HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2006/NQ-HĐND
|
Thủ Dầu Một, ngày
18 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG 5
NĂM 2006 – 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII – KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 6098/TTr-UBND
ngày 21 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về đề nghị phê
chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 5 năm 2006 – 2010;
Báo cáo thẩm tra số 51/BC-HĐND-KTNS ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Ban Kinh tế -
Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005;
phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 đã nêu trong báo cáo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Báo cáo thẩm tra số 51/BC-HĐND-KTNS của Ban Kinh tế - Ngân
sách. Đồng thời quyết nghị:
1. Về đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005:
Trong điều kiện có nhiều thuận lợi, khó khăn đan
xen, cùng với sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu cao của các cấp, các ngành trong tỉnh
và được sự chỉ đạo kịp thời của các Bộ ngành Trung ương, trong 5 năm 2001 -
2005, kinh tế - xã hội tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết
quả quan trọng, những chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại
hội tỉnh Đảng bộ khóa VII đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
15,3%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 35,6%, dịch vụ tăng 15,5%, nông nghiệp
tăng 6,2%, cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp đạt tương ứng
63,8% - 28,2% - 8%, chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch
vụ và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,4
triệu đồng/năm. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân
được nâng cao. Quốc phòng - an ninh được giữ vững và ổn định.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
kinh tế - xã hội tỉnh vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như: kinh tế tăng
trưởng chưa bền vững, giá trị gia tăng còn thấp; ngành dịch vụ phát triển chưa
tương xứng; Lĩnh vực văn hóa - xã hội mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng chưa đáp ứng
kịp nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người dân; phát triển đô thị còn mang
tính tự phát, thiếu đồng bộ…; công tác quy hoạch chưa được chú trọng về chất lượng
quy hoạch; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, thiếu lao động trình độ
cao ở hầu hết các lĩnh vực; đội ngũ công nhân chủ yếu là lao động ngoài tỉnh,
chưa được đào tạo cơ bản; tình trạng ô nhiễm môi trường có dấu hiệu ngày càng
gia tăng.
2. Về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010:
a) Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2006 - 2010 là tạo ra bước đột phá mới nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
và nâng cao mức sống dân cư, góp phần cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần của người dân trong tỉnh. Phấn đấu tăng tỉ trọng GDP của tỉnh trong
GDP của toàn Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tăng trưởng kinh tế gắn với đảm
bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo được phát triển bền vững.
Tạo ra sự chuyển biến cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế,…rút ngắn chênh lệch về
đời sống giữa thành thị và nông thôn. Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng
các công nghệ hiện đại vào sản xuất. Đa dạng hóa và từng bước nâng cao chất lượng
các loại hình dịch vụ, hình thành thị trường tài chính, bất động sản,… Thực hiện
tốt việc cải cách hành chính, đẩy lùi nạn tham nhũng, xây dựng môi trường đầu
tư thông thoáng.
b) Các mục tiêu chủ yếu
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006
- 2010 là bước cụ thể hóa các nội dung về quy hoạch, chiến lược và những định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Phát triển kinh tế với tốc độ cao, bền vững, tạo
nền tảng đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức
gắn với hội nhập vùng, khu vực và quốc tế.
Đến quý I năm 2007, thị xã Thủ Dầu Một trở thành
đô thị loại III và năm 2010 thị xã Thủ Dầu Một thành đô thị loại II trực thuộc
tỉnh.
Giải quyết việc làm cho khoảng 10.000 lao động
tăng thêm hàng năm, giảm tỉ lệ lao động thất nghiệp, tăng tỉ trọng lao động
trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Nâng cao chất lượng công tác giáo dục - đào tạo.
Chú trọng hơn công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; tăng tuổi thọ, chiều cao
và cân nặng; giảm các bệnh nhiễm khuẩn, không để xảy ra các dịch bệnh lớn.
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ ở cả đô thị
và nông thôn, tập trung xây dựng các trục đường giao thông huyết mạch, phát triển
hệ thống giao thông nông thôn, xóa điện kế tổng, cung cấp điện và nước sạch đến
các vùng nông thôn.
Phát triển kinh tế gắn với ổn định chính trị, giữ
vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
c) Các chỉ tiêu chủ yếu
Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 15%.
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 30 triệu đồng
vào năm 2010.
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh công nghiệp - dịch vụ
- nông lâm nghiệp với tỉ trọng tương ứng 65,5% - 30% - 4,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
hàng năm 29 - 30%, nông nghiệp tăng 5,5 - 6%, dịch vụ tăng 18 - 20%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm
30%.
- Thu chi ngân sách tăng bình quân hàng năm 13 -
14%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 14
- 15%/năm. Trong đó, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cả thời kỳ trên 3
tỷ đô la Mỹ.
Về văn hóa - xã hội:
- 90% trường Trung học phổ thông, Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia. Hoàn thành phổ cập bậc trung học. 95% giáo viên đạt chuẩn về
đào tạo, đồng bộ về cơ cấu.
- Hàng năm hạ tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 1,5 đến
2%.
- Phấn đấu số xã đạt chuẩn về y tế 100%.
- Mức giảm sinh hàng năm 0,8‰.
- 90% xã phường có thiết chế văn hóa.
- Số người tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên đạt 23% trở lên.
- Hàng năm giảm tỉ lệ hộ nghèo 2,5% (theo tiêu
chí mới của tỉnh).
- Giải quyết việc làm cho 35.000 - 40.000 lao động/năm.
Về môi trường:
- Đến năm 2010 đạt 100% các cơ sở sản xuất mới phải
áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm.
- 40% các khu đô thị và 100% các khu công nghiệp
có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Phấn đấu 95% chất thải rắn được thu gom.
- 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế được
xử lý.
- Tỉ lệ hộ sử dụng nước sạch 98%.
d) Nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ,
giải pháp phát triển các ngành và lĩnh vực thời kỳ 2006 - 2010 như đã nêu trong
Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh thêm một số giải pháp lớn
sau đây:
- Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, vùng, sản phẩm, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu đầu tư, lao động, tài
chính và các nguồn lực phát triển khác, xem đây là khâu đột phá để khai thác và
sử dụng có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Trong tổ chức thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cụ thể, cần phải bảo đảm gắn kết xuyên suốt với quá
trình đẩy nhanh phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới, hội nhập quốc tế,
nâng cao đời sống xã hội và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường và nâng cao hơn nữa chất lượng công
tác quy hoạch, kế hoạch trong tất cả các khâu từ lập, thẩm định, phê duyệt, quản
lý và tổ chức thực hiện. Trong lập quy hoạch, phải bảo đảm tính đồng bộ giữa
các loại quy hoạch và thực hiện đúng quy trình để tránh lãng phí, cần có những
dự báo khoa học với tầm nhìn xa và rộng, có tính đến nhu cầu của thị trường và
yêu cầu hội nhập quốc tế, gắn kết chặt chẽ giữa các vùng miền, tránh xé lẻ theo
nhiệm kỳ công tác. Trong quản lý và tổ chức thực hiện, phải sớm cụ thể hóa các
quy hoạch bằng kế hoạch 5 năm và hàng năm, công khai rộng rãi và thực hiện quy
chế giám sát chặt chẽ việc thực hiện các loại quy hoạch, kế hoạch, chấm dứt
ngay tình trạng quy hoạch và dự án “treo”.
- Tổ chức thực hiện tổng hợp nhiều giải pháp để
tạo môi trường thuận lợi hơn nữa trong việc tăng cường huy động và sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, nhất là việc đẩy mạnh cải cách hành
chính, giữ vững thứ hạng về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập trung vốn
đầu tư từ ngân sách cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm, đào
tạo và cung ứng tốt nguồn nhân lực, đưa nhanh các dự án đi vào sản xuất - kinh
doanh, chú ý hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp vừa, nhỏ và các hợp
tác xã, tạo điều kiện đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa… nhằm giúp doanh
nghiệp an tâm làm ăn, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
Trước mắt, cần nâng cao năng lực quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và một số chủ trương, chính sách khác của Trung
ương.
- Để thực hiện đạt và vượt mức mục tiêu thu chi
ngân sách đề ra, bên cạnh việc đổi mới công tác kế hoạch hóa, tích cực chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng cường huy động vốn đầu tư toàn xã hội, cần phải đổi mới và
tích cực nâng cao chất lượng công tác lập dự toán và cơ cấu thu chi ngân sách
Nhà nước để ngày càng sát hợp với thực tế hơn, có phân tích dự báo tốt nhằm chủ
động trong khai thác phát triển nguồn thu và bố trí nhiệm vụ chi, bảo đảm tính
minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính - ngân sách. Phấn đấu xây dựng dự
toán ngân sách Nhà nước một cách tích cực và chủ động theo hướng:
+ Tốc độ tăng thu phải lớn hơn tốc độ tăng trưởng
GDP; tốc độ tăng thu phải cao hơn tốc độ tăng chi; tăng tỉ lệ và quy mô thu từ
nội địa; tăng dần tỉ trọng thuế trực thu trong thu ngân sách.
+ Chi ngân sách phải được tính toán bố trí một
cách chặt chẽ theo các thời kỳ dài hạn và trung hạn để phục vụ có hiệu quả việc
thực hiện các quy hoạch và kế hoạch 5 năm về phát triển các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh.
+ Số thu vượt dự toán phải được quan tâm bố trí
tăng đầu tư phát triển, tăng đầu tư cho vùng kinh tế động lực, ngành và lĩnh vực
kinh tế quan trọng, sản phẩm chủ lực có tiềm năng và năng lực cạnh tranh, các
công trình trọng điểm, tạo cơ hội tích lũy để tái đầu tư cho các vùng khác,
lĩnh vực kinh tế khác còn khó khăn và đang chậm phát triển. Khắc phục tình trạng
để tồn quỹ kết dư ngân sách quá lớn không cần thiết.
+ Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực để
thực hiện có hiệu quả các chính sách thực hành tiết kiệm, phòng chống tham
nhũng và lãng phí, thất thoát, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản, khai thác
và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực… Kiên
quyết khắc phục việc giải ngân chậm và nhiều năm không đạt kế hoạch vốn xây dựng
cơ bản, vốn sự nghiệp và tình trạng chi ngoài kế hoạch, chi vượt dự toán trong
lĩnh vực chi thường xuyên.
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách mới (2006 -
2010), phải đẩy mạnh phân cấp ngân sách gắn liền với tăng cường phân cấp quản
lý kinh tế - xã hội, bổ sung và đào tạo cán bộ cho chính quyền huyện - thị, xã
- phường - thị trấn, phấn đấu đến cuối năm 2010 phần lớn các địa phương đều tự
cân đối được ngân sách và có tỉ lệ điều tiết về ngân sách cấp trên lớn hơn theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đi đôi với đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt
động văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường bằng các đề án cụ thể, ngân sách Nhà
nước sẽ có mức tăng chi hợp lý cho các lĩnh vực này nhằm bảo đảm sự tương xứng
với phát triển kinh tế. Trong đó, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục
- đào tạo, giải quyết việc làm, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ,
xây dựng đồng bộ các thiết chế văn hóa cơ sở, thu gom xử lý hiệu quả nước và chất
thải rắn độc hại, nâng cao hiệu quả quản lý đô thị, cải thiện điều kiện sống ở
nông thôn, thu hẹp chênh lệch hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội giữa
các tầng lớp dân cư, tiếp tục thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo theo
tiêu chí của tỉnh, hạn chế sự gia tăng nhanh khoảng cách về thu nhập và đời sống
giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu vùng xa.
- Chủ động xây dựng và thực hiện tốt chương
trình hội nhập quốc tế ở địa phương sau khi Việt Nam gia nhập WTO; đồng thời, sớm
có sự đột phá trong lĩnh vực cải cách hành chính để sắp xếp lại bộ máy tinh gọn,
có hiệu lực, hiệu quả; xác định rõ trách nhiệm công vụ của mỗi công chức, viên
chức; có chính sách đào tạo, sử dụng, đãi ngộ tương xứng, đồng thời có cơ chế
giám sát, quản lý, kỷ luật nghiêm minh nhằm củng cố và tăng cường niềm tin
trong nhân dân và doanh nhân đối với Nhà nước. Đến năm 2009 tất cả các cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đều phải áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 , khuyến khích phần
lớn Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp đến năm
2010 xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn này,
trên cơ sở đó mà đổi mới, kiện toàn bộ máy và biên chế đủ năng lực để thực hiện
phân cấp quản lý, phân loại đô thị theo lộ trình quy hoạch xây dựng đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Tăng cường củng cố an ninh, quốc phòng, chủ động
trong mọi tình huống, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn
xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Thực hiện Kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội
5 năm là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và các tầng
lớp nhân dân.
Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra chương trình hành động
cụ thể, trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch phấn đấu hàng năm sát với tình
hình thực tế; chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 –
2010.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên thực hiện giám sát, động viên mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò làm chủ, tích cực thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Dương khóa VII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2006./.