QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Luật
số: 59/2010/QH12
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2010
|
LUẬT
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội
trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa
người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm
quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người tiêu
dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh
hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm:
a) Thương nhân
theo quy định của Luật thương mại;
b) Cá nhân hoạt
động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
3. Hàng hóa
có khuyết tật là hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả
năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả
trường hợp hàng hóa đó được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành nhưng chưa phát hiện được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung
cấp cho người tiêu dùng, bao gồm:
a) Hàng hóa sản
xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật;
b) Hàng hóa đơn
lẻ có khuyết tật phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ;
c) Hàng hóa tiềm
ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng dẫn, cảnh
báo đầy đủ cho người tiêu dùng.
4. Quấy rối
người tiêu dùng là hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người tiêu
dùng để giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ hoặc đề nghị giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng, gây
cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
5. Hợp đồng
theo mẫu là hợp đồng do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ soạn
thảo để giao dịch với người tiêu dùng.
6. Điều kiện
giao dịch chung là những quy định, quy tắc bán hàng, cung ứng dịch vụ do tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ công bố và áp dụng đối với người
tiêu dùng.
7. Hòa giải là
việc giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thông qua bên thứ ba.
Điều
4. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội.
2. Quyền lợi của
người tiêu dùng được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng phải được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch,
đúng pháp luật.
4. Hoạt động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức,
cá nhân khác.
Điều
5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Khuyến khích
tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa,
cung ứng dịch vụ an toàn, bảo đảm chất lượng.
3. Triển khai
thường xuyên, đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
4. Huy động mọi
nguồn lực nhằm tăng đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ
chức thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thường xuyên tăng cường
tư vấn, hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho người tiêu
dùng.
5. Đẩy mạnh hội
nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều
6. Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Người tiêu
dùng được bảo đảm an toàn, bí mật thông tin của mình khi tham gia giao dịch, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Trường hợp
thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng thì tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:
a) Thông báo rõ
ràng, công khai trước khi thực hiện với người tiêu dùng về mục đích hoạt động
thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng;
b) Sử dụng thông
tin phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng và phải được người
tiêu dùng đồng ý;
c) Bảo đảm an
toàn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người
tiêu dùng;
d) Tự mình hoặc
có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy
thông tin đó không chính xác;
đ) Chỉ được chuyển
giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của người
tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều
7. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động
thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh
1. Căn cứ vào
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ
quy định chi tiết việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá
nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
2. Căn cứ vào
quy định của Luật này, quy định của Chính phủ và điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, ban quản lý chợ, khu thương mại
triển khai thực hiện các biện pháp cụ thể để bảo đảm chất lượng, số lượng, an
toàn thực phẩm cho người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ của cá
nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
Điều
8. Quyền của người tiêu dùng
1. Được bảo đảm
an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia
giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ cung cấp.
2. Được cung cấp
thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội
dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp
hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác
về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
3. Lựa chọn hàng
hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều
kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các
nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
4. Góp ý kiến với
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến
giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
5. Tham gia xây
dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi
thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
7. Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của
mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
8. Được tư vấn,
hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Điều
9. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
1. Kiểm tra hàng
hóa trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ
rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức
xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình và của người khác;
thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
2. Thông tin cho
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch vụ
lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người tiêu dùng.
Điều
10. Các hành vi bị cấm
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng
thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ,
sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây:
a) Hàng hóa, dịch
vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp;
b) Uy tín, khả
năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ;
c) Nội dung, đặc
điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị
hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên hoặc có
hành vi khác gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của
người tiêu dùng.
3. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ép buộc người tiêu dùng thông qua việc thực
hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng;
b) Lợi dụng hoàn
cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc
giao dịch.
4. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề
nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự
hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.
5. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người tiêu dùng thanh toán hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng.
6. Người tiêu
dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác.
7. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu
dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo
đảm chất lượng.
8. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng.
Điều
11. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Cá nhân vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành
chính trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều
12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Ghi nhãn hàng
hóa theo quy định của pháp luật.
2. Niêm yết công
khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòng dịch vụ.
3. Cảnh báo khả
năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của
người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa.
4. Cung cấp
thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa.
5. Cung cấp hướng
dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
6. Thông báo
chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung trước khi giao dịch.
Điều
13. Trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch
vụ cho người tiêu dùng
1. Trường hợp tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu
dùng thông qua bên thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cung
cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp;
b) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp chứng cứ chứng minh tính chính
xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chịu trách
nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ, trừ
trường hợp chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp
luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
d) Tuân thủ các
quy định của pháp luật về báo chí, pháp luật về quảng cáo.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu
dùng thông qua phương tiện truyền thông thì chủ phương tiện truyền thông, nhà
cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng,
phát triển giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản
lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
c) Từ chối cho tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình
quản lý nếu việc sử dụng có khả năng dẫn đến quấy rối người tiêu dùng;
d) Ngừng cho tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình
quản lý để thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng theo yêu cầu của người
tiêu dùng hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
14. Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Hình thức hợp
đồng giao kết với người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự.
2. Trường hợp
giao kết hợp đồng với người tiêu dùng bằng văn bản thì ngôn ngữ của hợp đồng phải
được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng
trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp
giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ phải tạo điều kiện để người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước
khi giao kết.
4. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức giao kết hợp đồng
khác với người tiêu dùng.
Điều
15. Giải thích hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
Trong trường hợp
hiểu khác nhau về nội dung hợp đồng thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp giải thích theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.
Điều
16. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch
chung không có hiệu lực
1. Điều khoản của
hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu
lực trong các trường hợp sau đây:
a) Loại trừ
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người
tiêu dùng theo quy định của pháp luật;
b) Hạn chế, loại
trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng;
c) Cho phép tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương thay đổi điều kiện của hợp
đồng đã thỏa thuận trước với người tiêu dùng hoặc quy tắc, quy định bán hàng,
cung ứng dịch vụ áp dụng đối với người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ không được thể hiện cụ thể trong hợp đồng;
d) Cho phép tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương xác định người tiêu dùng
không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ;
đ) Cho phép tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định hoặc thay đổi giá tại thời
điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Cho phép tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giải thích hợp đồng trong trường hợp
điều khoản của hợp đồng được hiểu khác nhau;
g) Loại trừ
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thông qua bên thứ ba;
h) Bắt buộc người
tiêu dùng phải tuân thủ các nghĩa vụ ngay cả khi tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không hoàn thành nghĩa vụ của mình;
i) Cho phép tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên
thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng ý.
2. Việc tuyên bố
và xử lý điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch
chung không có hiệu lực được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều
17. Thực hiện hợp đồng theo mẫu
1. Khi giao kết
hợp đồng theo mẫu, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải dành thời
gian hợp lý để người tiêu dùng nghiên cứu hợp đồng.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết
cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực. Trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ
bí mật hoặc hư hỏng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách
nhiệm cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng.
Điều
18. Thực hiện điều kiện giao dịch chung
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng điều kiện giao dịch chung có trách
nhiệm thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người
tiêu dùng.
2. Điều kiện
giao dịch chung phải xác định rõ thời điểm áp dụng và phải được niêm yết ở nơi
thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy.
Điều
19. Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành phải đăng ký hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tự mình hoặc theo
đề nghị của người tiêu dùng, yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường
hợp phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm quyền lợi của
người tiêu dùng.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều
20. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng
hóa đơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp
luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng.
2. Trường hợp
giao dịch bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và
in hóa đơn, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
21. Trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
Hàng hóa, linh
kiện, phụ kiện được bảo hành theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành
theo quy định của pháp luật. Trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo
hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;
2. Cung cấp cho
người tiêu dùng giấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo
hành. Thời gian thực hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thay thế
linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới thì thời hạn bảo hành linh kiện, phụ
kiện hoặc hàng hóa đó được tính từ thời điểm thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc
đổi hàng hóa mới;
3. Cung cấp cho
người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc
có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực
hiện bảo hành;
4. Đổi hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và
trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo
hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi.
5. Đổi hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người
tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
từ ba lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
6. Chịu chi phí
sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo
hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
7. Chịu trách
nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả
trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
Điều
22. Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
Khi phát hiện
hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách
nhiệm:
1. Kịp thời tiến
hành mọi biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên
thị trường;
2. Thông báo
công khai về hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó ít nhất 05 số
liên tiếp trên báo ngày hoặc 05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình
tại địa phương mà hàng hóa đó được lưu thông với các nội dung sau đây:
a) Mô tả hàng
hóa phải thu hồi;
b) Lý do thu hồi
hàng hóa và cảnh báo nguy cơ thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa gây ra;
c) Thời gian, địa
điểm, phương thức thu hồi hàng hóa;
d) Thời gian,
phương thức khắc phục khuyết tật của hàng hóa;
đ) Các biện
pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi hàng
hóa;
3. Thực hiện việc
thu hồi hàng hóa có khuyết tật đúng nội dung đã thông báo công khai và chịu các
chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi;
4. Báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi hàng hóa có khuyết tật sau
khi hoàn thành việc thu hồi; trường hợp việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật được
tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì báo cáo kết quả cho cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương.
Điều
23. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp
hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe,
tài sản của người tiêu dùng, kể cả khi tổ chức, cá nhân đó không biết hoặc
không có lỗi trong việc phát sinh khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Điều 24 của Luật này.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức, cá
nhân sản xuất hàng hóa;
b) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa;
c) Tổ chức, cá
nhân gắn tên thương mại lên hàng hóa hoặc sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại
cho phép nhận biết đó là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa;
d) Tổ chức, cá
nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa có khuyết tật cho người tiêu dùng trong trường
hợp không xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Việc bồi thường
thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều
24. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra
Tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa quy định tại Điều 23 của Luật này được
miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chứng minh được khuyết tật của hàng
hóa không thể phát hiện được với trình độ khoa học, kỹ thuật tại thời điểm tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng.
Điều
25. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Trường hợp
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức
xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.
2. Người tiêu
dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến
hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Điều
26. Giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Khi nhận được
yêu cầu của người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu các bên giải trình, cung cấp thông
tin, bằng chứng hoặc tự mình xác minh, thu thập thông tin, bằng chứng để xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản việc giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; trường hợp
xác định tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người
tiêu dùng, văn bản trả lời phải có các nội dung sau đây:
a) Nội dung vi
phạm;
b) Biện pháp khắc
phục hậu quả;
c) Thời hạn thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
d) Biện pháp xử
lý vi phạm hành chính, nếu có.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 2 điều này bao gồm:
a) Buộc tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu hồi, tiêu hủy hàng hóa hoặc ngừng cung
cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đình chỉ hoặc
tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân vi phạm;
c) Buộc tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ loại bỏ điều khoản vi phạm quyền lợi người
tiêu dùng ra khỏi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
4. Ngoài các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tái phạm còn bị đưa vào Danh sách tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
XÃ HỘI TRONG VIỆC THAM GIA BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều
27. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Tổ chức xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động theo điều lệ được tham gia
hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Hoạt động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội phải theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
28. Nội dung tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội
1. Tổ chức xã hội
tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bằng các hoạt động sau đây:
a) Hướng dẫn,
giúp đỡ, tư vấn người tiêu dùng khi có yêu cầu;
b) Đại diện người
tiêu dùng khởi kiện hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng;
c) Cung cấp cho
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông tin về hành
vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
d) Độc lập khảo
sát, thử nghiệm; công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng hàng hóa, dịch
vụ do mình thực hiện; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch
vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông tin, cảnh báo của mình; kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
đ) Tham gia xây
dựng pháp luật, chủ trương, chính sách, phương hướng, kế hoạch và biện pháp về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
e) Thực hiện nhiệm
vụ được cơ quan nhà nước giao theo quy định tại Điều 29 của Luật
này;
g) Tham gia
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức tiêu dùng.
2. Chính phủ quy
định điều kiện để tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực
hiện quyền khởi kiện vì lợi ích công cộng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều
29. Thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước giao
1. Khi thực hiện
nhiệm vụ được cơ quan nhà nước giao, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí và các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chính phủ quy
định cụ thể nhiệm vụ cơ quan nhà nước giao cho tổ chức xã hội tham gia bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng thực hiện.
Chương 4.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA
NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều
30. Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
1. Tranh chấp
phát sinh giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
được giải quyết thông qua:
a) Thương lượng;
b) Hòa giải;
c) Trọng tài;
d) Tòa án.
2. Không được
thương lượng, hòa giải trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng.
MỤC
1. THƯƠNG LƯỢNG
Điều
31. Thương lượng
1. Người tiêu
dùng có quyền gửi yêu cầu đến tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để
thương lượng khi cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng
với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Điều
32. Kết quả thương lượng
Kết quả thương
lượng thành của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với người tiêu
dùng được lập thành văn bản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
MỤC
2. HÒA GIẢI
Điều
33. Hòa giải
Tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn
bên thứ ba là cá nhân hoặc tổ chức hòa giải để thực hiện việc hòa giải.
Điều
34. Nguyên tắc thực hiện hòa giải
1. Bảo đảm khách
quan, trung thực, thiện chí, không được ép buộc, lừa dối.
2. Tổ chức, cá
nhân tiến hành hòa giải, các bên tham gia hòa giải phải bảo đảm bí mật thông
tin liên quan đến việc hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều
35. Tổ chức hòa giải
Tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được thành lập tổ chức hòa giải để
giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Điều
36. Biên bản hòa giải
1. Biên bản hòa
giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân tiến hành hòa giải;
b) Các bên tham
gia hòa giải;
c) Nội dung hòa
giải;
d) Thời gian, địa
điểm tiến hành hòa giải;
đ) Ý kiến của
các bên tham gia hòa giải;
e) Kết quả hòa
giải;
g) Thời hạn thực
hiện kết quả hòa giải thành.
2. Biên bản hòa
giải phải có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và chữ ký xác nhận của tổ chức,
cá nhân tiến hành hòa giải.
Điều
37. Thực hiện kết quả hòa giải thành
Các bên có trách
nhiệm thực hiện kết quả hòa giải thành trong thời hạn đã thỏa thuận trong biên
bản hòa giải; trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện thì bên kia có quyền
khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
MỤC
3. TRỌNG TÀI
Điều
38. Hiệu lực của điều khoản trọng tài
Tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thông báo về điều khoản trọng tài trước khi
giao kết hợp đồng và được người tiêu dùng chấp thuận. Trường hợp điều khoản trọng
tài do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đưa vào hợp đồng theo mẫu
hoặc điều kiện giao dịch chung thì khi xảy ra tranh chấp, người tiêu dùng là cá
nhân có quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp khác.
Điều
39. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng tài
Trình tự, thủ tục
giải quyết tranh chấp tại trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật
về trọng tài thương mại.
Điều
40. Nghĩa vụ chứng minh
Nghĩa vụ chứng
minh trong giải quyết tranh chấp tại trọng tài được thực hiện theo quy định tại
Điều 42 của Luật này.
MỤC
4. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN
Điều
41. Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Vụ án dân sự
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu
dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định
của Luật này.
2. Vụ án dân sự
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy định
trong pháp luật về tố tụng dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là
người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho người tiêu dùng bị khởi kiện;
b) Vụ án đơn giản,
chứng cứ rõ ràng;
c) Giá trị giao
dịch dưới 100 triệu đồng.
Điều
42. Nghĩa vụ chứng minh trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Người tiêu
dùng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh trong vụ án dân sự để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự,
trừ việc chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây
ra thiệt hại.
3. Tòa án quyết
định bên có lỗi trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều
43. Án phí, lệ phí Tòa án đối với vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng
1. Án phí, lệ
phí Tòa án đối với vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.
2. Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình không phải nộp tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.
Điều
44. Thông báo thông tin về vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do
tổ chức xã hội khởi kiện
1. Tổ chức xã hội
tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm thông báo công khai bằng
hình thức phù hợp về việc khởi kiện và chịu trách nhiệm về thông tin do mình
công bố, bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Nội dung
thông báo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức xã hội
tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khởi kiện;
b) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện;
c) Nội dung khởi
kiện;
d) Thủ tục và thời
hạn đăng ký tham gia vụ án.
3. Tòa án có
trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
Điều
45. Thông báo bản án, quyết định của Tòa án giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội khởi kiện
Bản án, quyết định
của Tòa án giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức
xã hội khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng bằng hình thức thích hợp.
Điều
46. Tiền bồi thường thiệt hại trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng do tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích công cộng
Tiền bồi thường
thiệt hại trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã
hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khởi kiện vì lợi ích công cộng được
thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều
47. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Bộ Công
thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Công thương thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
Điều
48. Trách nhiệm của Bộ Công thương
1. Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Quản lý hoạt
động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải; hợp
đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Điều
19 của Luật này.
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ
và nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Xây dựng cơ sở
dữ liệu thông tin phục vụ công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
5. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng theo thẩm quyền.
6. Thực hiện hợp
tác quốc tế về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều
49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa
phương.
2. Quản lý hoạt
động về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tại
địa phương.
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ
và nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
4. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng theo thẩm quyền.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
50. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Pháp lệnh bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng số 13/1999/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều
51. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|