiêu biểu của địa phương.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quảng
bá, xúc tiến du lịch; đẩy mạnh kích cầu dịch vụ du lịch dành cho khách nội địa
và quốc tế; tăng cường giới thiệu các điểm đến, các sản phẩm du lịch mới. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông minh, chuyển đổi số trong ngành du lịch.
- Phối hợp với Hiệp hội du lịch
tỉnh, các hãng hàng không và hãng du lịch lớn trong và ngoài nước thu hút sự
tham gia của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển
khách du lịch nhằm tăng khả năng điều phối, luân chuyển khách giữa các vùng, địa
phương theo các tour du lịch, chương trình du lịch.
- Phối hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch. Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các dự án du lịch trọng điểm2.
Xúc tiến các nhà đầu tư chiến lược, có thương hiệu về du lịch để phát triển các
loại hình dịch vụ cao cấp.
- Có chính sách thu hút nguồn
nhân lực du lịch; tăng cường đào tạo tại chỗ, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ của đội ngũ nhân lực du lịch. Xây dựng kế hoạch đào tạo bổ
sung mới, đảm bảo đủ nguồn nhân lực thiếu hụt do chuyển việc, thôi việc thời
gian qua.
- Tăng cường mối liên kết phát
triển du lịch với các địa phương trên tuyến đường Di sản miền Trung với các chuỗi
sản phẩm kết hợp, bổ trợ cho nhau và chương trình cùng nhau quảng bá xúc tiến,
kích cầu du lịch.
2.3. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Kịp thời phối hợp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công
nghiệp đảm bảo ổn định và phát huy tối đa năng lực sản xuất. Tiếp tục triển khai
hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến
độ các dự án sớm đi vào hoạt động tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp, trọng
tâm là Nhà máy Kanglongda Huế, Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế,...
các dự án phát triển hạ tầng công nghiệp như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền-Viglacera; KCN và khu phi thuế quan Sài
Gòn-Chân Mây. Hỗ trợ dự án đầu tư phát triển dịch vụ thương mại như Trung tâm
thương mại Aeon Mall Huế; các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp: Điền Lộc, Điền Lộc 2, Bình Thành, Phú Diên,…
- Tăng cường xúc tiến, kêu gọi
đầu tư các dự án vào các khu, cụm công nghiệp; trong đó, ưu tiên xúc tiến, kêu
gọi đầu tư hình thành và phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và lợi thế
cạnh tranh của tỉnh3.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các chương trình, giải pháp kích cầu
tiêu dùng trong nước; phối hợp, tổ chức tốt việc đưa hàng hoá, dịch vụ đến các
khu dân cư, khu công nghiệp, các địa bàn nông thôn, miền núi,… khuyến khích đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển mạnh thương mại điện tử,…
- Tập trung chuyển đổi mô hình
quản lý chợ trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các chính sách xúc tiến thương mại,
duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan liên quan theo dõi sát diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường; chủ
động và linh hoạt có các biện pháp điều tiết cung cầu và bình ổn thị trường nhằm
đảm bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu xã hội, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng,
sốt giá, góp phần kiềm chế lạm phát.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và thương hiệu
nông sản; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
VietGAP. Ổn định diện tích cây lương thực có hạt đạt trên 55.000 ha, trong đó:
diện tích lúa cả năm khoảng 53.000 ha (lúa chất lượng cao đạt trên 23.600 ha, tỷ
lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt trên 93%).
- Phát triển chuỗi liên kết
trong cung ứng, sản xuất và tiêu thụ nông sản, củng cố và phát triển tổ chức hợp
tác xã để làm hạt nhân trong các khâu liên kết, phấn đấu thành lập mới 5-7 HTX
nông nghiệp. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp. Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương thành
các sản phẩm OCOP, phấn đấu có thêm 30 sản phẩm được công nhận đạt chuẩn từ 3
sao trở lên.
- Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
theo hướng ổn định, duy trì đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ,
đặc biệt là bò thịt chất lượng cao. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi ứng dụng công
nghệ cao tại các trang trại, doanh nghiệp lớn. Khuyến khích hộ chăn nuôi theo
hướng an toàn sinh học, hữu cơ, chăn nuôi các giống đặc sản có giá trị cao (bò
vàng A Lưới, …).
- Hình thành các khu nuôi trồng
thủy sản tập trung ứng dụng công nghệ cao, nuôi theo quy trình VietGAP,
GlobalGAP, Bio-Floc, phấn đấu ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 7.850
ha; phát triển cơ sở sản xuất giống, thức ăn,… đẩy mạnh chế biến, xuất khẩu. Tổ
chức đội tàu khai thác hợp lý; phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần, tăng hiệu quả
đánh bắt; chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy
định (IUU).
- Tập trung phát triển trồng rừng
gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC, phấn đấu có thêm khoảng 1.500 ha rừng gỗ lớn được
cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, phát
triển vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến đồ gỗ; từng bước hình thành mạng lưới cơ sở chế biến sâu và xuất khẩu đồ gỗ
từ rừng trồng. Tiếp tục đầu tư phát triển trồng rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập
ngọt góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện kế hoạch
chuyển đổi số ngành nông nghiệp. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp quy mô hàng hóa lớn.
- Tập trung triển khai hiệu quả
các đề án: (i) Đề án Phát triển cây ăn quả; (ii) Đề án Phát triển chăn nuôi bò
thịt chất lượng cao; (iii) Đề án Phát triển thủy đặc sản vùng đầm phá Tam
Giang; (iv) Đề án Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với du lịch; (v) Đề án
Phát triển hợp tác xã lâm nghiệp bền vững.
- Huy động, lồng ghép và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông
thôn mới. Chuẩn bị hồ sơ để trung ương thẩm định huyện Phong Điền đạt chuẩn
nông thôn mới năm 2023, thành phố Huế hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
năm 2023. Thị xã Hương Trà hoàn thiện hồ sơ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới vào cuối năm 2024.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
tiến độ thực hiện và giải ngân Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
- Xây dựng và giữ gìn cảnh quan
môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng
quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật
xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”,...; thực
hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,…
2.5. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả các biện
pháp quản lý thu, chi ngân sách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành
ngân sách, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, huy động đủ nguồn lực
để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên chi đầu tư phát triển,
nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng, cấp bách; triệt để tiết kiệm chi thường
xuyên, nhất là các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
- Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật về tài sản
công, nhất là đất đai, trụ sở,...; rà soát, thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước,… trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định của pháp luật. Xây dựng phương án về giá để tổ chức đấu giá tài sản
công, quỹ đất của các trụ sở cơ quan nhà nước sau khi di dời để kêu gọi dự án đầu
tư, tăng thu ngân sách.
2.6. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Thực hiện quyết liệt cải cách
thủ tục hành chính thuế. Tập trung triển khai thực hiện các đề án chống thất
thu thuế trong lĩnh vực sử dụng đất, cho thuê đất, thuế khoán; xử lý nợ thuế và
thu hồi nợ đọng thuế. Tăng cường khai thác nguồn thu vãng lai; kinh doanh qua mạng;
bán đấu giá quyền sử dụng đất,... Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế;
tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế,
trốn thuế, nợ thuế. Triển khai hiệu quả Đề án “Chống thất thu trong giao dịch
chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2025”.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các
nguồn thu, rà soát các doanh nghiệp, chi nhánh có đầu tư nhưng không thực hiện
nộp thuế trên địa bàn, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; đôn đốc thực hiện
thu đúng, kịp thời các nguồn thu; phấn đấu thực hiện hoàn thành và vượt mức dự
toán thu năm 2024.
2.7. Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Phú Lộc và các Sở, ban, ngành có liên
quan tiếp tục thực hiện tốt thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển
mở tuyến vận chuyển container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng
container đi, đến cảng Chân Mây.
- Tập trung kêu gọi dự án đầu
tư công nghiệp có vai trò động lực, đột phá và lan tỏa trên địa bàn các KCN,
KKT của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân
lực, giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung
huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là hệ thống nước thải tập trung.
- Theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh
tiến độ các dự án: Đầu tư xây dựng bến tổng hợp - container số 4 và số 5 cảng
Vsico Chân Mây của Công ty CP Hàng Hải Vsico; Khu Liên hợp sản xuất, lắp ráp
Kim Long Motors Huế; Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, giai đoạn
II của dự án Laguna Lăng Cô, Khu phức hợp du lịch và dịch vụ Kim Long Lăng Cô,
Khu biệt thự du lịch sinh thái biển Lăng Cô Spa Resort, dự án Nhà máy
Kanglongda Huế giai đoạn 2,... Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu
tư hạ tầng như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN
Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN
Phong Điền-Viglacera; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây.
2.8 Các Sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị, địa phương của tỉnh chủ động xây dựng các kế hoạch chi tiết triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được Hội đồng
nhân dân các cấp thông qua. Tập trung xây dựng kế hoạch để triển khai hiệu quả
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc ngành, lĩnh vực,
địa phương quản lý.
3. Nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển đô thị, quản lý tài nguyên
3.1. UBND thành phố Huế:
Tập trung huy động, lồng ghép
và sử dụng hiệu quả tối đa mọi nguồn lực để chỉnh trang, phát triển đô thị
thành phố Huế theo hướng đồng bộ, hiện đại. Xây dựng thành phố Huế đạt chuẩn đô
thị loại I. Tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành
phố Huế và đẩy nhanh tiến độ di dời các hộ dân khu vực I Kinh thành Huế (giai
đoạn 2).
3.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả
Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề
án đề nghị công nhận khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế dự kiến thành lập thành phố trực
thuộc Trung ương đạt tiêu chí đô thị loại I; Kế hoạch triển khai Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024; đánh giá trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng của khu vực dự kiến thành lập quận, phường và Báo cáo rà soát tiêu
chí phân loại đô thị đối với các đô thị đã được công nhận loại đô thị trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tập trung triển khai lập các
Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; Quy hoạch chung đô thị Chân Mây (định
hướng đô thị loại III); Quy hoạch vùng huyện A Lưới, vùng huyện Phú Lộc - Nam
Đông; Quy hoạch chung các đô thị loại V; nâng cao tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân
khu các phường, các khu chức năng,... Quản lý thực hiện tốt các quy hoạch
1/5.000, 1/2.000 trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030. Trong đó, thành phố Huế đạt chuẩn đô thị loại I; huyện Phong Điền đạt chuẩn
đô thị loại IV, đô thị Chân Mây; nâng cấp và hình thành các đô thị mới: Lộc Thủy,
Lộc Vĩnh, Lộc Tiến đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; hạ tầng các xã lên phường theo
chương trình phát triển đô thị của tỉnh. Nâng cấp đô thị thị xã Hương Trà và thị
xã Hương Thuỷ theo định hướng phát triển của Tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về xây dựng trên địa bàn; nhất là công tác quản
lý trật tự xây dựng; kịp thời phát hiện vi phạm, kiên quyết xử lý đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm.
3.3. Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
Phối hợp với các cơ quan Trung
ương, các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm
như: Dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương; Dự án Đê chắn sóng cảng
Chân Mây giai đoạn 2, Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Tố
Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền
Lộc; Đường vành đai 3, Tuyến đường kết nối từ khu B - An Vân Dương đến trung
tâm thị trấn Phú Đa (đường Thuỷ Vân - Phú Đa),... Đầu tư nâng cấp một số tuyến
đường nội thị quan trọng ở các đô thị.
3.4. Ban Quản lý dự án Đầu tư
xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh:
Tập trung triển khai các dự án
đã được phê duyệt tại khu đô thị An Vân Dương. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi
công các dự án hạ tầng kỹ thuật tại khu đô thị mới An Vân Dương. Hoàn thiện thủ
tục chuẩn bị đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư
công.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Theo dõi kết quả thực hiện
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt, giám
sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng sang mục đích khác. Phối hợp triển khai và hoàn thành cơ sở dữ liệu đất
đai trên địa bàn tỉnh.
- Xác định giá đất cụ thể đối với
các dự án nằm trong kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; xây dựng hệ số
điều chỉnh giá đất khi Nhà nước thu hồi đất cho từng dự án. Tiếp tục rà soát, bổ
sung giá đất có biến động đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Phối hợp với các ngành và các
địa phương kiểm tra, giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết
các vướng mắc liên quan đến công tác cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép tài nguyên nước và giấy phép khoáng sản.
- Thực hiện nghiêm việc đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế. Đầu tư trang thiết
bị quan trắc, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố và khắc phục ô nhiễm, cải
thiện môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm sau khi cấp phép đầu
tư, kiên quyết không để những cơ sở chưa đảm bảo về bảo vệ môi trường đi vào hoạt
động và xử lý nghiêm các dự án, các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi
trường.
- Tăng cường năng lực thu gom, thúc
đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Có
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải
theo hướng công nghệ hiện đại. Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi
chôn lấp rác thải.
Tiếp tục triển khai thực hiện nội
dung các Đề án: (i) Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm
2025; (ii) Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; (iii) Xây dựng kịch bản diễn biến tác động
của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận
và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng; (iv) Xây dựng kế hoạch phát triển
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh xây dựng nếp sống
văn minh đô thị, bảo đảm cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; đẩy mạnh phong
trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, “Xây dựng Thừa Thiên Huế sáng - xanh
- sạch”; “Ngày Chủ nhật xanh” và phong trào “Nói không với túi ni lông và sản
phẩm nhựa sử dụng một lần”…
4. Nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Quyết định số 3540/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động
về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn về khoa học
và công nghệ của cả nước giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung thực hiện hiệu quả
các chương trình, kế hoạch, đề án/dự án, nhiệm vụ trọng tâm của ngành năm 20244 và triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển khoa học và công nghệ (KH&CN)5. Tăng cường
ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất các ngành, lĩnh vực6.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị trong việc huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu công nghệ thông
tin tập trung; Trung tâm OCOP miền Trung tại Huế; xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên
duyên hải miền Trung; hình thành Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và xúc
tiến đầu tư tỉnh; phát huy giá trị Bảo tàng thiên nhiên Duyên hải miền Trung.
- Phối hợp, hỗ trợ Trường Đại học
Y-Dược Huế xây dựng thành công mô hình “Trường-Viện” cấp quốc gia và hướng tới
đạt chuẩn quốc tế. Hỗ trợ Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược
phát triển năng lực, tiềm lực KH&CN phấn đấu để trở thành Trung tâm y tế
chuyên sâu. Phối hợp với Đại học Huế triển khai Đề án phát triển Viện Công nghệ
sinh học theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi
số ngành khoa học và công nghệ gắn với mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở
thành trung tâm lớn của cả nước về KH&CN; số hóa dữ liệu nhiệm vụ quản lý
nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng kinh tế số vào các hoạt động tương tác với người
dân, tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực KH&CN.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình phối hợp hoạt động khoa học và công nghệ giữa tỉnh Thừa Thiên Huế
và Bộ KH&CN giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 và Chương trình phối hợp
hoạt động KH&CN giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ.
4.2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả
Chương trình hành động số 120/CTr-UBND ngày 23/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Tỉnh uỷ (khóa XVI) về Chuyển đổi số
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, tập trung
phát triển hạ tầng số đáp ứng nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn:
+ Hạ tầng chính quyền số: Hoàn
chỉnh hạ tầng dùng chung, cơ sở dữ liệu tập trung của tỉnh theo mô hình điện
toán đám mây đủ năng lực phục vụ cho công tác chuyển đổi số;
+ Hạ tầng xã hội số, kinh tế số:
Phát triển hạ tầng số cho xã hội, chú trọng đến mạng lưới quy hoạch trạm BTS
phát triển mạng tốc độ cao 4G, hướng đến phủ sóng 5G trên địa bàn tỉnh. Khuyến
khích phát triển hệ thống Wifi công cộng.
+ Đầu tư hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông phục vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử,
dịch vụ đô thị thông minh, tiến tới hình thành đô thị thông minh.
Đồng thời, ban hành các chính
sách, cơ chế khuyến khích chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thành công
Tuần lễ chuyển đổi số năm 2024.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để phát triển chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số hướng tới
phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cấp Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị
thông minh theo hướng bổ sung công nghệ mới; nâng cấp nền tảng Hue-S theo hướng
cung cấp toàn diện các dịch vụ số của cơ quan nhà nước cho doanh nghiệp và người
dân .
- Phát huy vai trò chuỗi Công
viên phần mềm Quang Trung, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo lộ
trình. Tiếp tục triển khai xây dựng phát triển Khu công nghệ thông tin tập
trung để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp số, nhân lực số. Phát triển thương mại
điện tử theo hướng thúc đẩy ứng dụng tích hợp thương mại điện tử cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát hoạt động của các cơ
quan báo chí, các tạp chí, tập san để đề xuất phương án sắp xếp, kiện toàn,
nâng cao chất lượng các ấn phẩm. Thực hiện tốt quan hệ tiếp xúc, thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương với đội ngũ báo chí của Tỉnh và Trung
ương. Triển khai hiệu quả kế hoạch hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí
của tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Nhiệm
vụ, giải pháp về phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
5.1. Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai Chương
trình số 312/CTr-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động
xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của
cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030. Phối hợp triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung công tác bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch. Bảo tồn, phát huy
giá trị di sản văn hóa phi vật thể, làng nghề truyền thống, di sản văn hóa đồng
bào các dân tộc thiểu số; tập trung triển khai hiệu quả Đề án bảo tồn và phát
huy giá trị nhà vườn, nhà rường cổ nhằm khôi phục và phát huy giá trị các phố cổ,
làng cổ, nhà vườn.
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để trùng tu, tôn tạo các di sản, di tích xuống cấp, trong đó
chú trọng hệ thống các di tích thuộc quần thể di tích Cố đô Huế và Hệ thống các
di tích ngoài quần thể di tích Cố đô Huế.
- Tiếp tục lựa chọn những di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh tiêu biểu có giá trị nổi bật toàn
cầu để làm hồ sơ trình UNESCO đưa vào Danh mục Di sản Thế giới. Tập trung xây dựng
hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại
diện của nhân loại.
- Chuẩn bị và tổ chức tốt kế hoạch
tổ chức Festival Huế 2024. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, trưng bày, triển
lãm, thư viện, chiếu phim, thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng
các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị văn hóa của tỉnh và cả nước.
- Huy động các nguồn lực đầu tư
hoàn thiện, nâng cao các thiết chế văn hóa và thể thao. Tổ chức các hoạt động
thể thao, sự kiện, hội nghị quốc tế, hợp tác quốc tế về văn hóa; nghiên cứu xây
dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ứng dụng công nghệ hiện đại;
hình thành các sản phẩm văn hóa đặc sắc phục vụ phát triển du lịch, gắn kết chặt
chẽ phát triển văn hóa, sống cùng di sản và tái tạo di sản.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện tốt công
tác gia đình; gìn giữ và phát huy thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt
đẹp có tính đặc thù của vùng văn hóa Huế.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao
chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Phát triển các bộ môn thể thao giải trí phục vụ phát triển du lịch. Triển khai
chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2025. Tập trung xây dựng
và phát triển một số môn thể thao là thế mạnh của tỉnh. Đăng cai tổ chức tốt
các giải đấu thể thao quốc gia và quốc tế.
- Xã hội hóa hoạt động văn hóa,
mở rộng các hoạt động giao lưu đối ngoại và hợp tác quốc tế về văn hóa, thể
thao; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá sâu rộng về văn
hóa Việt Nam, văn hóa Huế.
- Phối hợp với UBND thành phố
Huế xây dựng hồ sơ ứng cử thành phố Huế tham gia Mạng lưới thành phố sáng tạo
UNESCO về lĩnh vực sáng tạo ẩm thực.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả
Quyết định số 2811/QĐ-UBND, ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về về xây dựng
Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo
đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030.
- Tập trung xây dựng và triển
khai hiệu quả các Đề án7. Giữ vững và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện tốt công tác huy động học sinh. Tập trung các
nguồn lực để chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa. Thực hiện các quy trình lựa chọn sách giáo khoa đảm bảo
chất lượng, chặt chẽ, khoa học theo đúng quy định.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn
và trên chuẩn trình độ đào tạo, năng lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Nâng cao chất lượng đại trà
và mũi nhọn, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực ngoại ngữ, tin học cho học
sinh; duy trì tốt đạo đức, lối sống và nền nếp học sinh, giáo dục gìn giữ các yếu
tố văn hóa truyền thống và đạo đức ứng xử văn hóa cho học sinh, giúp học sinh
phát triển toàn diện; xây dựng nền giáo dục “Trí tuệ, đạo đức và nghị lực”.
- Rà soát quy hoạch mạng lưới
trường lớp hợp lý hơn, phù hợp với tình hình phát triển giáo dục của tỉnh và
Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về phát triển giáo dục
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đầu tư và hiện đại hoá cơ sở
vật chất cho các cấp học, đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá, kịp tiến độ xây dựng
trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2021-2025. Xây dựng Trường THPT Chuyên Quốc học Huế trở thành điểm sáng về chất
lượng giáo dục trong sự nghiệp đổi mới về căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam;
Trường THCS Nguyễn Tri Phương trở thành trường kiểu mẫu, chất lượng cao của
toàn quốc.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, ưu tiên thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện có chất lượng,
hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 theo lộ trình phù hợp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
tăng cường công tác huy động các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho
phát triển giáo dục, đảm bảo công bằng và phát triển hài hòa giữa giáo dục công
lập và ngoài công lập. Từng bước triển khai mô hình trường học theo hình thức đối
tác công - tư. Hình thành hệ thống giáo dục ngoài công lập chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu học tập của người dân.
5.3. Đại học Huế:
- Tập trung xây dựng hoàn thành
Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Thực hiện các bước đầu tư Viện Công nghệ sinh học trở thành hạt
nhân của Trung tâm khoa học công nghệ miền Trung.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ xứng tầm Đại học quốc gia. Tăng cường quản lý đào tạo; đẩy mạnh
hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; liên kết chặt chẽ với địa phương,
doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Đề án về cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng
đội ngũ trí thức trình độ cao công tác tại tỉnh Thừa Thiên Huế và Đại học Huế đến
năm 2030.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp
giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh;
triển khai kế hoạch kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, kiểm định chương trình
đào tạo cấp quốc gia, quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi
số; thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc gia, các nhiệm vụ phát triển vùng, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh miền Trung - Tây nguyên và cả
nước.
5.4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả
Quyết định số 3553/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa
Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực
Đông Nam Á giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách
thu hút nguồn nhân lực Bác sĩ cho ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn
2023 - 2025.
- Tăng cường, nâng cao chất lượng
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng
cao sức khỏe, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; sẵn sàng ứng
phó, chủ động trong công tác phòng chống các loại dịch bệnh và bệnh truyền nhiễm.
Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các dự án y tế thuộc
chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Đầu tư nâng cấp, bổ sung
trang thiết bị y tế cho các Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở; gắn kết chặt chẽ Trung tâm y tế
huyện và các trạm y tế xã, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Phát huy tiềm lực của các cơ
sở y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển ngành y tế, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân. Phát triển nguồn nhân lực y tế đảm bảo về số lượng và chất
lượng; tăng cường nhân lực y tế cho nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ
cao,... đảm bảo không để xảy ra tình trạng thiếu nhân lực, trang thiết bị, vật
tư, sinh phẩm y tế.
- Duy trì công tác theo dõi quản
lý hồ sơ điện tử sức khỏe cá nhân của từng người dân. Nâng cao năng lực và chất
lượng của hệ thống cung cấp dịch vụ y tế, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia
BHYT. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và thực hiện chuyển đổi số trong tất cả các lĩnh vực
của ngành y tế. Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và
phòng bệnh thông minh.
- Phối hợp triển khai các dự án
nâng cấp, sửa chữa các cơ sở khám chữa bệnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Mở rộng
Bệnh viện Mắt Huế; Bệnh viện Bình Điền và Trung tâm Y tế (TTYT) Quảng Điền;
TTYT thành phố Huế; dự án Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; cải
tạo, nâng cấp Trung tâm TTYT huyện Nam Đông,... đáp ứng yêu cầu công tác khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
5.5. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
các chính sách hỗ trợ của tỉnh8 về đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; hỗ trợ người lao động tiếp cận các gói tín dụng vay ưu đãi giải quyết việc
làm.
- Triển khai Đề án phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; triển khai hiệu quả Đề án sắp xếp các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
- Triển khai Nghị quyết giảm
nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện hiệu quả các
chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo theo quy định; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,76%; tập
trung ưu tiên nguồn lực đưa huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc gia, hoàn
tất các tiêu chí, thủ tục trước quý III/2024.
- Thực hiện tốt chính sách ưu
đãi đối với gia đình chính sách và người có công cách mạng; triển khai kịp thời,
đầy đủ các chính sách trợ cấp, trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội
theo quy định.
- Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ; tạo điều kiện để trẻ em
có cơ hội phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ với
môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
công trình cai nghiện tập trung nhằm đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác điều
trị cho các đối tượng nghiện ma túy. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, giảm hại
đối với tệ nạn mại dâm trên địa bàn,...
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
tiến độ thực hiện và giải ngân Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững.
6. Nhiệm vụ
về cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước; công tác phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
6.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Phối hợp triển khai hiệu quả
các kế hoạch nâng cao các chỉ số hành chính về PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT.
Trong đó, duy trì và nâng hạng các chỉ số: Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành
chính công (PAPI); Chỉ số CCHC (PAR Index); Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước; Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc vào “Nhóm tốt”. Chỉ số Chuyển đổi số (DTI)
của tỉnh xếp ổn định trong nhóm Top 5 của cả nước.
- Tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của Nhà nước. Thường xuyên rà soát, quy định lại chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng tăng cường phân cấp, phân
quyền, cắt giảm thủ tục hành chính và phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ
quan đơn vị.
- Tập trung triển khai các giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, giải
quyết các thủ tục hành chính.
6.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện
chính quyền điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số và kết nối trên trục liên thông quốc
gia. Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Hoàn thiện các quy trình vận hành
Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ
phận TN&TKQ hiện đại cấp xã.
- Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng
dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2015, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3 và 4; tạo lập
hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Hoàn thiện và triển
khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số, thanh toán không sử dụng tiền mặt theo
phương châm “4 không 1 có”; “Làm việc không giấy tờ - Hội họp không tập trung -
Dịch vụ công không gặp mặt - Thanh toán không dùng tiền mặt” và 01 có “Dữ liệu
hồ sơ có số hóa”.
- Thực hiện đánh giá tinh thần,
thái độ phục vụ của cán bộ công chức, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối
với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh.
6.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phát hiện
và xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, đối
thoại trực tiếp với dân và tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố
cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài và khiếu kiện
vượt cấp. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong kiểm tra, giám sát việc
tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
6.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Triển khai Kế hoạch xây dựng
VBQPPL trên địa bàn tỉnh năm 2024. Tăng cường công tác quản lý và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định. Triển khai phổ biến, tổ chức thực hiện,
theo dõi thi hành chính sách, pháp luật trên địa bàn. Chú trọng công tác kiểm
tra, tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính.
- Tiếp tục chú trọng công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thường xuyên
chỉ đạo việc rà soát, đánh giá, tổng kết việc tổ chức thi hành pháp luật. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nhằm nâng cao điểm số và nâng xếp
hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) và Đề án “Đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ
về công tác đối ngoại, củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn
xã hội
7.1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan thực hiện:
- Tiếp tục bám sát đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế;
triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch; tăng cường
hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại
nhân dân. Duy trì, đưa vào chiều sâu quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối
tác truyền thống của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, một số vùng của Pháp và các
nước Châu Âu; đẩy mạnh quan hệ hợp tác đặc biệt, toàn diện với nước bạn Lào;
tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới trên các lĩnh vực ưu
tiên của địa phương.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của
Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
thông qua các nguồn vốn ODA, FDI, NGO nhằm tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài để
chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm, tri thức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về hoạt động ngoại
giao văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa
Huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường;
quảng bá thương hiệu Huế, con người Huế.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao,
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan tiếp tục
triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài,
công tác lãnh sự - bảo hộ công dân và thông tin đối ngoại.
7.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan, đơn vị và các địa
phương:
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, kết luận của Trung ương, Tỉnh uỷ về
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và toàn dân, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc
phòng, an ninh; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế
trận; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an
ninh.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Nâng cao chất lượng xây dựng nền biên
phòng toàn dân, xây dựng lực lượng biên phòng tỉnh vững mạnh, là lực lượng nòng
cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
biên giới. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đoàn kết, phát triển.
- Tiếp tục củng cố xây dựng thế
trận khu vực phòng thủ tỉnh. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình trong căn cứ
chiến đấu, trong Khu vực phòng thủ tỉnh; thực hiện tốt công tác tuyển quân đạt
chỉ tiêu trên giao, tổ chức nâng cao chất lượng huấn luyện cho các đối tượng, đặc
biệt là lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Tổ chức diễn tập chiến đấu
khu vực phòng thủ năm 2024.
7.3. Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung tham mưu triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Đồng thời, tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu
quả các phương án, đề án, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia; bảo đảm an ninh, an
toàn các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước và của địa phương; chủ động
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, phản động, đối tượng cực đoan, chống đối; không để
xảy ra bất ngờ, phát sinh điểm nóng, không để xảy ra biểu tình, tuần hành trái
pháp luật.
- Triển khai quyết liệt, có hiệu
quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự và
các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội;
phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy,
góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tập trung triển khai thực hiện Đề
án 06 về ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu giảm trên 5% số người chết
do tại nạn giao thông, tiến tới ngăn chặn và đẩy lùi tai nạn giao thông; đảm bảo
trật tự đô thị, trật tự công cộng; công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
Thực hiện tốt các nhiệm vụ
chung, đồng thời tích cực phối hợp, thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp liên
quan, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn mình quản lý, phấn đấu
thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của địa
phương mình.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các thành viên UBND tỉnh
theo chức năng và nhiệm vụ được phân công tập trung chỉ đạo, điều hành các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các
nhiệm vụ, chương trình, đề án và dự án nêu trên nhằm thực hiện thành công Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được phân công chủ trì hoặc được giao nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các chương
trình, đề án và dự án. Hàng tháng có báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực
hiện thủ tục hành chính, giải quyết vướng mắc liên quan đầu tư xây dựng, chịu
trách nhiệm về lĩnh vực quản lý.
3. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể
được phân công tại Quyết định này; các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm
vụ của đơn vị mình bám sát các công việc được giao để xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác của ngành, địa phương mình, với phương châm tập trung vào các
nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp phân công, chỉ đạo, điều hành kiên quyết, đạt
hiệu quả cao, báo cáo UBND tỉnh kế hoạch triển khai chi tiết của ngành,
đơn vị mình trước ngày 15/01/2024, yêu cầu phải có sản phẩm, tiến độ thực
hiện, thời gian hoàn thành cụ thể, quy định trách nhiệm của từng cá nhân, phòng
ban có liên quan. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của
UBND tỉnh.
4. Đối với các chương
trình, đề án được phân công (đặc biệt là các Đề án trình Chính phủ, Bộ ngành
Trung ương, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh) các đơn vị chủ trì phải xây dựng kế hoạch, tiến
độ cụ thể để tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh (gửi kế hoạch thực hiện về
UBND tỉnh trước ngày 15/01/2024). Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc (chú ý
theo dõi tiến độ thực hiện các Đề án, Quy hoạch quan trọng, trọng điểm) tham
mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn để hoàn thành kế hoạch tiến độ đề
ra.
5. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, các đơn vị,
bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý nhằm phát huy cao độ
tinh thần thi đua quyết tâm vượt qua khó khăn, thực hiện thành công Kế hoạch
năm 2024, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
05 năm 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban TVTU; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, TP Huế;
- Các CQ TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
1 Như: Sản phẩm du
lịch văn hóa tâm linh, du lịch chăm sóc sức khoẻ, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp
khám, chữa bệnh, du lịch gắn với hệ thống nhà vườn Huế với chuỗi giá trị sản phẩm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống; khuyến khích du
lịch hội nghị, hội thảo (MICE) về văn hóa, giáo dục, y tế; sự kiện thể thao, du
lịch mua sắm, phố đêm, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch đầm
phá,...
2 Dự án Khu du lịch
sinh thái biển Hải Dương; Dự án Vườn Bách thảo trên sông; Dự án Khu đô thị, du
lịch nghỉ dưỡng Vinconstec-Huế; Dự án Khu du lịch sinh thái nhà rường Huế; Dự
án Khu nghỉ dưỡng cao cấp Hue Spirit Sanctuary; Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
thiên nhiên Thác Trượt; Khu du lịch sinh thái Lee House; Khu du lịch nghỉ dưỡng
phát triển t hể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình; Khu dịch vụ du lịch
nghỉ dưỡng Cồn Sơn; Sân Golf Quốc tế và khu dịch vụ phụ trợ khách sạn golf và
khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang,…
3 Như: Công nghiệp
hỗ trợ dệt may; công nghiệp năng lượng; công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô;
công nghiệp chế biến sâu từ nguồn nguyên liệu cát, thạch anh (thủy tinh,
kính cao cấp,…); công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm;
công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế gắn với trung tâm y tế chuyên sâu của
vùng, cả nước.
4 Như: Đề án khung
các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Đề án
Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi
xã một sản phẩm ở tỉnh Thừa Thiên Huế; Đề án Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước tỉnh,...
5 Như: Kế hoạch
triển khai Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ (giai đoạn 2021-2025); Kế hoạch hỗ trợ
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,...
6 Xây dựng và triển
khai thành công “Chương trình Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao” và Chương trình “Ứng dụng KH&CN để phát triển bền vững
kinh tế thủy sản vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế”.
7 như: Đề án tăng
cường điều kiện và nâng cao chất lượng công tác giáo dục khuyết tật chuyên biệt
và hòa nhập; Đề án phát triển giáo dục 2 huyện miền núi Nam Đông, A Lưới và
vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; Đề án Quy định một số chế độ, chính sách cho
học sinh và giáo viên trong các kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi các cấp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Đề án Tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương trong
chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh.
8 Nghị quyết số
30/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh về chương trình việc làm tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh
quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 - 2025,…