CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2000/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2000
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 54/2000/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ, TÊN
THƯƠNG MẠI VÀ BẢO HỘ QUYỀN CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN TỚI SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 8 về việc thi hành Bộ Luật
Dân sự;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Để góp phần tăng cường sự bảo hộ đầy đủ và có hiệu quả quyền sở hữu công
nghiệp, bảo hộ hoạt động kinh doanh trung thực, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người
tiêu dùng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với một số trong số "các đối tượng
khác" quy định tại Điều 780 Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 bao gồm:
bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và việc bảo hộ quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Nghị định này cũng áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài tuy không hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Công ước Paris hoặc quy định của các
Điều ước quốc tế công nhận bảo hộ lẫn nhau về sở hữu công nghiệp mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia;
b) Tổ chức, cá nhân, thuộc các
nước, vùng lãnh thổ cùng Việt Nam chấp nhận nguyên tắc có đi có lại trong việc
bảo hộ sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân của nhau.
Điều 3.
Áp dụng các văn bản pháp luật
Việc bảo hộ bí mật kinh doanh,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc
lĩnh vực sở hữu công nghiệp phải tuân theo các quy định của Nghị định này và
các văn bản pháp luật có liên quan khác của Việt Nam.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định
này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Giải thích thuật ngữ
Những từ ngữ dưới đây dùng trong
Nghị định này được hiểu như sau:
1. "Chỉ dẫn thương mại"
là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, gồm
nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá...;
2. "Sử dụng chỉ dẫn thương
mại" là các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng
hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo;
bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn
thương mại đó;
3. "Thành quả đầu tư"
là kiến thức, thông tin dưới dạng công nghệ, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, bí mật kinh doanh...., thu được từ hoạt động
đầu tư về tài chính hoặc trí tuệ;
4. "Sử dụng thành quả đầu
tư" là các hành vi sử dụng kiến thức, thông tin quy định ở khoản 3 Điều
này để thực hiện hoạt động sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng
hoá; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất
do sử dụng kiến thức, thông tin đó.
Điều 5.
Điều kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa
lý và tên thương mại
Quyền sở hữu công nghiệp đối với
bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và tên thương mại tự động được xác lập khi có
đủ các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 10, Điều 14 Nghị định này mà không cần
phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương 2:
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ, TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 6.
Bí mật kinh doanh
1. Bí mật kinh doanh được bảo hộ
là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là hiểu biết thông
thường;
b) Có khả năng áp dụng trong
kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế
hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó;
c) Được chủ sở hữu bảo mật bằng
các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp
cận được.
2. Các thông tin bí mật khác
không liên quan đến kinh doanh như bí mật về nhân thân, về quản lý nhà nước, về
an ninh, quốc phòng không được bảo hộ dưới danh nghĩa là bí mật kinh doanh.
Điều 7.
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp đối với bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân đã đầu tư để tạo ra hoặc
có được thành quả đầu tư là bí mật kinh doanh.
2. Trường hợp bí mật kinh doanh
được bên làm thuê, bên thực hiện hợp đồng tạo ra hoặc có được trong khi thực hiện
công việc được giao thì bí mật kinh doanh đó thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc
bên giao việc, trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác.
Điều 8.
Nội dung và thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp đối với bí mật kinh doanh có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt bí mật
kinh doanh theo quy định của pháp Luật.
2. Các quyền của chủ sở hữu quyền
sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ khi bí mật kinh doanh
còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
Điều 9.
Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối
với bí mật kinh doanh được phép chuyển giao hoặc được thừa kế theo quy định của
pháp luật.
2. Việc chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng
văn bản, trong đó bên giao phải ghi rõ bí mật kinh doanh được chuyển giao.
Trong trường hợp các bên thoả thuận chỉ chuyển giao quyền sử dụng bí mật kinh
doanh (li - xăng bí mật kinh doanh) thì bên nhận có nghĩa vụ thực hiện các biện
pháp bảo mật cần thiết theo yêu cầu của bên giao.
Điều 10.
Chỉ dẫn địa lý
1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là
thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Thể hiện dưới dạng một từ ngữ,
dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh
thổ, địa phương thuộc một quốc gia;
b) Thể hiện trên hàng hoá, bao
bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ
dẫn rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa
phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của
loại hàng hoá này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.
2. Nếu chỉ dẫn địa lý là tên gọi
xuất xứ hàng hoá thì việc bảo hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về tên gọi xuất xứ hàng hoá.
3. Các thông tin địa lý đã trở
thành tên gọi thông thường của hàng hoá, đã mất khả năng chỉ dẫn nguồn gốc địa
lý thì không được bảo hộ dưới danh nghĩa là chỉ dẫn địa lý theo quy định của
Nghị định này.
Điều 11.
Người có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
Người có quyền sử dụng chỉ dẫn địa
lý là mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá mang chỉ dẫn
đó tại lãnh thổ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương tương ứng, với điều kiện
hàng hoá do người đó sản xuất phải bảo đảm uy tín hoặc danh tiếng vốn có của loại
hàng hoá đó.
Điều 12.
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
1. Người có quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lý có quyền thể hiện chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ
giao dịch nhằm mua bán hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá tương ứng.
2. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
không được chuyển giao.
Điều 13.
Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ khi còn có đủ các điều kiện đối với chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 1
Điều 10 và các điều kiện đối với hoạt động sản xuất của người có quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 11 của Nghị định này còn được đáp ứng đầy đủ.
Điều 14.
Tên thương mại
1. Tên thương mại được bảo hộ là
tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Là tập hợp các chữ cái, có thể
kèm theo chữ số, phát âm được;
b) Có khả năng phân biệt chủ thể
kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực
kinh doanh.
2. Các tên gọi sau đây không được
bảo hộ dưới danh nghĩa là tên thương mại:
a) Tên gọi của các cơ quan hành
chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp hoặc các chủ thể không liên quan tới hoạt động kinh doanh;
b) Tên gọi nhằm mục đích thực hiện
chức năng của tên thương mại nhưng không có khả năng phân biệt chủ thể kinh
doanh của các cơ sở kinh doanh trong cùng một lĩnh vực;
c) Tên thương mại gây nhầm lẫn với
tên thương mại của người khác đã được sử dụng từ trước trên cùng một địa bàn và
trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người
khác đã được bảo hộ từ trước khi bắt đầu sử dụng tên thương mại đó.
Điều 15.
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại đó.
Điều 16. Nội
dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên thương mại có quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh
doanh bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh
doanh, thể hiện tên thương mại đó trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản
phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và quảng cáo.
2. Chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên thương mại có quyền chuyển giao tên thương mại theo hợp đồng
hoặc thừa kế cho người khác với điều kiện việc chuyển giao phải được tiến hành
cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại
đó.
Điều 17.
Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Quyền sở hữu công nghiệp đối với
tên thương mại được bảo hộ khi chủ sở hữu vẫn còn duy trì hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó.
Chương 3:
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 18.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, bao gồm:
1. Tiếp cận, thu thập thông tin
thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở
hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
2. Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc
bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc
lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật, lợi dụng lòng tin nhằm
tiếp cận, thu thập và làm bộc lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu
bí mật kinh doanh đó;
4. Tiếp cận, thu thập các thông
tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này đệ trình theo thủ tục
xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc xin cấp giấy phép lưu hành sản
phẩm - đặc biệt là dược phẩm và sản phẩm hoá nông hoặc bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của các cơ quan hành chính, hoặc sử dụng những thông tin đó
nhằm mục đích kinh doanh kể cả nhằm mục đích xin cấp giấy phép liên quan đến
kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
Điều 19.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý bao gồm:
1. Sử dụng bất kỳ chỉ dẫn thương
mại nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ gây ấn tượng
sai lệch về xuất xứ địa lý của hàng hoá;
2. Sử dụng bất kỳ chỉ dẫn thương
mại nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho những hàng
hoá trùng, tương tự hoặc có liên quan không bảo đảm uy tín, danh tiếng của hàng
hoá mang chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp sử dụng cùng với các từ như
"phương pháp", "kiểu", "loại", "phỏng
theo", hoặc các từ ngữ tương tự;
3. Sử dụng chỉ dẫn địa lý về rượu
vang hoặc rượu mạnh cho những loại rượu vang hoặc rượu mạnh không có xuất xứ tại
lãnh thổ được chỉ dẫn, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về xuất xứ thật của hàng
hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới hình thức dịch sang ngôn ngữ khác hoặc
được sử dụng kèm theo các từ như "kiểu", "loại", "dạng",
"phỏng theo" hoặc những từ ngữ tương tự.
Điều 20.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với tên thương mại là mọi hành vi sử dụng bất kỳ chỉ dẫn thương
mại nào trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác cho cùng loại sản
phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Điều 21.
Quyền yêu cầu xử lý việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý và tên thương mại
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại và người có quyền sử dụng chỉ
dẫn địa lý có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc người thực
hiện hành vi xâm phạm quyền của mình phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường
thiệt hại.
2. Trong trường hợp xảy ra các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại hoặc đưa các
thông tin sai lạc về tên thương mại, chỉ dẫn sai lạc về nguồn gốc địa lý hàng
hoá khiến người tiêu dùng bị nhầm lẫn thì người tiêu dùng có quyền yêu cầu các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc người thực hiện hành vi trên phải chấm dứt
hành vi đó và bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng.
3. Thời hiệu thực hiện quyền yêu
cầu xử lý hành vi xâm phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là một năm
tính từ ngày phát hiện được hành vi xâm phạm nhưng không quá ba năm tính từ
ngày hành vi xâm phạm xảy ra.
Điều 22.
Nghĩa vụ chứng minh
1. Khi thực hiện quyền yêu cầu xử
lý hành vi xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, chủ sở hữu
quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại và người có
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý có nghĩa vụ chứng minh điều kiện xác lập quyền và
phạm vi quyền của mình; nêu rõ tên, địa chỉ của người đã thực hiện hành vi xâm
phạm; cung cấp các chứng cứ về phạm vi, mức độ của việc xâm phạm đó.
Trong trường hợp yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh,
tên thương mại và người có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý phải chứng minh mức độ
thiệt hại do người có hành vi xâm phạm gây ra.
2. Nếu người yêu cầu xử lý hành
vi xâm phạm là người tiêu dùng thì người đó phải nêu rõ tên, địa chỉ người có
hành vi xâm phạm, cung cấp các chứng cứ về sự xâm phạm và chứng minh mức độ thiệt
hại (nếu có).
Điều 23. Trình
tự và thủ tục xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và tên thương mại
Việc xử lý các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và tên
thương mại được thực hiện theo trình tự và thủ tục xử lý các hành vi xâm phạm
các quyền sở hữu công nghiệp khác.
Chương 4:
BẢO HỘ QUYỀN CHỐNG CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN TỚI SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 24.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
liên quan tới sở hữu công nghiệp, bao gồm:
1. Sử dụng các chỉ dẫn thương mại
để làm sai lệch nhận thức và thông tin về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh,
hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ, nhằm mục đích:
a) Lợi dụng uy tín, danh tiếng của
người sản xuất kinh doanh khác trong sản xuất kinh doanh của mình;
b) Làm thiệt hại đến uy tín,
danh tiếng của người sản xuất kinh doanh khác trong sản xuất kinh doanh của
mình;
c) Gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách
sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch
vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ... cho người tiêu dùng trong quá
trình nhận biết, chọn lựa hàng hoá, dịch vụ hoặc hoạt động kinh doanh.
2. Chiếm đoạt, sử dụng thành quả
đầu tư của người khác mà không được người đó cho phép.
Điều 25.
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh thuộc lĩnh
vực sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền: buộc
người có hành vi cạnh tranh không lành mạnh phải chấm dứt hành vi đó, yêu cầu bồi
thường thiệt hại; xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người có hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
2. Các hội người tiêu dùng, hội
nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân có quyền đại diện cho các hội viên của
mình thực hiện quyền nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 26.
Nghĩa vụ chứng minh của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền
yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh quy định tại Điều 25 của Nghị
định này có nghĩa vụ chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc quyền,
lợi ích hợp pháp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân do mình đại diện đang bị
xâm hại hoặc có nguy cơ bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây
ra.
Điều 27.
Xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành
vi cạnh tranh không lành mạnh thuộc lĩnh vực sở hữu công nghiệp thì tuỳ theo
tính chất, mức độ của hành vi đó sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ, TÊN
THƯƠNG MẠI VÀ BẢO HỘ QUYỀN CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN TỚI SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 28.
Nội dung quản lý nhà nước về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp
1. Ban hành chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp, văn bản pháp luật
liên quan đến việc bảo hộ bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh;
2. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp liên quan đến bí
mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh;
3. Tổ chức thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật và các chính sách sở hữu công nghiệp về bảo hộ bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh;
4. Quản lý hoạt động dịch vụ tư
vấn và dịch vụ đại diện về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh;
5. Đào tạo và xây dựng đội ngũ
cán bộ hoạt động trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh;
6. Hợp tác quốc tế về sở hữu
công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh;
7. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp liên
quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh;
8. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 29.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng thống nhất quản lý Nhà nước
về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong phạm vi cả nước, có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định
pháp luật về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa
lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
2. Cục Sở hữu công nghiệp thuộc
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Phối hợp với các cơ quan Nhà
nước khác cũng như với các tổ chức xã hội nhằm thi hành các biện pháp bảo vệ
các quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý,
tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo đảm cho các quy
định pháp luật về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa
lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được thi hành
nghiêm chỉnh, bao gồm cả việc giám định các điều kiện xác lập quyền, nội dung
quyền và hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại và hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo yêu cầu của các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức, cá nhân;
b) Tiếp nhận và giải quyết theo
thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp;
c) Kiểm tra trình độ nghiệp vụ,
cấp Giấy chứng chỉ hành nghề và quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối với
các tổ chức làm dịch vụ đại diện về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp;
d) Chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
cho các cơ quan quản lý sở hữu công nghiệp thuộc các Bộ, ngành, địa phương và
cơ sở;
e) Trong phạm vi được uỷ quyền,
tiến hành các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp liên
quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và
quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa
lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngành hoặc địa
phương mình.
Cơ quan quản lý khoa học, công
nghệ và môi trường của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp lãnh đạo ngành hoặc
địa phương thực hiện chức năng nói trên và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp cụ thể hoá việc
thi hành các chính sách của Nhà nước về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh và tổ chức thi hành các biện pháp đó;
b) Tổ chức công tác quản lý về bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu
công nghiệp trong ngành, địa phương và thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường
hiệu quả công tác đó;
c) Tổ chức tuyên truyền các
chính sách về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa
lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, phối hợp với các
tổ chức xã hội thực hiện các biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua sáng tạo và
hoạt động sở hữu công nghiệp;
d) Giúp đỡ các chủ thể kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương trong việc chứng minh các điều
kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam
và ở nước ngoài;
e) Phối hợp với các cơ quan bảo
vệ pháp luật trong việc bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh và xử lý các vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp liên quan đến bí mật
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh, bao gồm cả việc giám định các điều kiện xác lập quyền, nội dung quyền và
hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại
và xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Điều 30.
Xử lý vi phạm hành chính
Việc xử lý vi phạm hành chính về
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công
nghiệp được quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 31.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về các quyết định hành chính,
hành vi hành chính trái pháp luật trong hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý hàng hoá, tên thương mại và bảo hộ
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với
cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về những hành vi trái pháp luật trong hoạt
động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý
hàng hoá, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên
quan tới sở hữu công nghiệp.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết kịp thời,
đúng pháp lụât theo quy định của pháp lụât về khiếu nại, tố cáo.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Điều khoản chuyển tiếp
Các bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa
lý và tên thương mại đã tồn tại trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà vẫn đáp
ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ theo quy định của Nghị định này thì sẽ được bảo
hộ theo các quy định của Nghị định này.
Điều 33.
Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này