CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 5 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Cư trú
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về phương hướng xây dựng,
phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế; đầu tư hạ tầng,
thành lập, hoạt động, chính sách phát triển và quản lý nhà nước đối với khu
công nghiệp, khu kinh tế.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp.
2. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu
phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Khu công nghiệp hỗ trợ là
khu công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và cung ứng dịch vụ
cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối thiểu 60% tổng diện tích đất
công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp
hỗ trợ.
4. Khu công nghiệp chuyên ngành là khu công nghiệp
chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm thuộc một ngành, nghề
cụ thể; có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử
dụng để thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề này.
5. Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp,
trong đó có doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất
sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất
để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp; đáp ứng các tiêu chí quy định tại
Nghị định này.
6. Khu công nghiệp công nghệ cao là khu công nghiệp
thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án
có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công
nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo,
đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo; có tối thiểu
30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự
án đầu tư này.
7. Cộng sinh công nghiệp là hoạt động hợp tác giữa
các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp hoặc trong các khu công nghiệp khác
nhau để tối ưu hóa việc sử dụng hoặc tái sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra như
nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu và yếu tố khác
trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
8. Doanh nghiệp sinh thái là doanh nghiệp thực hiện
đồng thời các giải pháp sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng
sinh công nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái; đáp ứng các tiêu chí quy định
tại Nghị định này.
9. Khu công nghiệp mở rộng là khu vực khu công nghiệp
được hình thành thông qua việc tăng quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được
thành lập trước đó, trong đó phần diện tích mở rộng của khu công nghiệp có ranh
giới liền kề hoặc lân cận và có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với
khu công nghiệp đã được thành lập.
10. Phân khu công nghiệp là một phần diện tích của
khu công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất và cung ứng dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp; được xác định trong quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
11. Phí sử dụng hạ tầng là phí dịch vụ sử dụng có
trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ, bao gồm:
hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc,
xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác.
12. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp là dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng kỹ thuật tại khu công nghiệp và cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất
để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng,
thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
13. Khu kinh tế là khu vực có
ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện
các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng,
an ninh.
14. Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế được thành
lập ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển.
15. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được thành
lập ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền.
16. Khu kinh tế chuyên biệt là khu kinh tế được
thành lập ở vùng kinh tế trọng điểm, hành lang phát triển, khu vực động lực
phát triển hoặc khu vực có vai trò tương tự được xác định trong quy hoạch vùng.
17. Khu phi thuế quan trong khu
kinh tế là khu phi thuế quan được xác định trong quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế.
18. Diện tích đất công nghiệp là phần diện tích đất
trong khu công nghiệp dành cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng
nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh
doanh; được xác định trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
19. Diện tích đất dịch vụ là phần diện tích đất
trong khu công nghiệp dành cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư; được xác định
trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
20. Hoạt động chế xuất là hoạt
động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu.
21. Doanh nghiệp chế xuất là
doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp
và khu kinh tế.
22. Tỷ lệ lấp đầy của khu công
nghiệp là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp và đất dịch vụ đã cho nhà đầu tư được
chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự
án thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật trên tổng diện tích đất công nghiệp và đất dịch
vụ của khu công nghiệp, được tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
23. Công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế là
công trình công cộng được phân loại theo công năng sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng, bao gồm: công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công
trình y tế; công trình thể thao, văn hóa, công viên; công trình thương mại; cơ
sở lưu trú; công trình dịch vụ và các công trình kết cấu khác được xây dựng phục
vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
24. Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 71 của Luật Đầu
tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về khu công nghiệp, khu kinh
tế được xây dựng và vận hành theo quy định tại Nghị định này để gửi, nhận, lưu
trữ, hiển thị và thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu nhằm phục vụ công
tác quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
25. Cụm liên kết ngành trong khu công nghiệp là
hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ
chức có liên quan hoạt động trong khu công nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh.
Điều 3. Phương hướng xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Phương hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh
tế là một nội dung của quy hoạch vùng theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 26 của Luật Quy hoạch.
2. Nội dung phương hướng xây dựng khu công nghiệp,
khu kinh tế bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng, phương hướng phân bổ không
gian, tổ chức thực hiện và giải pháp về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
của vùng trong kỳ quy hoạch;
b) Dự kiến tổng diện tích, loại hình khu công nghiệp,
khu kinh tế của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng; xác định
các khu kinh tế có vai trò quan trọng, có tính động lực đối với phát triển kinh
tế - xã hội của vùng.
Điều 4. Phương án phát triển hệ
thống khu công nghiệp
1. Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp là
một nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 27 của Luật Quy hoạch.
2. Nội dung phương án phát triển hệ thống khu công
nghiệp bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng, tổ chức thực hiện và giải
pháp về phát triển hệ thống khu công nghiệp trong kỳ quy hoạch;
b) Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thể hiện phương án phát triển hệ thống khu công
nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
3. Nội dung Danh mục các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Tên của khu công nghiệp;
b) Quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của khu
công nghiệp.
4. Việc lập Danh mục các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Không phát triển khu công nghiệp mới tại khu vực
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương, đô thị
loại I trực thuộc tỉnh, trừ khu công nghiệp được đầu tư theo loại hình khu công
nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái;
b) Không sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ (bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân
cư, rừng phòng hộ biên giới);
c) Khu công nghiệp phải có khả năng kết nối đồng bộ
với hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và có khả
năng thu hút nguồn nhân lực, huy động các nguồn lực để phát triển khu công nghiệp;
d) Có quỹ đất tối thiểu bằng 2% tổng diện tích của
các khu công nghiệp trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương để quy hoạch xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp;
đ) Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều,
hành lang bảo vệ bờ biển, sử dụng đất lấn biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và
bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, di sản thiên nhiên;
e) Phù hợp với phương hướng xây dựng khu công nghiệp.
5. Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp là
cơ sở để tổ chức:
a) Lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu công
nghiệp mở rộng, quy hoạch điều chỉnh quy hoạch này;
b) Lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công
nghiệp, khu công nghiệp mở rộng.
Điều 5. Phương án phát triển hệ
thống khu kinh tế
1. Phương án phát triển hệ thống khu kinh tế là một
nội dung của quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
27 của Luật Quy hoạch.
2. Nội dung phương án phát triển hệ thống khu kinh
tế bao gồm:
a) Mục tiêu, định hướng, tổ chức thực hiện và giải
pháp về phát triển hệ thống khu kinh tế trong kỳ quy hoạch;
b) Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
c) Thể hiện phương án phát triển hệ thống khu kinh
tế trên bản đồ quy hoạch.
3. Nội dung Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Tên của khu kinh tế;
b) Quy mô diện tích và địa điểm dự kiến của khu
kinh tế.
4. Việc lập Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm dự kiến thành lập khu kinh tế thuộc khu
vực có tiềm năng, lợi thế đặc biệt quan trọng về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên, kinh tế - xã hội so với các khu vực khác trên địa bàn cả nước để thu
hút nguồn nhân lực, huy động các nguồn lực và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, sản xuất, kinh doanh; gắn với cảng hàng không quốc tế hoặc cảng
biển loại I trở lên trong trường hợp dự kiến thành lập khu kinh tế ven biển; có
cửa khẩu quốc tế theo quy định của pháp luật về quản lý cửa khẩu biên giới đất
liền trong trường hợp dự kiến thành lập khu kinh tế cửa khẩu; có khả năng kết nối
thuận lợi với các trục hành lang kinh tế khu vực và quốc tế, tiếp cận dễ dàng với
các thị trường quốc tế, phát triển thành trung tâm công nghiệp - đô thị - dịch
vụ, đổi mới sáng tạo quy mô lớn, thúc đẩy tiềm năng đặc biệt của vùng trong trường
hợp dự kiến thành lập khu kinh tế chuyên biệt;
b) Có quy mô diện tích từ 10.000 ha trở lên đối với
khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu, từ 5.000 ha trở lên đối với khu
kinh tế chuyên biệt và đáp ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế;
c) Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư với
quy mô lớn, đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của vùng;
d) Không tác động tiêu cực đến di tích lịch sử -
văn hóa, di sản thiên nhiên; phù hợp với bố trí quốc phòng và bảo đảm quốc
phòng, an ninh, chủ quyền, lãnh thổ; có điều kiện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên tai, phát triển bền vững và ứng
phó với biến đổi khí hậu;
đ) Phù hợp với phương hướng xây dựng khu kinh tế.
5. Phương án phát triển hệ thống khu kinh tế trong
quy hoạch tỉnh là cơ sở để:
a) Thành lập, mở rộng khu kinh tế;
b) Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế,
quy hoạch điều chỉnh quy hoạch này;
c) Tổ chức lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phục vụ sự phát triển của
khu kinh tế.
Chương II
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG, THÀNH LẬP
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Mục 1. ĐẦU TƯ HẠ TẦNG, THÀNH LẬP
KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Đầu tư hạ tầng, thành lập
khu công nghiệp
1. Khu công nghiệp được đầu tư theo các loại hình
khác nhau, bao gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu
công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái và khu công nghiệp công nghệ
cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp).
2. Khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế được tổng
hợp vào quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Trường hợp điều chỉnh khu công nghiệp nằm trong khu kinh
tế thì thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng,
thành lập khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng,
thành lập khu công nghiệp mở rộng thực hiện theo quy định tương tự khu công
nghiệp mới, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị
định này.
5. Mỗi khu công nghiệp có một hoặc nhiều chủ đầu tư
hạ tầng, nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp.
6. Khu công nghiệp được xác định là đã được thành lập
kể từ ngày cấp có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu
công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 7. Quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp
1. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp gồm: quy hoạch
chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp và
quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần). Quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây
dựng và quy định tại Nghị định này.
2. Quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:
a) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp (nếu cần);
b) Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật
về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu
công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Căn cứ phương án phát triển hệ thống khu công
nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Các trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch:
a) Trường hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu
công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chung xây
dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
b) Trường hợp lập quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng
được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
c) Trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch theo
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập
quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng cho toàn bộ khu vực được
quy hoạch theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu công nghiệp có
quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu
công nghiệp có nhiều chủ đầu tư hạ tầng hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng phân khu công nghiệp.
Trường hợp khu công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị
- dịch vụ quy định tại khoản này được xác định trong quy hoạch chung đô thị hoặc
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì được lập đồ án quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp mà không cần lập nhiệm vụ quy hoạch.
6. Trừ trường hợp lập quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt hoặc khu công
nghiệp phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản đối với đồ án quy
hoạch chung xây dựng hoặc đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp của
các cơ quan sau đây:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng đối với khu
công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên;
b) Bộ Giao thông vận tải đối với khu công nghiệp có
đấu nối vào quốc lộ;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với khu công
nghiệp có vị trí tiếp giáp khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thiên
nhiên, khu du lịch cấp quốc gia trở lên;
d) Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp nằm trong
các đô thị loại II;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với khu công nghiệp
tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển hoặc
khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh và pháp luật về đầu tư.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh địa
điểm, điều chỉnh quy mô diện tích lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp nếu
không thay đổi địa bàn cấp huyện trong các trường hợp sau đây:
a) Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích
của khu công nghiệp nhưng không quá 2% và không quá 6 ha so với quy mô diện
tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích
của khu công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng
không quá 10% và không quá 30 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã
được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư đã được
lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp (nếu cần) tại
khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp.
9. Nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần).
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên.
11. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp
nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
12. Công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được quy
hoạch xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp để phục vụ
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng không quá 10% so với tổng diện tích đất
của khu công nghiệp.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đầu
tư hạ tầng khu công nghiệp
1. Trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ
trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định sau đây:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng
khu công nghiệp phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư công và việc đáp
ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 của Nghị định
này.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả khu công nghiệp trong
khu kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải có nội dung giải
trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định
này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư);
b) Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư
bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các
điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản
1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư).
3. Ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này được tiếp tục sử dụng để thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Cơ quan lấy ý kiến gửi hồ sơ lấy lại ý kiến thẩm
định của các cơ quan này về nội dung thẩm định nếu cơ quan lấy ý kiến thấy cần
thiết.
4. Khu công nghiệp thuộc trường
hợp phân kỳ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị
định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với từng giai đoạn.
Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công
hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết
định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn
thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư
giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp
phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Khu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây:
a) Hồ sơ dự án phải có cam kết
về tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại
khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;
b) Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định nội dung
cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội dung
cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
c) Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư
công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được
quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư thuê
đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy
tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong
trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai
đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều kiện đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp
1. Phù hợp với quy hoạch, nội dung quy hoạch sau
đây:
a) Quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
b) Có trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu công nghiệp nằm trong
ranh giới khu kinh tế;
c) Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khu công nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này phải được phân kỳ đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khu công nghiệp có quy mô
diện tích trên 500 ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn
không quá 500 ha;
b) Khu công nghiệp có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng
lúa trên 200 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long phải được
phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 200 ha;
c) Khu công nghiệp có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng
lúa trên 150 ha ở vùng Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ phải
được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 150 ha;
d) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 100 ha ở vùng
trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên phải được phân kỳ đầu tư theo các
giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở
lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 100 ha.
3. Khu công nghiệp thu hút các
dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành với tổng vốn đầu tư của các dự án
trong cụm liên kết ngành tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ hoặc 45.000 tỷ đồng
được xem xét đầu tư giai đoạn đầu có quy mô diện tích không quá 1.000 ha. Các
giai đoạn tiếp theo (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Dành tối thiểu 5 ha đất công
nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp
(bao gồm cả nhà xưởng, văn phòng, kho bãi) để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đối tượng được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2
Điều 15 của Luật Đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc
diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật thuê đất, thuê lại đất. Trường hợp đầu tư loại hình khu công nghiệp
sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp
công nghệ cao thì không phải thực hiện điều kiện quy định tại khoản này.
5. Có khả năng đáp ứng các điều kiện chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tại thời điểm trình báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật
về đầu tư công hoặc nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hợp lệ theo quy định của
pháp luật về đầu tư, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các khu công nghiệp đã được
thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tối thiểu là
60%, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đã được thành lập
trước đó nhưng bị chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc có quyết định hủy bỏ dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Tổng diện tích đất của các khu công nghiệp đã được
thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 1.000 ha trở xuống;
c) Địa điểm của khu công nghiệp tại địa bàn cấp huyện
thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc
trong khu kinh tế đã được thành lập;
d) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo các loại
hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên
ngành, khu công nghiệp công nghệ cao theo quy định tại Nghị định này;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.
7. Có quy hoạch xây dựng khu
nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
8. Việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp mở rộng trên
cơ sở khu công nghiệp đã được thành lập trước đó và có cùng nhà đầu tư thực hiện
hoặc sử dụng vốn đầu tư công thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khu công nghiệp đã được thành lập trước đó đạt tỷ
lệ lấp đầy tối thiểu là 60% và đã đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành hạ tầng bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc đã hoàn
thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khu công nghiệp mở rộng có khả năng kết nối, sử
dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành lập trước đó;
c) Đã xây dựng, đưa vào sử dụng khu nhà ở và công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp đã được thành lập trước đó theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 10. Điều kiện đối với nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
nước ngoài dự kiến thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật
về doanh nghiệp thì tổ chức kinh tế dự kiến thành lập phải có khả năng đáp ứng
điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp chọn áp dụng đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thì các tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư
được xây dựng trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm của nhà đầu
tư được xây dựng trên cơ sở quy mô diện tích, tiến độ thực hiện, tình hình thực
hiện của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hoặc
dự án bất động sản khác mà nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để
thực hiện dự án; chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức của nhà đầu
tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được xây dựng
trên cơ sở nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp của cấp có thẩm quyền và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
d) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại được
xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của cấp có thẩm quyền
và quy định khác của pháp luật có liên quan đến lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 11. Điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
1. Trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Nội dung thẩm định điều chỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có).
3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp được điều chỉnh giảm quy mô diện tích và không phải điều chỉnh
phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về
quy hoạch nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo
dài, ảnh hưởng đến hiệu quả, tiến độ đầu tư của khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp để
dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 9 Điều 77 của Luật Đầu tư;
c) Giảm quy mô diện tích của khu công nghiệp để hạn
chế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân
xung quanh;
d) Do điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
Điều 12. Đổi tên gọi của khu
công nghiệp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đổi tên gọi
của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Điều 13. Chuyển đổi khu công
nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
1. Các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang
phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh;
c) Thời gian hoạt động kể từ ngày khu công nghiệp
được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một phần
hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
d) Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên hai phần
ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi,
trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của
pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu tư gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang
phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Đề án chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển
khu đô thị - dịch vụ gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý và sự cần thiết của
việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ; đánh giá
và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này (kèm
theo các tài liệu có liên quan); phương án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng
và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện; kiến nghị các giải pháp, cơ
chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị
chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
c) Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất
02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định việc chuyển đổi khu
công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy
ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và cơ quan nhà nước
có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời
gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ lấy ý kiến theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các
nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ.
Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập
Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
4. Nội dung thẩm định việc chuyển đổi khu công nghiệp
sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc chuyển đổi
khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Đánh giá tính khả thi của phương án di dời, bồi
thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện;
d) Đánh giá các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù
(nếu có) và tổ chức thực hiện.
5. Việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển
khu đô thị - dịch vụ quy định tại Điều này được thực hiện đối với một phần hoặc
toàn bộ diện tích khu công nghiệp.
6. Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi
toàn bộ hoặc một phần diện tích của khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị
- dịch vụ thì chủ đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện
trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án khu đô thị - dịch vụ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai, pháp luật về
nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Mục 2. THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, ĐIỀU
CHỈNH RANH GIỚI KHU KINH TẾ
Điều 14. Thành lập khu kinh tế
1. Khu kinh tế bao gồm: khu kinh tế ven biển, khu
kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế chuyên biệt (sau đây gọi chung là khu kinh tế).
2. Khu kinh tế được thành lập nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; có
trong Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu kinh tế và phát
triển sản xuất, kinh doanh;
c) Có hiệu quả kinh tế - xã hội;
d) Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập khu kinh tế
thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 15 và Điều 16 của
Nghị định này.
Điều 15. Hồ sơ thành lập khu
kinh tế
1. Đề án thành lập khu kinh tế của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập
khu kinh tế;
b) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về
vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế
so sánh của khu vực dự kiến thành lập khu kinh tế so với các khu vực khác trên
địa bàn cả nước;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều
kiện thành lập khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị
định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế
gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế;
phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển không gian,
các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
e) Thể hiện phương án thành lập khu kinh tế trên bản
đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đề nghị thành lập khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất
02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều
16 của Nghị định này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
thành lập khu kinh tế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có
liên quan.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung,
sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan được lấy ý
kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại
khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập
khu kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc thành lập khu kinh tế
bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập
khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập
khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Điều 17. Mở rộng khu kinh tế
1. Mở rộng khu kinh tế là việc tăng quy mô diện
tích của khu kinh tế đã được thành lập, trong đó khu vực mở rộng khu kinh tế có
ranh giới liền kề hoặc lân cận và có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
với khu kinh tế đã được thành lập trước đó để nâng cao tiềm năng phát triển,
tính lan tỏa của khu kinh tế.
2. Khu kinh tế được mở rộng nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Các điều kiện theo quy định tại khoản
2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Đã đầu tư hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống kết cấu hạ
tầng khu kinh tế theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Có ít nhất 70% diện tích đất của các khu chức
năng trong khu kinh tế đã được giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê để thực
hiện dự án đầu tư.
3. Hồ sơ mở rộng khu kinh tế bao gồm:
a) Đề án mở rộng khu kinh tế bao gồm các nội dung
sau: căn cứ pháp lý, sự cần thiết và nội dung mở rộng khu kinh tế; đánh giá hiện
trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế
- xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực dự kiến mở rộng khu kinh tế
so với các khu vực khác trên địa bàn cả nước; đánh giá và giải trình khả năng
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này (kèm theo các tài liệu có
liên quan); dự kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi mở rộng gồm:
mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế;
phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển không gian,
các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế; kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện; thể hiện
phương án mở rộng khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000;
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đề nghị mở rộng khu kinh tế;
c) Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất
02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này.
4. Trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản
3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời
gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý
kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại
khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc mở rộng
khu kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao
gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc mở rộng
khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện mở rộng khu
kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế
sau khi mở rộng;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Điều 18. Điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế
1. Điều chỉnh ranh giới khu kinh tế là điều chỉnh ranh
giới địa lý của khu kinh tế đã được thành lập trên cùng một địa bàn cấp xã hoặc
từ địa bàn thuộc các cấp xã này sang địa bàn thuộc các cấp xã khác tương ứng
trên cùng các địa bàn cấp huyện nhưng tổng quy mô diện tích của khu kinh tế
không thay đổi quá 10% và không thay đổi các địa bàn cấp huyện.
2. Việc điều chỉnh ranh giới khu kinh tế được thực
hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do thay đổi của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có liên quan làm ảnh hưởng đến phương hướng
phát triển của khu kinh tế;
b) Giảm quy mô diện tích của khu kinh tế so với quy
mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập;
c) Tăng quy mô diện tích của khu kinh tế so với quy
mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập nhưng không quá 10% để bảo đảm
không gian phát triển, tác động lan tỏa của các ngành, lĩnh vực được ưu tiên
phát triển của khu kinh tế.
Điều 19. Hồ sơ điều chỉnh ranh
giới khu kinh tế
1. Đề án điều chỉnh ranh giới khu kinh tế của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết và nội dung điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế;
b) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển khu
kinh tế đã được thành lập;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều
14 và Điều 18 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu
có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế
sau khi điều chỉnh ranh giới gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính
chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định
hướng phát triển không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ
trình đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
e) Thể hiện phương án điều chỉnh ranh giới khu kinh
tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh ranh giới khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất
02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh ranh giới khu kinh tế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ điều chỉnh ranh giới khu kinh tế theo quy định tại Điều
19 của Nghị định này Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
cơ quan nhà nước có liên quan.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại Điều 19 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung,
sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản
5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc điều chỉnh ranh giới khu
kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 14 và Điều 18 của Nghị định này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế
sau khi điều chỉnh ranh giới;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
Điều 21. Thẩm quyền thành lập,
mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng,
điều chỉnh ranh giới khu kinh tế.
2. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức
năng. Quy mô diện tích, vị trí, tính chất của từng khu chức năng được xác định
trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp diện tích của khu kinh tế chênh lệch
không quá 1% và không quá 200 ha so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã được
thành lập, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế
mà không phải điều chỉnh ranh giới khu kinh tế. Quy mô diện tích, ranh giới và
vị trí của khu kinh tế thực hiện theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương III
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHU
CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Điều 22. Ưu đãi đầu tư đối với
khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được
hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Ưu đãi đầu tư đối với địa bàn khu công nghiệp quy định
tại pháp luật về đầu tư được áp dụng kể từ thời điểm khu công nghiệp được thành
lập.
2. Khu kinh tế là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng
ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Ưu đãi đầu tư đối với địa bàn khu kinh tế quy định
tại pháp luật về đầu tư được áp dụng kể từ thời điểm khu kinh tế được thành lập.
3. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được áp dụng theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về đất đai, pháp luật về tín dụng, pháp luật về kế
toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chi phí đầu tư xây dựng, vận
hành hoặc mua, thuê mua, thuê nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, công trình hạ tầng
kỹ thuật kết nối với khu công nghiệp, khu chức năng của nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh
tế được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện các thủ tục
hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động,
thương mại theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, hỗ trợ về tuyển dụng lao động và các
vấn đề có liên quan khác trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Điều 23. Phương thức huy động
các nguồn vốn để đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế
1. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước,
tính cấp bách của công trình, sự phù hợp với quy hoạch có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được quyết định đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư và giao cho cơ
quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng
rào khu công nghiệp, dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong khu kinh tế để phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Việc nghiệm thu hoàn thành và quản lý, sử dụng công
trình sau khi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định đối với dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của
khu kinh tế được huy động vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo
quy định của pháp luật.
4. Khu kinh tế thuộc danh mục các khu kinh tế trọng
điểm được ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp
khác để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách
nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Tiêu chí xác định khu kinh tế trọng điểm bao gồm:
vị trí, vai trò và đóng góp của khu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và vùng; khả năng kết nối của khu
kinh tế với thị trường trong nước và quốc tế; kết quả thu hút và triển khai các
dự án đầu tư và tiêu chí khác có liên quan.
6. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác theo quy định của pháp
luật.
7. Thu hút vốn đầu tư theo phương thức đối tác công
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp,
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế.
8. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội phục vụ chung trong khu kinh tế được huy động vốn từ quỹ phát
triển đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 24. Quy định về tài chính
đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Khách tham quan du lịch trong nước và ngoài nước
vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế được hưởng ưu đãi thuế khi mua hàng hóa
nhập khẩu mang về nội địa theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích vận động vốn ODA,
vốn tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ kỹ thuật khác và vận động nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế được khen, thưởng theo Quy chế
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 25. Tạm trú, lưu trú trong
khu công nghiệp
1. Trong khu công nghiệp không có nơi thường trú
theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Chuyên gia, người lao động
được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt
Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
b) Đối với chuyên gia, người lao động là người nước
ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cơ sở lưu trú được xây dựng
tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn
về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp
luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp
của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu
tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động được
phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định
sau đây:
a) Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt
Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật về cư trú;
b) Đối với chuyên gia, người lao động là người nước
ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn
30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 26. Quy định riêng áp dụng
đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp
chế xuất:
a) Trường hợp thành lập doanh nghiệp chế xuất đồng
thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp
bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo
quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng với hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Cơ
quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận mục tiêu thành
lập doanh nghiệp chế xuất tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
b) Trường hợp thành lập doanh nghiệp chế xuất không
đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt doanh nghiệp chế xuất, hồ sơ
gồm: các tài liệu về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; bản
cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp
Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm này đối với dự án
đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì nhà đầu
tư nộp bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng với hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký
doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc ghi nhận mục tiêu
thành lập doanh nghiệp chế xuất tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong khu công nghiệp có thể
có các phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất, phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất
được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa
ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải
quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu
phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp chế xuất được
hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm
mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận
đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Sau khi
hoàn thành quá trình xây dựng, doanh nghiệp chế xuất phải được cơ quan hải quan
có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước khi chính
thức đi vào hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không được xác nhận đáp
ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng chính sách thuế
áp dụng đối với khu phi thuế quan. Việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện điều kiện
kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Quan hệ trao đổi hàng hóa
giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không
phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp
quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan
theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:
a) Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh
nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng,
khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế;
b) Vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ
cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của người lao động làm việc tại
doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện quy định về thủ tục hải quan, kiểm
tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chế xuất,
người bán hàng được lựa chọn thực hiện hoặc không phải thực hiện thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam;
c) Doanh nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị
trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật
về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh
lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn,
kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy
phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
5. Người lao động làm việc tại doanh nghiệp chế xuất
không phải khai báo hải quan khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào doanh
nghiệp này và ngược lại.
6. Doanh nghiệp chế xuất được
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt
động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;
b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến
hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;
c) Không được sử dụng tài sản,
máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất
để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản,
máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất
để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã
được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.
7. Doanh nghiệp chế xuất được
thành lập chi nhánh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh
nghiệp để thực hiện hoạt động chế xuất. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được
áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu thực hiện
hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và đáp ứng
các điều kiện tại khoản 2 Điều này.
8. Trong khu công nghiệp, khu kinh tế có doanh nghiệp
chế xuất và được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
9. Trong khu chế xuất có doanh nghiệp chuyên sản xuất
và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
10. Trong trường hợp không đủ
mặt bằng để bố trí kho lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất của doanh
nghiệp chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp
chế xuất được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để thực hiện lưu
giữ hàng hóa nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này. Kho lưu giữ
hàng hóa ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế được đưa vào sử dụng kể từ ngày được
cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải
quan theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan hải
quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, doanh nghiệp chế xuất phải thông
báo đến cơ quan đăng ký đầu tư việc bố trí kho ngoài khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa và thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu
tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư.
11. Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị
trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào
thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
12. Chỉ những nhà đầu tư, người lao động làm việc
trong doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác với doanh nghiệp
chế xuất được ra, vào doanh nghiệp chế xuất.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế ngoài quyền và
nghĩa vụ chung của nhà đầu tư, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về doanh nghiệp, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có
liên quan còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động, chất lượng công trình, bảo vệ môi trường và phòng chống
cháy, nổ;
b) Phối hợp với lực lượng công an và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trong khu vực;
c) Báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản
lý nhà nước về thống kê tại địa phương về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thuê, thỏa thuận, hợp tác với nhà đầu tư khác để
đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế hoặc dùng chung các công trình
kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b) Đăng ký, đăng ký lại các ngành, nghề thu hút đầu
tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái (nếu có) tại Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Đối với phần diện tích đất công nghiệp của khu
công nghiệp dành cho các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9
của Nghị định này thì giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và các loại phí sử dụng hạ tầng tối đa không quá 70% mức
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực tế tại thời điểm cho thuê, cho thuê lại.
3. Việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng và vận
hành các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu
kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm tính đồng bộ của các công trình kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
c) Bảo đảm hoạt động của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
4. Trường hợp khung giá và các loại phí sử dụng hạ
tầng tăng trên 10% so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký
với Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thì thực hiện các biện pháp về giá
sau đây:
a) Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư kinh doanh trên địa bàn, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế đề nghị
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế đăng ký lại khung giá và các loại
phí sử dụng hạ tầng trước thời hạn và giải trình về sự thay đổi của khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng;
b) Trường hợp cần thiết, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế tổ chức thẩm định khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng do nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế đăng ký.
5. Việc cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn
phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh
doanh của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh
doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Quản lý sử dụng và xử
lý tài sản công hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế
1. Đối với tài sản được hình thành từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế được xác định là tài sản
công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế được
ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư công trình kết cấu hạ tầng hoặc các hạng mục
khác trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế có trách nhiệm duy
tu, bảo dưỡng và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc hạng mục công trình
đó để phục vụ hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, tổ
chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư không được tính
giá trị tài sản công vào tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế và chi
phí để tính giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất, các loại phí sử dụng hạ tầng
đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Nhà đầu tư được tính chi phí hoàn trả cho ngân
sách nhà nước vào tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế và giá cho thuê đất,
giá cho thuê lại đất, các loại phí sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế trong trường hợp Nhà nước
thu hồi lại khoản vốn từ ngân sách nhà nước đã hỗ trợ đầu tư cho khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế.
4. Trường hợp thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước thì việc xử lý tài sản hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước đã hỗ trợ
đầu tư cho khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và cổ phần hóa.
5. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các
hình thức thay đổi nhà đầu tư khác, phương án xử lý tài sản công (nếu có) phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện thủ tục thay đổi nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Phát triển nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng nhà ở để cho các đối tượng là người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế thuê, mua, thuê mua; nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế được đầu
tư xây dựng phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng, tiêu chuẩn về diện
tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế sử
dụng các dịch vụ y tế, giáo dục, xã hội, văn hóa, thể thao trên địa bàn. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng phương án phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế gắn liền với phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp,
khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh và đảm bảo quỹ đất để thực hiện phương án.
3. Khuyến khích nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu
kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
mua, thuê, thuê mua nhà ở để cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp,
khu kinh tế sử dụng, thuê, mua lại, thuê lại.
4. Việc đảm bảo quỹ đất để xây dựng nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội và
quy định tại Nghị định này.
5. Trong trường hợp khu đất phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp nằm liền kề khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Điều 30. Hoạt động của khu phi
thuế quan trong khu kinh tế
Khu phi thuế quan trong khu kinh tế thực hiện các hoạt
động thương mại, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như: tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển hàng hóa; cung cấp
dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; kinh doanh hàng miễn thuế,
hàng miễn thuế giảm giá; dịch vụ logistics; sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp, phân loại, đóng gói hàng xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp dịch vụ liên
quan và các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
MỘT SỐ LOẠI HÌNH KHU
CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CÔNG NGHIỆP - ĐÔ THỊ - DỊCH VỤ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 31. Phát triển khu công
nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu
công nghiệp công nghệ cao
1. Nhà nước khuyến khích và có biện pháp hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân đầu tư mới hoặc chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần khu công nghiệp
đã được thành lập sang hoạt động theo loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu
công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ
cao theo quy định tại Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
và dự án đầu tư trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi áp dụng
theo địa bàn và ngành, nghề và ưu đãi áp dụng đối với dự án đầu tư vào khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có
liên quan và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ về thủ tục hành chính,
tư vấn kỹ thuật, xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin hợp tác đầu tư theo quy định
tại Nghị định này.
Mục 2. KHU CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ,
KHU CÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Điều 32. Chính sách khuyến
khích phát triển khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công
nghiệp công nghệ cao
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp
công nghệ cao bao gồm cả phân khu công nghiệp hỗ trợ, phân khu công nghiệp
chuyên ngành, phân khu công nghiệp công nghệ cao:
a) Được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Được ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước,
thực hiện các hình thức huy động vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Được đưa vào danh mục dự án thu hút đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ, dự án đầu tư thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao:
a) Được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các hỗ trợ khác theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, pháp luật về
công nghệ cao và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về phát
triển công nghiệp hỗ trợ, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện
thủ tục xác nhận ưu đãi trong thời gian tối đa là 30 ngày;
c) Được ưu tiên tham gia các chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
và chương trình khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đăng ký ngành, nghề thu hút đầu tư
vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao;
b) Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp cho các dự án đầu
tư thuộc ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp được xác định theo quy
định tại điểm a khoản này phải đáp ứng quy định tương ứng với từng loại hình
khu công nghiệp tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 2 của Nghị
định này;
c) Nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này
và từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao được nhà đầu tư cam kết cụ thể trong hồ sơ dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Cấp có thẩm quyền quy định từng loại hình khu
công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao
trong Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư để làm căn cứ kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Mục 3. KHU CÔNG NGHIỆP - ĐÔ THỊ
- DỊCH VỤ
Điều 33. Phát triển khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu
chức năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ. Trong đó, khu công nghiệp có chức năng
chính, khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung ứng dịch vụ, tiện ích
công cộng và xã hội cho khu công nghiệp.
2. Khu đô thị - dịch vụ bao gồm: nhà ở, công trình
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình thể thao, văn hóa,
công viên; công trình thương mại; công trình dịch vụ và các công trình kết cấu
khác.
3. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được đầu tư
xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để đảm bảo sự phát triển hiệu
quả, bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
4. Ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp - đô thị -
dịch vụ thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phải hạch toán độc
lập các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các khu chức năng;
b) Các khu chức năng được hưởng ưu đãi đầu tư về
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, miễn giảm tiền thuê
đất và các ưu đãi đầu tư khác theo quy định tương ứng với các loại khu chức
năng tại pháp luật về thuế, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công
nghiệp của khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được hưởng các ưu đãi đầu tư đối
với khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp
luật có liên quan. Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các khu chức năng khác
của khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật tương ứng với các loại khu chức năng.
Điều 34. Điều kiện đầu tư khu
công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Đáp ứng điều kiện xem xét, chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
tương ứng quy định tại Điều 9, Điều 10 của
Nghị định này.
2. Khu vực dự kiến đầu tư xây dựng khu đô thị - dịch
vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Quy mô diện tích phù hợp với nhu cầu cung cấp dịch
vụ, tiện ích công cộng của khu công nghiệp và tối đa không vượt quá một phần ba
(1/3) quy mô diện tích của khu công nghiệp.
3. Các dự án đầu tư dự kiến thu hút đầu tư vào khu
công nghiệp không thuộc Mức I và Mức II của Danh mục loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Điều 35. Trình tự, thủ tục đầu
tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
1. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ được thực hiện theo từng dự án
riêng cho từng khu chức năng thì nhà đầu tư của khu chức năng thực hiện trình tự,
thủ tục đầu tư tương ứng áp dụng đối với dự án theo quy định của pháp luật về đầu
tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc khu công nghiệp - đô thị - dịch
vụ đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp
luật về đầu tư được ưu tiên lựa chọn là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư khu
đô thị - dịch vụ trong trường hợp được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm trong quá trình đánh giá lựa chọn nhà đầu tư.
4. Sau khi hoàn thành thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định tại Nghị định này, việc
triển khai xây dựng, quản lý các phân khu chức năng trong khu công nghiệp - đô
thị - dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với các phân khu
chức năng.
Mục 4. KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Điều 36. Chính sách hỗ trợ và
hợp tác phát triển khu công nghiệp sinh thái
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách:
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào khu công nghiệp hiện hữu để kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong khu
công nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp và chuyển đổi thành khu công nghiệp
sinh thái;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới và thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp sinh thái;
c) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
để doanh nghiệp trong khu công nghiệp cải tiến quy trình quản lý và vận hành, đổi
mới công nghệ sản xuất để giảm các nguồn gây ô nhiễm, tái sử dụng nguyên liệu,
vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu, sử dụng hiệu quả tài nguyên.
2. Hợp tác xây dựng khu công nghiệp sinh thái
a) Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện
hợp tác với nhau để sử dụng chung các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, dịch vụ, nguyên liệu, vật liệu và các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất;
tái sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng dư thừa, chất thải, phế liệu
của mình và của các doanh nghiệp khác trong khu công nghiệp để giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh;
b) Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp được hợp
tác với bên thứ ba để thực hiện cộng sinh công nghiệp. Bên thứ ba gồm nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và
doanh nghiệp khác thông qua cung cấp các công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung ứng
dịch vụ hỗ trợ xây dựng và triển khai cộng sinh công nghiệp;
c) Các bên tham gia tự thỏa thuận hình thức hợp tác
và chia sẻ lợi ích, chi phí theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế giao một
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban quản lý hoặc một đơn vị phù hợp thực
hiện chức năng xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả
tài nguyên và sản xuất sạch hơn; đề xuất giải pháp và kết nối doanh nghiệp thực
hiện cộng sinh công nghiệp; cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyển đổi hoặc đầu tư mới
khu công nghiệp sinh thái.
4. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư được khuyến
khích xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài
nguyên và sản xuất sạch hơn trong khu công nghiệp để hỗ trợ và kết nối doanh
nghiệp thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp.
5. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở
dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn trên địa bàn nhằm
chứng nhận, theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp
sinh thái, doanh nghiệp sinh thái; cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin có liên quan vào hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn và hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 37. Tiêu chí xác định khu
công nghiệp sinh thái
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về
bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm
đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
b) Bảo đảm đầy đủ các dịch vụ cơ bản trong khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật bao gồm: dịch vụ hạ tầng thiết yếu (điện, nước,
thông tin, phòng cháy, chữa cháy, xử lý nước thải, các dịch vụ hạ tầng thiết yếu
khác) và các dịch vụ có liên quan, hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
thực hiện cộng sinh công nghiệp;
c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giám sát đầu
vào và đầu ra về sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất
thải, phế liệu trong khu công nghiệp; lập báo cáo định kỳ hằng năm về các kết
quả đạt được trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn và giám sát
phát thải của khu công nghiệp, báo cáo Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Hằng năm, công bố báo cáo thực hiện bảo vệ môi
trường, trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng xung quanh gửi Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế và đăng trên website của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về
bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm
đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
b) Thực hiện ít nhất 01 cộng sinh công nghiệp và
các doanh nghiệp tham gia cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng hệ
thống quản lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế (ISO) phù hợp;
c) Tối thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp
áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn đạt kết quả
tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu
và giảm phát thải ra môi trường.
3. Khu công nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Tỷ lệ tối thiểu tổng diện tích đất cây xanh,
giao thông, các khu kỹ thuật và hạ tầng xã hội dùng chung trong khu công nghiệp
đạt 25% trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b) Có giải pháp đảm bảo nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Điều 38. Xây dựng mới khu công
nghiệp sinh thái
1. Chính phủ khuyến khích đầu tư mới khu công nghiệp
sinh thái thông qua quy hoạch xây dựng, thiết kế hợp lý các phân khu chức năng
và định hướng thu hút các dự án đầu tư có ngành, nghề tương đồng để hỗ trợ thực
hiện cộng sinh công nghiệp.
2. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp sinh thái phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái đăng ký ngành, nghề thu
hút đầu tư vào khu công nghiệp; dự kiến mức phát thải cho từng ngành, nghề; dự
kiến phương án cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp, phương án xây dựng
và thực hiện cơ chế giám sát đầu vào, đầu ra của khu công nghiệp về sử dụng
nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu và
phương án thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng xung quanh tại hồ sơ dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; cam kết đáp ứng
các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái quy định tại Điều
37 của Nghị định này trong vòng 08 năm kể từ thời điểm khu công nghiệp được
thành lập và xác định rõ lộ trình thực hiện;
b) Được cấp có thẩm quyền quy định loại hình khu
công nghiệp sinh thái trong Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để làm căn cứ kiểm tra, thanh
tra, giám sát.
Điều 39. Ưu đãi đối với khu
công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
1. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp sinh thái được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này.
2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái được
ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ, nhà tài trợ trong
nước và quốc tế; được cấp tín dụng xanh tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
quy định khác của pháp luật có liên quan; phát hành trái phiếu xanh theo quy định
của pháp luật về phát hành trái phiếu, pháp luật về bảo vệ môi trường để xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp sinh thái, thực hiện các biện pháp sản xuất sạch
hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và cộng sinh công nghiệp.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái
được ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, chương trình xúc tiến đầu
tư do các cơ quan nhà nước tổ chức, quản lý.
4. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái được
ưu tiên cung cấp thông tin có liên quan về thị trường công nghệ, khả năng hợp
tác để thực hiện cộng sinh công nghiệp trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh
thái được hưởng các ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan kể từ thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận là khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp
sinh thái.
Điều 40. Chứng nhận khu công
nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái
1. Khu công nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định tại
Điều 37 của Nghị định này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái.
2. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái
tham gia các hoạt động và đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản
2 Điều 37 của Nghị định này được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các mẫu văn bản
quy định tại khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều
42, khoản 1 và khoản 2 Điều 43, mẫu Giấy chứng nhận khu
công nghiệp sinh thái và Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
Điều 41. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp lập 06 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận
khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh
thái bao gồm:
a) Văn bản đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh
thái;
b) Báo cáo về tình hình hoạt động và thu hút đầu tư
của khu công nghiệp;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu
chí xác định khu công nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều
37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Các tài liệu khác có liên quan đến khu công nghiệp
(nếu có).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Công Thương và Bộ Xây dựng.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí xác định khu
công nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều 37 của Nghị định
này.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo
đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái theo quy
định tại Điều 37 của Nghị định này.
Trong quá trình tổ chức đánh giá, Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế tham khảo ý kiến của tổ chức hoặc đơn vị có chức năng,
nhiệm vụ, đáp ứng các điều kiện về cung cấp dịch vụ tư vấn, đánh giá, xác nhận
về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng
nhận khu công nghiệp sinh thái cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
7. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
Điều 42. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái
1. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái lập
05 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái
bao gồm:
a) Văn bản đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh
thái;
b) Báo cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp sinh thái;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu
chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2
Điều 37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện
trách nhiệm môi trường, xã hội của doanh nghiệp (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Xây dựng.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí xác định
doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của
Nghị định này.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo
đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định
tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho
doanh nghiệp.
7. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
Điều 43. Theo dõi, giám sát,
đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái
1. Định kỳ hằng năm, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái lập báo cáo
tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế để theo dõi, giám sát các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng
hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp
và hiệu quả thu được;
b) Tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp, hiệu
quả thu được và các doanh nghiệp mới tham gia vào liên kết cộng sinh (nếu có);
c) Kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước,
năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường của khu công nghiệp.
2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo
tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất
sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên
liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát.
3. Kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực
hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi
hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng
nhận doanh nghiệp sinh thái.
4. Việc đánh giá hiệu quả đạt được về kinh tế, xã hội,
môi trường của khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái được thực hiện
thông qua thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định
này.
Điều 44. Chấm dứt hiệu lực và
thu hồi Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp
sinh thái
1. Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy
chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bị chấm dứt hiệu lực và thu hồi nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh
thái vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật
về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với khu công nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh
thái không đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp
sinh thái quy định tại Điều 37 của Nghị định này trên cơ sở
ý kiến theo dõi, giám sát của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Theo đề nghị bằng văn bản của nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái,
doanh nghiệp sinh thái về việc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công
nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái thông báo bằng
văn bản tới nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp đã được chứng nhận và các cơ quan có liên
quan về việc chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh
thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 45. Chứng nhận lại khu
công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái
1. Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy
chứng nhận doanh nghiệp sinh thái được cấp lại sau 05 năm trong trường hợp khu
công nghiệp và doanh nghiệp tiếp tục đáp ứng tiêu chí xác định khu công nghiệp
sinh thái, doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại Điều 37 của
Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận lại khu công nghiệp
sinh thái, doanh nghiệp sinh thái thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 2 Điều 41 và khoản 2 Điều 42 của Nghị định
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chứng nhận lại
khu công nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại khu công nghiệp
sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh
thái hằng năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái tại
thời điểm chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định này.
Thủ tục chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái được
thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 41 của Nghị định
này.
4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái trên cơ sở hồ sơ đăng ký chứng nhận lại
doanh nghiệp sinh thái, báo cáo giám sát, đánh giá doanh nghiệp sinh thái hằng
năm và việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái tại thời điểm
chứng nhận lại mà không phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 41 của Nghị định này.
Thủ tục chứng nhận lại khu công nghiệp sinh thái được
thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 42 của Nghị định
này.
Chương V
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC
GIA VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Điều 46. Yêu cầu đối với hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
Việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ,
bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ
thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
1. Chính xác, đầy đủ, kịp thời, khoa học, khách
quan và kế thừa.
2. Đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với
các hệ thống khác có liên quan.
3. Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản lâu
dài.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức quản lý có
hệ thống, thuận tiện trong khai thác, sử dụng; phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo,
điều hành, quản lý nhà nước của Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhu cầu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan,
tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định của
pháp luật.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, sở hữu trí tuệ.
Điều 47. Xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế được xây dựng tập trung, thống nhất theo quy định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, đảm bảo kết nối giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên môi trường
mạng để phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin về khu công
nghiệp, khu kinh tế.
2. Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông
tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế là thông tin, cơ sở dữ liệu được số
hóa, kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
a) Nhóm chỉ tiêu về kinh tế gồm các chỉ tiêu đánh
giá về hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả sử dụng đất của khu công nghiệp, khu kinh
tế; đóng góp của khu công nghiệp, khu kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội,
nguồn thu ngân sách nhà nước và các nội dung khác;
b) Nhóm chỉ tiêu về xã hội gồm các chỉ tiêu đánh
giá về giải quyết việc làm, nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhóm chỉ tiêu về môi trường gồm các chỉ tiêu
đánh giá về xử lý và bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch
hơn, cộng sinh công nghiệp;
d) Nhóm chỉ tiêu khác có liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Điều 48. Chi phí của hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Chi phí xây dựng, nâng cấp, duy trì, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng
nguồn chi thường xuyên, nguồn chi đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn huy động từ xã hội hóa và các nguồn
vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật
về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chi phí quản lý, vận hành, thu thập thông tin,
cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin quốc
gia về khu công nghiệp, khu kinh tế trên môi trường mạng được sử dụng từ nguồn
chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
3. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán
theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ban hành quy định về nội dung thông tin, cơ sở dữ
liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn
việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai
thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia
về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều
47 của Nghị định này.
Điều 50. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức cập nhật thường xuyên, lưu trữ, bảo quản
lâu dài các nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về
khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc trách nhiệm quản lý; kết nối, chia sẻ, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin quốc
gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định.
2. Bảo đảm tính chính xác về nội dung thông tin, cơ
sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc
trách nhiệm cung cấp, cập nhật, quản lý.
3. Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được cấp.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo
đảm an toàn, kết nối, chia sẻ và trích xuất thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Chỉ đạo Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ chức thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận,
lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu
về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thông qua hệ thống thông tin quốc
gia về khu công nghiệp, khu kinh tế đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định tại Điều 49 của Nghị định này;
b) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế
và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong
quá trình xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU KINH TẾ
Điều 51. Nội dung quản lý nhà
nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, phương
hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch vùng và phương án
phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến việc
thành lập, đầu tư, quy hoạch xây dựng, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu
kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp,
khu kinh tế.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các
loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính
nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh
doanh của các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Hợp tác quốc tế để phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế; hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 52. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu
công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của từng bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định này; chỉ đạo
việc xây dựng và thực hiện phương hướng xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế
trong quy hoạch vùng và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh
tế trong quy hoạch tỉnh và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về
khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chính sách,
pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với những dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế; phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c) Chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn đề vướng mắc
trong quá trình đầu tư, thành lập, quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu
kinh tế vượt thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Hướng dẫn, quy định, thực
hiện việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của mình và của cơ quan
chuyên môn quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đầu tư, doanh nghiệp, xây dựng,
lao động, công nghiệp, thương mại, tài nguyên và môi trường, khoa học và công
nghệ, du lịch và ngành, lĩnh vực khác được quy định tại Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Quy định tại khoản này được thực hiện trên cơ sở yêu
cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền quản lý nhà nước đối với: Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền quy định
tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan; nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng
trong khu kinh tế trong việc chấp hành quy định tại Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 53. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, tổ chức có
liên quan:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách về quản lý, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn xây dựng khu công nghiệp sinh thái,
khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ
cao, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự
án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư
công;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia vào khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quốc gia
về khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành mẫu biểu báo cáo định kỳ; cung cấp
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cho các cơ quan có liên quan của Chính
phủ; hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của
khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Xây dựng danh mục các khu kinh tế trọng điểm và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ;
g) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên
quan cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
h) Tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế - xã
hội của khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; đề xuất việc sử dụng vốn
từ ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế có
tính đặc thù, quan trọng cho phát triển ngành, lĩnh vực, các công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu kinh tế trọng điểm theo quy định của pháp
luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4. Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn thực hiện phân cấp, ủy
quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Điều 54. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
Thẩm định Đề án thành lập, tổ chức lại Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 55. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
Hướng dẫn việc thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
Điều 56. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
1. Ban hành quy định hướng dẫn Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và phát triển nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; công tác quản lý và phát triển đô thị trong khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ và khu kinh tế.
2. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 57. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt
động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
chỉ đạo và định hướng phát triển các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo định hướng, chiến lược phát triển công nghiệp vùng và lãnh thổ
đã được phê duyệt.
2. Thực hiện ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế khi đáp ứng đủ điều kiện ủy quyền.
3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép và các giấy tờ có
giá trị tương đương đối với việc kinh doanh các mặt hàng thuộc diện quản lý
chuyên ngành của Bộ Công Thương.
4. Hướng dẫn thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Điều 58. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, quy định kỹ thuật, hướng dẫn
kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Hướng dẫn việc xử lý, tái chế, tái sử dụng chất
thải, phế liệu trong khu công nghiệp sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
3. Hướng dẫn, thực hiện việc phân cấp, ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 68 của Nghị định
này trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đánh giá
năng lực của từng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 59. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Điều 60. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn việc phân cấp, ủy
quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lao động quy định tại điểm c khoản 3 Điều 68 của
Nghị định này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 68
của Nghị định này.
Điều 61. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Công an
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự, phòng cháy và chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế; về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
2. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thực hiện kết hợp
an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 62. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thực hiện kết hợp
quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phối hợp với Bộ Công an, cơ quan có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định của pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
trong triển khai thực hiện việc kiểm soát, kiểm tra nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú, chứng nhận tạm trú và xử lý các vi phạm đối với người, phương tiện ra,
vào, hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển thuộc khu kinh tế
theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trong khu kinh tế.
2. Hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
Điều 64. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan hướng dẫn về hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng chống tham nhũng trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của
pháp luật.
Điều 65. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ ngoài phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn nêu tại Điều 53, Điều 54, Điều
55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59,
Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63 và
Điều 64 của Nghị định này còn có quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực đối với khu công nghiệp, khu kinh tế sau đây:
1. Có ý kiến bằng văn bản về các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các dự án khác thực hiện trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Hướng dẫn việc tái sử dụng chất thải, phế liệu,
nước và năng lượng dư thừa trong khu công nghiệp sinh thái thuộc quyền hạn,
trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Điều 66. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì xây dựng và chỉ đạo thực hiện phương án
phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
2. Tổ chức lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế; tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều
chỉnh tổng thể các quy hoạch này đối với khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế; quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ đầu
tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu kinh tế.
3. Chỉ đạo thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế trong thời gian chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ
thể phù hợp với quy định của pháp luật đối với việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng
lao động tại chỗ, lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề
đối với người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; ban hành điều
kiện và tiêu chí đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư được ưu tiên thuê đất,
thuê lại đất quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
5. Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở, khu tái định
cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định của pháp
luật; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế.
6. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt
nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư và thực hiện
các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu
tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế như: đường giao
thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu
nối kỹ thuật với các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế; nhà ở, công trình văn hóa, thể thao, cơ sở
khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo nghề, trường học và các công trình công cộng khác
đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
8. Chủ trì xây dựng kế hoạch và cân đối vốn để đầu
tư hoặc hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công
nghiệp, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu kinh tế theo
quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định
tại Nghị định này.
9. Ban hành và giám sát thực hiện Quy chế phối hợp
giữa Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; hướng dẫn, quy định phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực
theo quy định tại Nghị định này.
10. Chỉ đạo thực hiện quy định về xây dựng, lao động,
bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
11. Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo
nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho khu công nghiệp, khu kinh tế.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra và giám sát việc giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
13. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại các Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để đảm bảo nguyên tắc mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có một Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, trừ trường
hợp có quy định đặc thù khác; quyết định việc bổ nhiệm nhân sự giữ chức danh
Trưởng ban và Phó trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
14. Bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực
và các điều kiện cần thiết khác cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
phù hợp với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp kinh phí hoạt
động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về
ngân sách nhà nước; phê duyệt kế hoạch, cấp kinh phí và tổ chức vận động xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
15. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chuyên ngành ở
địa phương về thương mại, tài chính, hải quan, ngân hàng, công an và các cơ
quan có liên quan khác bố trí đại diện đủ thẩm quyền để giải quyết công việc
liên quan tại từng khu công nghiệp, khu kinh tế khi cần thiết.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước khác về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định này và
quy định của pháp luật.
Chương VII
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU KINH TẾ
Điều 67. Chức năng của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng
dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Tại Nghị định này gọi chung là Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định riêng đối với Ban quản lý khu
kinh tế.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có tư
cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành
chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 68. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các
công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh
tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây
dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy
hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình
khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ
cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm
a khoản 2 Điều 38 của Nghị định này; giám sát,
đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của
Nghị định này;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và
thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp,
cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận
báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay
đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người
lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn
đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý,
hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình:
xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu
kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân
sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên
chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định này, quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền cho
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
4. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế là cơ
quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương
khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có
trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp,
khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban quản lý khu kinh tế
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế quy định tại Điều 68 của Nghị định này,
Ban quản lý khu kinh tế còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể
quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển khu
kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng
tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
3. Ban quản lý khu kinh tế chỉ đạo hoặc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh
nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực
hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát
triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử
dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu
công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự
án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc
thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách
nhà nước trong khu kinh tế;
g) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước
chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền
thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được
khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu
kinh tế;
k) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao lại đất
có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế và thực
hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về đất đai;
l) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch xây dựng,
kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và các quy định có liên quan.
Điều 70. Cơ cấu tổ chức bộ máy
và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gồm Trưởng
ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động
của khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế bao gồm: bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và đại diện Ban quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế); các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu
tư, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức
khác phù hợp với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ,
quyền hạn của từng loại Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
4. Việc thành lập bộ máy giúp việc phải bảo đảm phù
hợp với các điều kiện, tiêu chí sau đây:
a) Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; các
ngành, lĩnh vực công tác do phòng phụ trách phải có quy trình quản lý hoặc đối
tượng quản lý rõ ràng, phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b) Khối lượng công việc yêu cầu bố trí tối thiểu từ
07 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh
tế của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức
đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại
I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III;
c) Được bố trí 01 Phó Trưởng phòng đối với phòng
thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng
thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại II và loại III
có dưới 08 biên chế công chức;
d) Được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng đối với
phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế
công chức và phòng thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế của cấp tỉnh
loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức;
đ) Số lượng cấp phó của Văn phòng Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế, Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp thực hiện như
đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Việc thành lập, tổ chức bộ máy của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo
quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập. Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71. Bổ sung Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư như sau:
Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều
131 như sau:
“1a. Phụ lục
II và Phụ lục III của Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021”.
Điều 72. Bổ sung Nghị định số
152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều
30 như sau:
“6a. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các trách nhiệm
sau đây:
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
b) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;
c) Nhận báo cáo về việc kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm;
d) Nhận thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ
đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp”.
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều
kiện lao động và quan hệ lao động như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4
như sau:
“Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng
năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay
đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ
công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã
hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử
dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch
vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến
cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao
động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng
đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động
gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31
như sau:
“Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt
động cho thuê lại lao động theo Mẫu
số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho
thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại
sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng
6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12”.
Điều 74. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các khu công nghiệp, khu kinh tế đã hoàn thành
các thủ tục đầu tư, thành lập, chuyển đổi theo quy định của pháp luật có liên
quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện
thêm thủ tục tương ứng theo quy định của Nghị định này.
2. Các nội dung quy định tại Nghị định này đã được
các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn hoặc quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác về đầu tư, doanh nghiệp, xây dựng, lao động, công nghiệp, thương mại,
tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, du lịch, thuế có liên quan thì
không phải ban hành văn bản để hướng dẫn thực hiện theo Nghị định này, trừ trường
hợp nội dung của văn bản hướng dẫn chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì
thực hiện như sau:
a) Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế tiếp tục được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết
số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch và khoản 11 Điều 2, Điều 3, khoản
1 Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 1 và khoản 2
Điều 11, Điều 14, khoản 1 Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
b) Việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng với quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
4. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp có hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành nhưng chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế để thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực
hiện theo quy định tại Nghị định này;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tiếp tục sử
dụng các ý kiến, nội dung đã được thẩm định trước đó để lập báo cáo thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
c) Khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha
thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này và quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 8, điểm a khoản 2, khoản
3 Điều 9 của Nghị định này.
5. Các khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành được xác định thành lập theo quy định của pháp luật có
liên quan từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu
tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
Các khu công nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập
theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế nhưng chưa hoàn thành thủ tục thành lập thì không phải thực hiện thủ
tục thành lập theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.
Điều 75. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm
2022.
2. Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 74 của Nghị định
này.
Điều 76. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|