CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2016
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THUỘC LĨNH VỰC CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Công nghiệp quốc năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, gồm: Nguyên tắc, phương thức, điều
kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực công nghiệp quốc phòng.
Trường hợp các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng.
2. Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và
cơ sở công nghiệp động viên không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vũ
khí, trang bị kỹ thuật quân sự là các phương tiện chuyên dùng phục
vụ cho chỉ huy chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn
luyện của lực lượng vũ trang.
2. Nhu cầu huy động tham gia hoạt
động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng là nhu cầu cần
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng theo kế hoạch của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Hợp đồng (bao
gồm Hợp đồng kỹ thuật, Hợp
đồng kinh tế và Hợp đồng đặt hàng) là văn bản được ký kết giữa cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
với tổ chức, cá nhân để thực hiện ngành, nghề theo Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực công nghiệp quốc phòng
1. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước và nền
kinh tế quốc dân, mở rộng phương thức huy động vốn của tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước tham gia xây dựng phát triển công
nghiệp quốc phòng.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế,
kinh tế với quốc phòng, gắn hoạt động đầu tư kinh doanh trong
lĩnh vực quốc phòng với các mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
3. Gắn lợi ích của Nhà nước và lợi ích của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng trên cơ sở năng lực hiện có, đáp ứng các điều kiện và được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Phương thức hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
Tổ chức, cá nhân có thể tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng theo hai
phương thức sau:
1. Thực hiện hợp đồng thông qua phương thức đấu
thầu.
2. Thực hiện hợp đồng thông qua phương thức chỉ
định thầu hoặc đặt hàng; tổ chức, cá nhân được chỉ định để triển khai hoạt động
đầu tư kinh doanh một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
Điều 6. Ngành,
nghề có điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
1. Kinh doanh vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự, gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ, sản xuất, cải tiến, xuất khẩu, nhập khẩu,
mua, bán vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự;
b) Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
mua, bán trang thiết bị đặc chủng, vật tư chuyên dùng, linh kiện cho sản xuất,
cải tiến vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự.
2. Đầu tư, chuyển giao công nghệ
chuyên dùng cho sản xuất, cải tiến vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự.
3. Xây dựng cơ bản các công trình,
hạng mục công trình phục vụ nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự, gồm: Nhà xưởng; trường thử; kho vũ khí, khí tài, đạn dược;
hạ tầng kỹ thuật.
4. Đào tạo nguồn nhân lực cho
nghiên cứu thiết kế, chuyển giao công nghệ sản xuất, cải tiến vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự.
5. Kinh doanh quân trang, quân dụng
cho lực lượng vũ trang, gồm: Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán quân phục,
quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu phục vụ quốc phòng, an ninh.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Danh mục vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động đầu
tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng để xâm hại đến
an ninh Quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng.
3. Làm giả Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng; làm giả hồ sơ để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
4. Cản trở hoặc không chấp hành
công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Không cấp hoặc cản trở cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm
phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm
pháp luật của người có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
Điều 8. Đối tượng
tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng được
miễn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước đã có Giấy phép đầu tư kinh doanh theo quy định của
pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua
hoặc cung cấp vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt hợp đồng xuất nhập khẩu.
Điều 9. Thông báo nhu cầu hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng trong từng
thời kỳ, Bộ Quốc phòng thực hiện:
1. Phân loại các hoạt động đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, thực hiện theo một
trong hai phương thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu, đặt hàng.
2. Thông báo trực tiếp cho tổ chức, cá nhân được
lựa chọn tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng theo phương thức đặt hàng trực tiếp hoặc chỉ định
thầu.
3. Phối hợp với Bộ Công Thương để thông báo cho
các tổ chức, cá nhân đã đủ điều kiện tham gia hoạt động đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng theo phương thức
đấu thầu.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 10. Điều kiện chung áp dụng cho
các ngành nghề
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
2. Không xâm phạm đến chủ quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Đủ điều kiện về an ninh, trật tự, phòng chống
cháy nổ, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
hiện hành;
4. Có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện
nhiệm vụ trong ngành, nghề tham gia; có Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và
Biên bản quyết toán thuế (hoặc xác nhận về việc thực hiện nghĩa vụ thuế) ba năm
gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng;
5. Chấp hành các điều khoản trong Hợp đồng kỹ
thuật và Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng đặt hàng mà hai bên đã ký kết.
Điều 11. Điều kiện tham gia
đầu tư đối với hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, sản
xuất, cải tiến, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Đối với lãnh đạo:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
Giám đốc phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quốc phòng do các học viện, nhà
trường trong nước hoặc nước ngoài cấp theo quy định của pháp luật;
2. Đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng được các
yêu cầu về chuyên môn, trình độ, phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn
của từng nghề cụ thể;
3. Có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện
trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Điều 12. Điều kiện tham gia
đầu tư sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán trang thiết bị đặc chủng, vật
tư chuyên dùng, linh kiện cho sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân
sự
Trang thiết bị, vật tư,
linh kiện phải được Nhà nước cho phép sử dụng tại Việt Nam.
Điều 13. Điều kiện tham gia
đầu tư trong chuyển giao công nghệ chuyên dùng cho sản xuất vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự
1. Phải phù hợp với mục tiêu quốc gia về chuyển
giao công nghệ.
2. Công nghệ chuyển giao hoặc sản phẩm công nghệ
của dự án phải thuộc danh mục các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được
nhà nước khuyến khích phát triển.
Điều 14. Điều kiện tham gia
đầu tư xây dựng cơ bản các công trình, hạng mục công trình phục vụ nghiên cứu,
sản xuất, thử nghiệm vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự
Có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện đáp
ứng về chất lượng phục vụ nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự.
Điều 15. Điều kiện tham gia
đào tạo nguồn nhân lực cho nghiên cứu thiết kế, chuyển giao công nghệ sản xuất
vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự
Được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề đào tạo.
Điều 16. Điều kiện tham gia
kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang
Có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện đáp
ứng về chất lượng phục vụ nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm vũ khí, trang bị kỹ
thuật quân sự.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP
ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THUỘC LĨNH VỰC CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 17. Hội đồng thẩm định cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
1. Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định).
2. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thành viên, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng:
b) Phó Chủ tịch Hội đồng:
c) Thành viên Hội đồng thẩm định gồm đại diện một
số cơ quan Bộ Quốc phòng và mời đại diện một số cơ quan nhà nước có liên quan;
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ và quyết định theo đa số. Các thành viên được triệu tập nếu vắng
mặt trong các phiên họp của Hội đồng phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng
và uỷ quyền cho người khác dự họp hoặc gửi ý kiến bằng văn bản;
b) Mọi nội dung thảo luận của Hội
đồng được thực hiện công khai, dân chủ trong phạm vi hoạt động của Hội đồng;
c). Việc xem xét thẩm định hồ sơ
phải bảo đảm đúng trình tự quy định, có cơ sở khoa học, khách quan và thực tế.
4. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định:
a) Xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng;
b) Thẩm định điều kiện đầu tư kinh doanh được
quy định tại Chương II của Nghị định này;
c) Báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng xem xét cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
Điều 18. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng
Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực công nghiệp quốc phòng.
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quốc phòng cho tổ chức, cá
nhân trong nước
1. Hồ sơ đối với tổ chức
trong nước, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, thực hiện theo mẫu M3 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập
doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Danh sách người quản lý
doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh) và Kế toán trưởng; hồ sơ của người
quản lý doanh nghiệp và Kế toán trưởng, gồm: Bản khai lý lịch có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã (phường) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp quản lý (đối với người đang thuộc biên chế của cơ quan Nhà
nước, lực lượng vũ trang); bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học;
đ) Bản sao có chứng thực: Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Thông báo về việc bảo đảm các điều
kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy do cơ quan có thẩm quyền cấp; Bản cam kết
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Bản sao có chứng thực:
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và Biên bản quyết toán thuế (hoặc xác nhận
về việc thực hiện nghĩa vụ thuế) ba năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng;
g) Bản sao có chứng thực:
Tài liệu kỹ thuật; tài liệu thiết kế mặt bằng công nghệ dây chuyền sản xuất; báo cáo về năng lực nhân sự, phương tiện và trang thiết bị (đối với cơ
sở sản xuất, xây dựng);
h) Bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường đối với cơ sở sản xuất do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
2. Hồ sơ đối với cá nhân trong nước, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, thực hiện theo mẫu M1 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực: Văn bằng chuyên môn do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật phù hợp với
ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng mà cá nhân đề nghị tham gia;
c) Bản sao có chứng thực: Bản khai lý lịch có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp quản lý (đối với người đang thuộc biên chế
của cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang);
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự.
đ) Bản sao có chứng thực tài liệu chứng minh
năng lực tài chính;
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều
này gửi 01 bộ hồ sơ qua đường Bưu điện hoặc trực tiếp đến Tổng cục Công nghiệp
quốc phòng;
b) Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định hồ sơ
và báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng theo mẫu M1 ban
hành kèm theo Nghị định này; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 05
(năm) ngày làm việc, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng phải có văn bản thông báo
cho cá nhân, tổ chức biết.
Trường hợp ngành, nghề đầu tư kinh doanh có tính
chất phức tạp, quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, thời hạn thẩm định và cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quốc phòng phải nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quốc phòng cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài
1. Hồ sơ đối với tổ chức nước ngoài, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, thực hiện theo mẫu M2 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập
doanh nghiệp;
c) Danh sách người quản lý
doanh nghiệp (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh) và Kế toán trưởng; hồ sơ của người
quản lý doanh nghiệp và Kế toán trưởng, gồm: Bản khai nhân sự; Phiếu lý lịch tư
pháp; bản sao có chứng thực Hộ chiếu, Thẻ thường trú (hoặc tạm trú) hoặc thị thực
còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam, văn bằng, chứng chỉ chuyên môn;
d) Bản sao có chứng thực: Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Thông báo về việc bảo đảm các điều
kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy do cơ quan có thẩm quyền cấp; Bản cam kết
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao có chứng thực:
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và Biên bản quyết toán thuế (hoặc xác nhận
về việc thực hiện nghĩa vụ thuế) ba năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng;
e) Bản sao có chứng thực:
Quyết định cho thuê đất, thuê quyền sử dụng đất tại Việt Nam của cơ
quan có thẩm quyền cấp để hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng mà tổ chức có nhu cầu
tham gia (nếu có);
g) Bản sao có chứng thực:
Tài liệu kỹ thuật; tài liệu thiết kế mặt bằng công nghệ dây chuyền sản xuất; báo cáo về năng lực nhân sự, phương tiện và trang thiết bị (đối với cơ
sở sản xuất, xây dựng);
h) Bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường đối với cơ sở sản xuất do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
2. Hồ sơ đối với cá nhân người nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng thực hiện theo mẫu M1 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản khai nhân sự; Phiếu lý lịch tư pháp; bản
sao có chứng thực: Hộ chiếu, Thẻ thường trú (hoặc tạm trú) hoặc thị thực còn thời
hạn lưu trú tại Việt Nam, văn bằng, chứng chỉ chuyên môn do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật phù hợp với ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng mà cá nhân đề nghị tham gia;
c) Bản sao có chứng thực tài liệu chứng minh năng
lực tài chính;
d) Bản sao có chứng thực hợp đồng liên doanh hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).
3. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu tham
gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2 Điều này, gửi 01 bộ hồ sơ qua đường Bưu điện hoặc trực tiếp đến Tổng cục Công
nghiệp quốc phòng.
b) Trong thời gian 20 (hai mươi) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định hồ sơ
và báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng theo mẫu M3 ban
hành kèm theo Nghị định này; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 05
(năm) ngày làm việc, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng phải có văn bản thông báo
cho tổ chức, cá nhân biết.
Trường hợp ngành, nghề đầu tư kinh doanh có tính
chất phức tạp, quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, thời hạn thẩm định và cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng phải nộp lệ phí
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng
1. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng được cấp đổi
trong những trường hợp: Bị hư hỏng, sai thông tin, có sự thay đổi một trong các
nội dung thông tin, bổ sung ngành nghề trong Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng trong đó nêu rõ lý do;
b) Bản sao có chứng thực
các tài liệu chứng minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận
đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng;
c) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
2. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng được cấp lại
trong trường hợp bị mất, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng và nêu rõ lý do;
b) Biên lai nộp tiền
phạt theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này và gửi 01 bộ hồ sơ qua đường Bưu điện hoặc trực tiếp đến Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng.
b) Tổng cục Công nghiệp
quốc phòng cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong thời hạn
sau:
- Không quá 7 ngày làm
việc đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng, sai thông tin, có sự thay đổi
một trong các nội dung thông tin.
- Không quá 10 ngày
làm việc đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Trường hợp cấp lại
do bổ sung ngành nghề thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 19 của
Nghị định này.
Trường hợp không cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng phải có văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quốc phòng phải nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 22. Trách nhiệm và quyền lợi của
tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng
1. Trách nhiệm:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước, bí mật quân sự;
b) Đầu tư kinh doanh đúng
ngành, nghề được cấp Giấy chứng nhận;
c) Bảo toàn, củng cố và phát triển vốn đầu tư
thêm của Nhà nước trong quá trình đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
công nghiệp quốc phòng;
d) Thực hiện theo quy định của nghị định này và
các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 của Nghị
định này.
e) Chấp hành sự hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan Bộ Quốc phòng
và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Quyền lợi:
a) Được Nhà nước bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp trong quá trình đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng;
b) Được yêu cầu cung cấp và sử dụng thông tin về
các ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng, trừ những thông tin bảo mật theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu
nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành;
d) Được hỗ trợ đầu tư, nghiên cứu khoa học công
nghệ, cung cấp các dịch vụ liên quan theo chế độ, chính sách hiện hành của Nhà
nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ,
CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng quy định tại Nghị định
này, cụ thể như sau:
1. Ban hành danh mục vũ khí, trang
bị kỹ thuật quân sự có điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng.
2. Chỉ đạo Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 19 Nghị
định này.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành chức năng thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm có liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành chức năng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục cụ công tác quản lý và cải
cách thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân hoạt động
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
5. Xây dựng và duy trì hoạt
động hệ thống công thông tin điện tử quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
6. Đề xuất Chính phủ điều chỉnh, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
Điều 24.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ
phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.
Điều 25. Trách nhiệm của
các bộ, ngành liên quan
Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện thuộc lĩnh vực quốc phòng có liên quan theo
thẩm quyền.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA, KIỂM TRA
Điều 26. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ về đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng được lập
hàng năm theo định kỳ 6 tháng và một năm:
a) Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm;
b) Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo, thời hạn gửi báo cáo.
c) Thời hạn nhận báo cáo:
Báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 hàng năm;
báo cáo năm trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo của năm báo cáo. Trường hợp thời
hạn báo cáo trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì thời hạn nhận báo cáo sẽ được
tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
d) Nội dung báo cáo định kỳ thực hiện theo mẫu
M4 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan nhà nước thẩm quyền.
Nội dung, phương thức, thời điểm lấy số liệu, thời
hạn báo cáo, nơi nhận báo cáo và các nội dung khác có liên quan được quy định tại
văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
3. Hàng năm, Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo cáo
Chính phủ về tình hình hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
công nghiệp quốc phòng.
Điều 27. Thanh tra, kiểm
tra
1. Định kỳ, hai năm một lần, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định thành lập Đoàn kiểm tra do Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với
các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng và
có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước 07 ngày tính đến ngày kiểm
tra.
2. Nội dung kiểm tra việc thực hiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng theo Giấy chứng nhận được cấp; Hợp đồng đã ký kết và các quy định
khác có liên quan của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu của cơ quan
chức năng liên quan, Bộ Quốc phòng quyết định kiểm tra đột xuất
đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
công nghiệp quốc phòng.
3. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc tính từ ngày kết
thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải gửi kết luận đến tổ chức, cá nhân được kiểm
tra.
4. Việc thanh tra hoạt động đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
5. Các hành vi vi phạm được phát hiện trong quá
trình kiểm tra, thanh tra được kiến nghị và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Quy định chuyển tiếp
1. Các tổ chức, cá nhân đang hoạt động đầu tư,
kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng theo Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp
quốc phòng vẫn tiếp tục được hoạt động đầu tư, kinh doanh, nhưng phải thực hiện
theo các quy định tại Nghị định này.
2. Các tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục cấp đổi
“Giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng” đã được
cấp bằng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công
nghiệp quốc phòng” trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị đinh
này có hiệu lực và không phải nộp lệ phí cấp đổi.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
.... tháng .... năm 2016 và thay thế Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg ngày 01
tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục tham gia
hoạt động công nghiệp quốc phòng.
Điều 30. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|