QUY ĐỊNH
VỀ MỨC HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT GẮN VỚI TIÊU THỤ NÔNG SẢN, XÂY DỰNG CÁNH
ĐỒNG LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số
05/2015/NQ-HĐND ngày 10 /7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ
11)
Điều 1. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp
1. Hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện quy hoạch, cải
tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống điện
phục vụ sản xuất nông nghiệp trong dự án cánh đồng lớn:
Giao Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể.
2. Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp để tổ chức đào tạo
và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng:
Khi doanh nghiệp
tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng
thì được hỗ trợ 50% chi phí thực tế nhưng không quá 50% mức chi đào tạo và hướng
dẫn kỹ thuật dưới đây:
- Hỗ trợ chi
phí văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học: Tối
đa không quá 30.000 đồng/người.
- Chi nước uống cho học viên: Tối đa không quá
10.000 đồng/01 người/ngày.
- Thuê hội trường:
tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/lớp.
- Thuê trang thiết
bị phục vụ lớp học (nếu có): tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/lớp.
- Mua vật tư
thực hành (nếu có): tối đa không quá 1.000.000 đồng/khóa học/lớp.
- Bồi dưỡng
cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật: 300.000 đồng/buổi.
- Hỗ trợ tiền
ăn cho giảng viên, hướng dẫn viên: 100.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền
thuê phòng ngủ cho giảng viên, hướng dẫn viên và học viên theo hóa đơn hợp pháp
nhưng không vượt quá mức hỗ trợ sau: Đối với tập huấn tổ chức tại thành phố Quy
Nhơn 150.000 đồng/ngày/người; đối với tập huấn tổ chức tại cấp huyện 100.000 đồng/ngày/người.
- Hỗ trợ tiền
ăn cho học viên: 70.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào
tạo tổ chức tại thành phố Quy Nhơn; 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các
lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại cấp huyện; 25.000 đồng/ngày thực học/người đối
với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại cấp xã.
- Hỗ trợ tiền
tàu xe đi lại đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên: Mức hỗ trợ trợ
theo giá vé giao thông công cộng nhưng mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa
học; đối với những nơi không có phương tiện giao thông công cộng thì hỗ trợ
theo mức khoán nhưng tối đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.
- Chi khai giảng,
bế giảng, in chứng nhận, tiền thuốc y tế cho lớp học, khen thưởng tối đa không
quá 3.000.000 đồng/khóa học/lớp.
Điều 2. Hỗ trợ đối với tổ chức đại diện của nông dân (Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã)
1. Hỗ trợ chi phí về thuốc bảo vệ thực vật, công lao
động, thuê máy để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật chung cho các thành viên:
- Năm thứ nhất
hỗ trợ 600.000 đồng/ha/vụ.
- Năm thứ hai
hỗ trợ 400.000 đồng/ha/vụ.
Tổ chức đại diện
của nông dân được hỗ trợ kinh phí mỗi năm 02 vụ (Đông Xuân và Hè Thu), tổng cộng
hỗ trợ 04 vụ/02 năm.
2. Hỗ trợ 50% chi phí tập huấn một lần cho cán bộ hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất:
- Cơ quan chủ
trì tổ chức tập huấn: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Căn cứ chế độ
hội nghị tập huấn hiện hành và căn cứ nhu cầu đào tạo của các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Kế hoạch tập huấn và xây dựng
mức chi phí tập huấn/học viên trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở hỗ trợ chi
phí tập huấn (bao gồm chi phí về ăn, ở, mua tài liệu và học phí).
- Mỗi cán bộ hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ được hỗ trợ 01 lần tập huấn. Trong đó: ngân
sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí tập huấn/học viên theo Kế hoạch tập huấn được UBND
tỉnh phê duyệt, phần 50% chi phí tập huấn/học viên còn lại (kể cả tiền tàu xe
đi, về) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đài thọ cho cán bộ của mình được cử
đi dự tập huấn.
3. Hỗ trợ kinh phí tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ
thuật cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp đồng; bao gồm chi phí về tài liệu,
ăn, ở, đi lại, thuê hội trường, thù lao giảng viên, tham quan:
- Đối với hỗ
trợ kinh phí tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân: Mức hỗ trợ là
100% chi phí thực tế tổ chức tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật nhưng không vượt
quá mức chi đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật tại Điểm b, Điều 1 Quy định này.
- Đối với chi
phí tổ chức tham quan: Tùy theo yêu cầu của khóa tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
có tổ chức tham quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong chương trình tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức đại diện của nông dân được chi trả tiền thuê xe và
các chi phí liên hệ để tổ chức tham quan cho nông dân sản xuất nông sản theo hợp
đồng.
Điều 3. Hỗ trợ với nông dân
1. Hỗ trợ một lần chi phí mua giống cây trồng có phẩm
cấp chất lượng từ giống xác nhận trở lên để gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án
cánh đồng lớn:
- Định mức các
loại giống cây trồng được hỗ trợ: Giống lúa thuần 120 kg/ha; giống lúa lai 45
kg/ha; giống ngô 20 kg/ha; giống lạc 200 kg/ha; định mức hỗ trợ các loại giống
khác: giao Sở Nông nghiệp và PTNT thôn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cụ
thể theo từng thời điểm.
- Đơn giá hỗ
trợ các loại giống cây trồng được tính theo giá ghi trên hóa đơn mua giống cùng
thời điểm; trường hợp các doanh nghiệp cung ứng không đủ số lượng, chủng loại
giống cây trồng, nông dân phải mua từ các hộ nông dân được phép sản xuất giống
cây trồng chất lượng cao (không có hóa đơn) thì căn cứ đơn giá giống cây trồng
cùng loại ghi trên hóa đơn cung ứng của các doanh nghiệp khác cùng thời điểm hoặc
theo thông báo giá của Trung tâm Giống cây trồng Bình Định để xác định đơn giá
hỗ trợ.
- Mức hỗ trợ:
Tùy thuộc vào dự án đã đăng ký tham gia, người nông dân được hỗ trợ một lần bằng
30% chi phí mua giống cây có phẩm cấp chất lượng từ giống xác nhận trở lên để
gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án cánh đồng lớn. Trường hợp sau khi tính tổng
mức kinh phí hỗ trợ 30% chi phí mua giống có số lẻ dưới 1.000 đồng thì được
tính tròn số là 1.000 đồng.
2. Hỗ trợ kinh phí lưu kho tại doanh nghiệp:
Nông dân được
hỗ trợ 100% kinh phí lưu kho tại doanh nghiệp trong trường hợp Chính phủ thực
hiện chủ trương tạm trữ nông sản, thời hạn hỗ trợ tối đa là 03 tháng.
Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho ngân sách tỉnh
Bình Định thông qua các chương trình, dự án trực tiếp và lồng ghép các chương
trình, dự án có liên quan.
2. Ngân sách tỉnh.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 5.
Khi chế độ
đào tạo, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật được các Bộ, ngành của Trung ương quy định
mức chi cao hơn mức chi tại Khoản 2, Điều 1 Quy định này; chỉ số giá tiêu dùng
biến động trên 20% so với năm 2015 (theo chỉ số giá tiêu dùng do Cục Thống kê
Bình Định công bố) làm ảnh hưởng đến mức hỗ trợ chi phí về thuốc bảo vệ thực vật,
công lao động, thuê máy để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật được quy định tại
Khoản 1, Điều 2 Quy định này: Giao UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mức chi cụ
thể cho phù hợp với tình hình thực tế.