QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 05/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 6 năm 2017
|
LUẬT
QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý ngoại thương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về biện pháp quản lý ngoại
thương, phát triển hoạt động ngoại thương; giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước.
2. Thương nhân tham gia hoạt động ngoại thương.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động ngoại thương là hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm
nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác
có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các biện pháp kỹ thuật
là các biện pháp áp dụng với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
an toàn thực phẩm, đo lường.
3. Các biện pháp
kiểm dịch bao gồm các biện pháp kiểm dịch
động vật và các sản phẩm từ động vật, kiểm dịch thực vật và kiểm dịch y tế biên
giới theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, phòng,
chống bệnh truyền nhiễm.
4. Khu vực
hải quan riêng là khu vực địa lý xác định
trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần
lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có
hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định
trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện,
chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về ngoại thương
1. Nhà nước quản lý ngoại
thương theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm minh bạch, công
khai, bình đẳng, đơn giản hóa thủ tục hành chính;
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, thương nhân thuộc các thành phần
kinh tế; thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu, gắn với quản lý
nhập khẩu.
3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ
các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia trong hoạt động ngoại
thương theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
1. Quyền tự do kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Thương nhân được kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không
phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu;
b) Thương nhân khi xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu về
giấy phép, điều kiện;
c) Chi nhánh của thương
nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương
nhân.
2. Quyền tự do
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam là tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được
thực hiện như sau:
a) Thực hiện quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa, lộ trình
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện quyền xuất khẩu
thông qua mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài dưới hình thức đứng
tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ
tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng
lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu;
c) Thực hiện quyền nhập khẩu
hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối
hàng hóa đó tại Việt Nam dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu
để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền
nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa
tại Việt Nam.
3. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi
chung là nước) là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa
thuận song phương với Việt Nam có quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải được quy định, công bố chi tiết tương ứng với phân loại
hàng hóa của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của
pháp luật về hải quan.
5. Chính phủ quy định chi
tiết điểm b, điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về ngoại
thương
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về ngoại thương.
2. Bộ Công Thương là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ngoại thương và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành chiến lược, kế hoạch, chính sách quản lý,
phát triển hoạt động ngoại thương, phát triển thị trường khu vực và thế giới, hội
nhập kinh tế trong từng thời kỳ; quyết định việc thực hiện một số biện pháp quản
lý theo quy định của Luật này;
b) Ban hành hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại
thương;
c) Hướng dẫn, phổ biến, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp
quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngoại
thương và quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông
tin;
đ) Quản lý hoạt động của
các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
e) Chỉ đạo về nghiệp vụ đối
với đại diện thương mại thuộc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là đại diện thương mại);
g) Giúp Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong tham gia đàm phán, ký kết, điều phối việc thực hiện điều ước quốc
tế trong lĩnh vực ngoại thương; đàm phán mở cửa thị trường xuất khẩu, xử lý các
rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu trong phạm vi thẩm quyền và giám sát chung
việc thực hiện điều ước quốc tế của các đối tác;
h) Tham mưu giúp Chính phủ
trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại
thương;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý ngoại thương theo
thẩm quyền;
k) Thực hiện các biện pháp
kỹ thuật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp đàm
phán điều ước quốc tế và giám sát việc thực hiện cam kết của các đối tác, xử lý
các rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu trong phạm vi thẩm quyền; quản lý
ngoại thương và phát triển hoạt động ngoại thương theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo, chia sẻ thông tin liên quan đến
hoạt động ngoại thương, quản lý ngoại thương;
b) Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang
Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách
liên quan đến quản lý ngoại thương theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan; chỉ đạo cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về hải quan;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm dịch động
vật, thực vật, an toàn thực phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại
thương thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp
với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây
dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm dịch y tế biên giới, an toàn thực phẩm và
các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
4. Chính quyền địa phương
cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ngoại thương tại địa phương theo quy định của Luật này và phân cấp
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan trong đề xuất các đề án, dự án phát triển hoạt động
ngoại thương tại địa phương;
c) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa
phương;
d) Duy trì, cập nhật, cung
cấp thông tin cho các hệ thống thông tin về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, xúc
tiến thương mại;
đ) Thực hiện, chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất phục vụ
công tác quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa phương.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại
thương
1. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Áp dụng biện pháp quản
lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
3. Tiết lộ thông tin bảo mật
của thương nhân trái pháp luật.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 10
và khoản 1 Điều 14 của Luật này; hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ
điều kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa không làm thủ
tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng
hóa khi làm thủ tục hải quan; hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem
nhưng không dán tem.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Luật này.
6. Gian lận, làm giả giấy
tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH
Mục 1. CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU, TẠM NGỪNG XUẤT
KHẨU, TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU
Tiểu mục 1. CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
Điều 8. Biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Cấm xuất khẩu là biện
pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ nội
địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Cấm nhập khẩu là biện
pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ
khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
Điều 9. Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu
1. Áp dụng biện pháp cấm
xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc
phòng, an ninh chưa được phép xuất khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo vệ di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
c) Theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Áp dụng biện pháp cấm
nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc
phòng, an ninh chưa được phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Gây nguy hại đến sức khỏe,
an toàn của người tiêu dùng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục;
d) Gây nguy hại đến môi
trường, đa dạng sinh học, có nguy cơ cao mang theo sinh vật gây hại, đe
dọa an ninh lương thực, nền sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ;
đ) Theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 10. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều
này nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu
khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với khu vực hải
quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
Tiểu mục 2. TẠM NGỪNG XUẤT KHẨU, TẠM NGỪNG
NHẬP KHẨU
Điều 11. Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu
1. Tạm ngừng xuất khẩu là
biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa
từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong
một khoảng thời gian nhất định.
2. Tạm ngừng nhập khẩu là
biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa
từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam
trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều 12. Áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Hàng hóa thuộc trường hợp
phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại
Chương V của Luật này;
b) Hàng hóa thuộc trường hợp
quy định tại Điều 9 của Luật này nhưng chưa có trong Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2. Biện pháp tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu bị bãi bỏ khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc hàng hóa
không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu trên cơ sở lấy
ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật có quy định khác.
2. Bộ Công Thương thông
báo với các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thỏa
thuận khi có quyết định về việc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hàng
hóa quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Các trường hợp ngoại lệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cho phép xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu
khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh, trên cơ sở lấy
ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trừ trường hợp
pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có quy định khác.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đối với khu
vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
Mục 2. HẠN CHẾ XUẤT KHẨU, HẠN CHẾ NHẬP KHẨU
Tiểu mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 15. Biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu
1. Hạn chế xuất khẩu là biện
pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng,
khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu, cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa, quyền
xuất khẩu hàng hóa của thương nhân.
2. Hạn chế nhập khẩu là biện
pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm hạn chế số lượng,
khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu, cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa, quyền
nhập khẩu hàng hóa của thương nhân.
Điều 16. Các trường hợp ngoại lệ
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này không vì
mục đích thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa bị hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu quy định tại Mục này đối với
khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
Tiểu mục 2. HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU, HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU
Điều 17. Biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu
1. Hạn ngạch xuất khẩu là
biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng,
khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Hạn ngạch nhập khẩu là
biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng,
khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
Điều 18. Áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn
ngạch nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp hạn
ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hóa bảo đảm
cân đối vĩ mô, tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ;
c) Khi nước nhập khẩu áp dụng
biện pháp hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Việc áp dụng biện
pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch
về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan
về phương thức phân giao hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
Điều 19. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất
khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
1. Bộ trưởng Bộ Công
Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có
liên quan để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu.
2. Bộ Công Thương công bố
hàng hóa cần áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
Tiểu mục 3. HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
Điều 20. Biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn
ngạch thuế quan nhập khẩu
1. Hạn ngạch thuế quan xuất
khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng,
khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu với thuế suất cụ thể.
2. Hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng,
khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với
mức thuế suất ngoài hạn ngạch.
Điều 21. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất
khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp hạn
ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Không áp dụng hạn ngạch
thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được
dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc áp dụng biện
pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu phải bảo đảm
công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai,
minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn
ngạch thuế quan nhập khẩu.
Điều 22. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế
quan
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định
lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn
ngạch thuế quan và quyết định phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan.
Tiểu mục 4. CHỈ ĐỊNH CỬA KHẨU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 23. Biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập
khẩu
Chỉ định cửa khẩu xuất khẩu,
nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định
cửa khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhất định.
Điều 24. Áp dụng biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp chỉ định
cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu nhằm quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, chống chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy
tín hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; phù hợp với điều kiện hạ tầng vật chất, kỹ
thuật của từng cửa khẩu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Việc áp dụng biện pháp
chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải bảo đảm công khai, minh bạch,
bình đẳng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thương nhân có quyền tự
do lựa chọn cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong các cửa khẩu đã được
chỉ định.
Điều 25. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định cửa
khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
1. Bộ Công Thương chủ trì
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan quyết định, công bố hàng
hóa, cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tương ứng và lộ trình thực hiện.
2. Quyết định áp dụng biện
pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu phải được công bố công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 45 ngày trước
ngày có hiệu lực.
Tiểu mục 5. CHỈ ĐỊNH THƯƠNG NHÂN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 26. Biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu,
nhập khẩu
Chỉ định thương nhân xuất
khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết
định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa nhất định.
Điều 27. Áp dụng biện pháp chỉ định thương nhân xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Áp dụng biện pháp chỉ định
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Hàng hóa độc quyền nhà
nước trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp
phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại
Chương V của Luật này.
2. Việc áp dụng biện pháp
chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch; bảo
đảm quyền, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của thương nhân được
chỉ định thực hiện hoạt động ngoại thương.
Điều 28. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chỉ định
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa và điều kiện
chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu
trách nhiệm quản lý hàng hóa theo Danh mục.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chỉ định thương nhân
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý và chịu trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động ngoại thương của thương nhân được
chỉ định.
Mục 3. QUẢN LÝ THEO GIẤY PHÉP, THEO ĐIỀU KIỆN XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 29. Biện pháp quản lý theo giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu; quản lý theo điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
1. Quản lý theo giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là quản lý theo giấy phép) là biện pháp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương cho thương nhân để thực hiện
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Quản lý theo điều
kiện xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là quản lý theo điều kiện) là biện pháp
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quy định điều kiện về chủ thể kinh
doanh, chủng loại, số lượng, khối lượng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết
bị, địa bàn mà thương nhân phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu nhưng không cần phải cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 30. Áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép,
theo điều kiện
1. Chỉ áp dụng biện pháp
quản lý theo điều kiện trong các trường hợp cần thiết vì lý do trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, thuần phong mỹ tục, bảo vệ môi trường.
2. Việc áp dụng biện pháp
quản lý theo giấy phép, theo điều kiện phải bảo đảm công khai, minh bạch; tiết
kiệm thời gian, chi phí của cơ quan quản lý nhà nước và của thương nhân.
3. Trên cơ sở tuân thủ điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 31. Thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý theo
giấy phép, theo điều kiện
1. Chính phủ quy định Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện; quy định
phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hóa thuộc
Danh mục; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm công bố công khai Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép, theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và công bố điều kiện xuất khẩu,
nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục.
Mục 4. CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Điều 32. Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng
từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ
hàng hóa.
Điều 33. Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng
hóa
Áp dụng
biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
1. Đối
với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Pháp luật quy
định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
3. Do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của thương nhân hoặc do thương
nhân tự chứng nhận đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 34. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chứng nhận xuất
xứ hàng hóa
1. Bộ trưởng Bộ Công
Thương cấp hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc cấp giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa.
2. Bộ trưởng Bộ Công
Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu.
Điều 35. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa
1. Bộ Công Thương có trách
nhiệm kiểm tra, hướng dẫn kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và
việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân.
2. Bộ Tài chính có
trách nhiệm chỉ đạo cơ quan hải quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Mục 5. CHỨNG NHẬN LƯU HÀNH TỰ DO
Điều 36. Giấy chứng nhận lưu hành tự do
1. Giấy chứng nhận lưu
hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất
khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép
lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
2. Giấy chứng nhận lưu
hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung
của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung
tương tự.
Điều 37. Áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự
do
Áp dụng biện pháp chứng nhận
lưu hành tự do trong các trường hợp sau đây:
1. Pháp luật quy định hàng
hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do;
2. Theo đề nghị của thương
nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 38. Thẩm quyền áp dụng biện pháp chứng nhận
lưu hành tự do
Chính phủ quy định Danh mục
hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do; quy định thẩm quyền và
trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do.
Mục 6. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
KHÁC
Tiểu mục 1. TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP,
CHUYỂN KHẨU
Điều 39. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Việc thương nhân mua
hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng
đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác
được thực hiện như sau:
a) Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt
Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải đáp ứng các điều kiện
đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh doanh tạm nhập, tái xuất
có điều kiện;
c) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại
cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm
b khoản này và Điều 40 của Luật này.
2. Hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong
thời hạn nhất định.
3. Hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu
vào lãnh thổ Việt Nam và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan cho tới
khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Việc
tiêu thụ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong nội địa phải thực hiện
theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, tạm ngừng kinh
doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu
1. Cấm kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là chất thải
nguy hại, phế liệu, phế thải;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại;
d) Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng
con người.
2. Chính phủ quy định chi tiết Danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
3. Trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh,
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ
gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định, công bố công khai
hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
Điều 41. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm
nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương
nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng,
thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định
rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
2. Thủ
tục tạm nhập, tái xuất được thực hiện như sau:
a) Thương nhân
phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa chưa được phép lưu
hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch
xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Thương nhân
chỉ phải làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan đối với
hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của
thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập.
4. Hàng hóa tạm
nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập
khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 42. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1. Thương nhân
được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng,
sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng
vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài.
2. Thủ
tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện như sau:
a) Thương nhân
phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn
ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thương nhân
chỉ phải làm thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với
hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời
hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối
tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.
4. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi tiêu thụ tại nước ngoài phải
thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Chuyển khẩu hàng hóa
1. Thương nhân
kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng
hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,
hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép chuyển khẩu
hàng hóa, trừ trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2. Thương nhân
chỉ phải làm thủ tục chuyển khẩu tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với
hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hàng hóa chuyển khẩu
qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi thực xuất
khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiểu mục 2. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa
1. Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh đối với
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
3. Hàng hóa không thuộc
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ
phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng
theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép
quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng
hóa
1. Hàng hóa quá cảnh khi
xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.
2. Việc tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự mình thực hiện quá cảnh
hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh
hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thương mại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập
cảnh, giao thông, vận tải.
3. Quá cảnh hàng hóa bằng
đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng
không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian
quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định.
5. Hàng hóa quá cảnh khi
được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 46. Cửa khẩu và tuyến đường quá cảnh hàng hóa
1. Căn cứ điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
2. Hàng hóa chỉ được
quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo những tuyến đường trên lãnh thổ Việt
Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời gian quá cảnh
hàng hóa, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh phải được
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép.
Điều 47. Thời gian quá cảnh
1. Thời gian quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa
khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt
Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng
trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với hàng hóa được
lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở
hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để
lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng
với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh
đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
44 của Luật này thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép.
3. Trong thời gian lưu kho
và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và
phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan.
Tiểu mục 3. ĐẠI LÝ MUA BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI
Điều 48. Quản lý hoạt động đại lý mua bán hàng hóa
cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được nhận
làm đại lý mua bán hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng nhập
khẩu.
2. Trường hợp thương nhân
chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng tiền thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngoại hối. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao
bán hàng đại lý bằng hàng hóa thì hàng hóa đó phải không thuộc Danh mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. Trường hợp thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Quản lý hoạt động thuê thương nhân nước
ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa tại nước ngoài
Thương nhân được thuê
thương nhân nước ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa tại nước ngoài đối với hàng
hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm
ngừng xuất khẩu.
Tiểu mục 4. ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Điều 50. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Thương nhân được ủy
thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy
thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp
đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp bên ủy
thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của
pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Tiểu mục 5. GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI VÀ ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Quản lý hoạt động nhận gia công hàng hóa
cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được nhận
gia công hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng nhận gia công
sau khi được Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép theo trình tự, thủ tục do Chính
phủ quy định.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết
định cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài.
Điều 52. Quản lý hoạt động đặt gia công hàng hóa ở
nước ngoài
1. Thương nhân được đặt
gia công ở nước ngoài hàng hóa lưu thông hợp pháp.
2. Việc xuất khẩu máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia
công thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thương nhân thực hiện
nghĩa vụ về thuế đối với việc nhập khẩu sản phẩm gia công phục vụ tiêu dùng
trong nước theo quy định của pháp luật về thuế.
Mục 7. HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG
BIÊN GIỚI
Điều 53. Quản lý ngoại thương với các nước có chung
biên giới
1. Hoạt động ngoại thương
với nước có chung biên giới với Việt Nam tại khu vực biên giới (sau đây gọi là
hoạt động thương mại biên giới) được áp dụng các biện pháp quản lý đặc thù sau
đây:
a) Quy định về hàng hóa, số
lượng hàng hóa, định mức miễn thuế, địa điểm và phương thức đối với hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới;
b) Quy định
về hàng hóa, địa điểm, phương thức và hoạt động hỗ trợ đối với hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân đã được thoả thuận trong điều ước quốc tế
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có chung biên giới.
2. Các nguyên
tắc trong quản lý hoạt động thương mại biên giới bao gồm:
a) Nhà nước
tăng cường hỗ trợ và phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền
địa phương các cấp nơi có biên giới trong việc tổ chức, quản lý hoạt động
thương mại biên giới nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa của thương nhân, cư dân biên giới;
b) Người,
phương tiện, hàng hóa trong hoạt động thương mại biên giới chịu sự thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
c) Ngăn chặn
kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Các hoạt động thương mại
biên giới được hưởng một số chính sách quản lý đặc thù về địa bàn, hàng hóa,
phí, lệ phí, phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 54. Cơ chế điều hành hoạt động
thương mại biên giới tại cửa khẩu biên giới trên đất liền
1. Hoạt động thương mại biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính. Trường hợp hoạt động thương mại biên giới được thực hiện
qua cửa khẩu khác, qua nơi mở ra cho qua lại biên giới thì phải bảo đảm các điều
kiện, chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và pháp luật có liên quan.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quyết định, công bố Danh mục các cửa khẩu
khác và nơi mở ra cho qua lại biên giới được
phép thực hiện hoạt động thương mại biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua các khu vực trên bị ách tắc, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới, căn cứ vào điều kiện hạ tầng, kỹ thuật
tại khu vực đó, có thể áp dụng biện pháp ưu tiên xuất khẩu hàng hóa là thực phẩm
tươi sống, nông sản mau hỏng hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hàng
hóa cho đến khi không còn ách tắc.
3. Việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu
biên giới trên đất liền phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ, có sự phối hợp
chặt chẽ và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 55. Chính sách quản lý, phát
triển các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu biên giới trên đất
liền
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp chịu trách nhiệm quản lý, phát
triển các hoạt động hỗ trợ thương mại sau đây tại khu vực cửa khẩu biên giới
trên đất liền:
a) Hoạt động hỗ
trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hoạt động hỗ
trợ nâng cao năng lực hậu cần thương mại bao gồm: giao nhận, vận chuyển hàng
hóa, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, phiên dịch, bảo vệ
và các hoạt động nâng cao năng lực hậu cần thương mại khác;
c) Hoạt động tài
chính, tiền tệ bao gồm: đổi tiền, gửi tiền, thanh toán;
d) Hoạt động hỗ
trợ nâng cao khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên
giới; tư vấn, môi giới, đại lý mua bán, ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu,
quảng cáo, hội chợ, triển lãm;
đ) Hoạt động hỗ
trợ về hạ tầng kỹ thuật bao gồm: đường giao thông, điện, nước, chợ biên giới, cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, kho, bãi, trạm cân điện tử, phòng cháy, chữa cháy;
e) Các hoạt động
hỗ trợ thương mại khác tại khu vực cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ
có chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư,
phát triển, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa
khẩu biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 8. QUẢN LÝ HÀNG HÓA ĐỐI VỚI KHU VỰC HẢI QUAN
RIÊNG
Điều 56. Áp dụng biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu
đối với khu vực hải quan riêng
1. Áp dụng biện pháp quản
lý ngoại thương đối với hàng hóa được đưa từ khu vực hải quan riêng ra nước
ngoài như đối với hàng hóa được đưa từ nội địa ra nước ngoài.
2. Không áp dụng
biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào khu vực hải
quan riêng.
3. Chỉ áp dụng một
lần các biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu đối với khu vực hải quan riêng.
4. Hàng hóa quy định tại
khoản 2 Điều này phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của
pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 57. Áp dụng biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu
đối với khu vực hải quan riêng
1. Áp dụng biện pháp quản
lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa như
đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Không áp dụng
biện pháp quản lý ngoại thương, trừ biện pháp cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu,
biện pháp kiểm dịch đối với hàng hóa được đưa từ nước ngoài vào khu vực hải
quan riêng.
3. Chỉ áp dụng một
lần các biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng.
4. Hàng hóa quy định tại
khoản 2 Điều này phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của
pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 58. Áp dụng biện pháp quản lý mua bán hàng hóa
giữa các khu vực hải quan riêng
1. Không áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương đối với hàng hóa mua bán, vận chuyển giữa các khu vực hải
quan riêng trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Việc vận chuyển hàng
hóa giữa các khu vực hải quan riêng phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan
theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 59. Trường hợp ngoại lệ
Trong trường hợp cần thiết
nhằm chống gian lận thương mại và chuyển tải bất hợp pháp, Thủ tướng Chính phủ
cho phép áp dụng hoặc không áp dụng một hoặc một số biện pháp quản lý ngoại
thương đối với hàng hóa quy định tại các điều 56, 57 và 58 của
Luật này.
Chương III
CÁC BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT, KIỂM DỊCH
Mục 1. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KỸ THUẬT, KIỂM DỊCH
Điều 60. Mục tiêu, nguyên tắc áp dụng biện pháp kỹ
thuật, kiểm dịch
1. Việc áp dụng biện pháp
kỹ thuật, kiểm dịch nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng hàng hóa; bảo vệ an toàn
sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường sinh thái, đa dạng
sinh học; phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và bảo đảm an ninh, lợi ích quốc
gia.
2. Việc áp dụng biện pháp
kỹ thuật, kiểm dịch phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Công khai, minh bạch,
không phân biệt đối xử và tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với hoạt động
ngoại thương, nhất là đối với hàng hóa xuất khẩu;
b) Áp dụng phương pháp quản
lý rủi ro trong điều kiện cho phép, bảo đảm yêu cầu quản lý và phù hợp với điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Bảo đảm các nguyên tắc
khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, đo lường, bảo vệ và kiểm dịch thực vật,
thú y, phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 61. Áp dụng biện pháp kỹ thuật đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định
của pháp luật.
2. Hàng hóa nhập
khẩu thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn phải áp dụng
các biện pháp quản lý theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các biện pháp quản
lý theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật.
3. Hàng hóa nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến, bao
gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Hàng hóa nhập khẩu là
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói thực phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định
an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu là thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm
biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do
hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định của pháp luật.
6. Hàng hóa nhập khẩu là
phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán,
thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường,
trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ
khác khi nhập khẩu phải được kiểm soát theo quy định của pháp luật về đo lường.
7. Trình tự, thủ tục áp dụng
các biện pháp kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy
định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật, an toàn thực phẩm, đo lường.
Điều 62. Áp dụng biện pháp kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật
1. Hàng hóa là động vật, sản
phẩm động vật thuộc diện kiểm dịch trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về thú y.
2. Nội dung, trình tự, thủ
tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y.
Điều 63. Áp dụng biện pháp kiểm dịch thực vật
1. Hàng hóa là vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật.
2. Hàng hóa là giống cây
trồng chưa có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam, sinh vật có ích sử dụng trong bảo vệ thực vật tại Việt Nam phải được kiểm
dịch sau khi nhập khẩu tại khu cách ly kiểm dịch thực vật.
3. Nội dung, trình tự, thủ
tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập, chuyển cửa khẩu, gửi vào kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 64. Áp dụng biện pháp kiểm dịch y tế biên giới
1. Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch y tế biên giới trước khi xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Nội dung, trình tự, thủ
tục kiểm dịch y tế biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống
bệnh truyền nhiễm.
Mục 2. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KIỂM TRA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 65. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm
tra
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu là đối tượng phải kiểm tra bao gồm:
a) Hàng hóa phải
áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch quy định tại các điều 61,
62, 63 và 64 của Luật này;
b) Hàng hóa có tiềm ẩn khả
năng gây mất an toàn hoặc hàng hóa có khả năng gây mất an toàn theo thông tin cảnh
báo từ các tổ chức quốc tế, khu vực, nước ngoài;
c) Hàng hóa mà
cơ quan có thẩm quyền phát hiện không phù hợp và phải tăng cường kiểm
tra theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa quy định tại
khoản 1 Điều này được kiểm tra theo nguyên tắc quy định tại khoản
2 Điều 60 của Luật này và do cơ quan, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ định thực hiện.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành Danh mục
hàng hóa là đối tượng phải kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 66. Cơ quan, tổ chức kiểm tra
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra theo lĩnh vực, địa
bàn được phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1
Điều này công bố công khai tên và địa chỉ cơ quan, tổ chức kiểm tra
chuyên ngành thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Trình tự, thủ tục kiểm
tra phải được cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra công bố công khai, minh bạch.
Chương IV
BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 67. Các biện pháp phòng vệ thương mại
1. Các biện pháp phòng vệ thương
mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự
vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể.
2. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thiệt
hại của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều
tra vụ việc phòng vệ thương mại (sau đây gọi là điều tra); áp dụng, rà soát biện
pháp phòng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp; trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; xử lý biện
pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ
việc điều tra, hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo mật
thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra; quản lý nhập
khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 68. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại
1. Áp dụng trong phạm vi,
mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt
hại của ngành sản xuất trong nước.
2. Chỉ được áp dụng sau
khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với
quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết
luận điều tra.
3. Công bố công khai các
quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Không thu khoản chênh lệch
về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ
thương mại tạm thời.
5. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế
phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.
6. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định
không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương
mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại
tạm thời phải được hoàn lại.
Điều 69. Thiệt hại của ngành sản xuất trong nước
1. Ngành sản xuất trong nước là tập hợp các nhà sản
xuất hàng hóa tương tự trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm
tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước.
Trong trường hợp nhà sản xuất trong nước trực tiếp nhập khẩu hàng hóa bị điều
tra hoặc có mối quan hệ với các nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa bị điều
tra thì nhà sản xuất này có thể không được xem là nhà sản xuất trong nước.
Hàng hóa tương tự là hàng
hóa có tất cả các đặc tính giống với hàng hóa bị điều tra. Trong trường hợp
không có hàng hóa nào như vậy thì hàng hóa tương tự là hàng hóa có nhiều đặc
tính cơ bản giống với hàng hóa bị điều tra.
2. Thiệt hại của
ngành sản xuất trong nước được xác định như sau:
a) Thiệt hại đáng kể của
ngành sản xuất trong nước là tình trạng suy giảm đáng kể hoặc kìm hãm tăng trưởng
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước;
b) Đe dọa gây ra thiệt hại
đáng kể của ngành sản xuất trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng
minh được về nguy cơ gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước;
c) Ngăn cản sự hình thành
của ngành sản xuất trong nước là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình
thành một ngành sản xuất trong nước;
d) Thiệt hại nghiêm trọng
của ngành sản xuất trong nước là tình trạng suy giảm tổng thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh của ngành sản xuất trong nước;
đ) Đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng
minh được về nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
Điều 70. Trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ
thương mại
1. Tổ chức, cá nhân đại diện
cho ngành sản xuất trong nước có quyền nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại trong trường hợp nhận thấy hàng hóa nhập khẩu bị bán phá
giá, được trợ cấp hoặc nhập khẩu quá mức gây ra thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có thông báo hồ
sơ hợp lệ, căn cứ vào kiến nghị của Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau
đây gọi là Cơ quan điều tra), Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều tra
hoặc không điều tra. Trường hợp đặc biệt, việc ban hành quyết định có thể được
gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày.
3. Thời hạn điều tra được
quy định như sau:
a) Việc điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp được kết thúc trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định
điều tra. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền gia hạn thời
gian điều tra nhưng tổng thời gian điều tra không quá 18 tháng;
b) Việc điều tra để áp dụng
biện pháp tự vệ được kết thúc trong thời gian 09 tháng kể từ ngày có quyết định
điều tra. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền gia hạn thời
gian điều tra nhưng tổng thời gian điều tra không quá 12 tháng.
4. Việc tham vấn trong quá trình điều tra được thực
hiện như sau:
a) Trong quá trình điều tra,
các bên liên quan trong vụ việc điều tra được quyền trình bày bằng văn bản với
Cơ quan điều tra các thông tin và ý kiến liên quan đến vụ việc điều tra;
b) Cơ quan điều tra có
trách nhiệm tạo cơ hội tham vấn cho các bên liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản
theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trước khi công bố kết luận
điều tra cuối cùng, Cơ quan điều tra có thể tổ chức tham vấn công khai nhằm tạo
điều kiện cho các bên liên quan trình bày thông tin và ý kiến liên quan đến vụ
việc điều tra.
5. Trách nhiệm
thông báo được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định tiến hành điều tra chống bán phá
giá, chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho Chính phủ của
nước có tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu có liên quan và các bên liên quan
khác về việc tiến hành điều tra;
b) Cơ quan điều tra có
trách nhiệm thông báo công khai kết luận điều tra sơ bộ, kết luận điều tra cuối
cùng, chấp thuận cam kết cũng như việc chấm dứt điều tra tới các bên liên quan
trong vụ việc điều tra;
c) Cơ quan điều tra
thực hiện các nghĩa vụ thông báo khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 71. Chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương
mại
Bộ trưởng Bộ Công Thương
quyết định chấm dứt điều tra trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tự nguyện rút hồ sơ;
2. Kết luận sơ bộ của Cơ
quan điều tra xác định không có thiệt hại hoặc không đe dọa gây ra thiệt hại của
ngành sản xuất trong nước hoặc không ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước;
3. Kết luận cuối cùng của
Cơ quan điều tra có một trong các nội dung sau đây:
a) Hàng hóa bị điều tra nhập
khẩu vào lãnh thổ Việt Nam không bị bán phá giá, không được trợ cấp hoặc không
nhập khẩu quá mức;
b) Không có thiệt
hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Ðiều 69 của Luật này;
c) Không có mối quan hệ
nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp, nhập khẩu
quá mức với thiệt hại, đe dọa gây ra thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc
ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
4. Cơ quan điều tra đạt được
thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của nước có hàng hóa bị cáo buộc được trợ
cấp nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam về dỡ bỏ trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu
vào lãnh thổ Việt Nam.
Điều 72. Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương
mại
1. Lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại là hành vi nhằm trốn tránh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
thực thi biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực đối với hàng hóa thuộc
đối tượng áp dụng biện pháp này khi nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Biện pháp phòng
vệ thương mại đang được áp dụng có thể được mở rộng trong trường hợp Cơ quan điều
tra xác định có hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Cơ quan điều tra có thể
tiến hành điều tra hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại căn cứ vào
yêu cầu của đại diện ngành sản xuất trong nước hoặc các thông tin mà Cơ quan điều
tra có được.
4. Căn cứ vào kết luận của
Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định việc áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa, cấu phần
hàng hóa nhập khẩu từ các nước liên quan bị điều tra.
Điều 73. Cơ quan điều tra
1. Cơ quan điều tra do
Chính phủ thành lập thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
2. Cơ quan điều tra có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị điều
tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và thông báo hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu
tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ, tài liệu;
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ
Công Thương ra quyết định điều tra hoặc không điều tra áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại;
c) Tổ chức điều tra áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại; điều tra hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại;
d) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ
Công Thương ra quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; thay đổi biện pháp phòng vệ
thương mại trên cơ sở kết luận điều tra và kết luận rà soát;
đ) Tiến hành rà soát biện
pháp phòng vệ thương mại;
e) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ
Công Thương chấm dứt điều tra, chấm dứt áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
g) Chủ trì tham gia giải
quyết tranh chấp tại các cơ chế song phương và đa phương trong việc điều tra áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bị nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại;
h) Chủ trì hỗ trợ, ứng phó
các vụ việc do nước ngoài điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam;
i) Chủ trì xây dựng phương
án và đàm phán bồi thường trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với
hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam;
k) Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện biện pháp phòng vệ thương mại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều
tra do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan
điều tra.
Điều 74. Bên liên quan trong vụ việc điều tra
1. Bên liên quan trong vụ việc điều tra bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam bị điều tra;
b) Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa bị điều tra;
c) Hiệp hội nước ngoài có
đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều
tra;
d) Chính phủ và cơ quan có
thẩm quyền của nước xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
đ) Tổ chức, cá nhân có hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
e) Tổ chức, cá nhân trong
nước sản xuất hàng hóa tương tự;
g) Hiệp hội trong nước có
đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự;
h) Tổ chức, cá nhân khác
có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ việc điều tra hoặc có thể giúp
ích cho quá trình điều tra hoặc tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
2. Tổ chức, cá nhân phải
đăng ký và được Cơ quan điều tra chấp thuận để trở thành bên liên quan trong vụ
việc điều tra.
3. Bên liên quan trong vụ
việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà bên liên quan khác đã cung cấp
cho Cơ quan điều tra, trừ thông tin, tài liệu quy định tại khoản
2 Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và
bảo mật trong quá trình điều tra vụ việc phòng vệ thương mại
1. Bên liên quan trong vụ
việc điều tra có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Cơ quan điều tra.
2. Trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra và những
người có quyền tiếp cận thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc có trách nhiệm
bảo mật thông tin, tài liệu theo yêu cầu của bên cung cấp thông tin, tài liệu.
3. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có
quyền tiến hành trưng cầu giám định hoặc kiểm tra, xác minh tính xác thực của
thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp hoặc thu thập thêm thông tin, tài
liệu cần thiết để giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại. Cơ quan điều tra có
quyền tiến hành việc điều tra tại chỗ, bao gồm cả việc điều tra tại nước ngoài.
4. Trường hợp bên bị điều tra từ chối cho Cơ quan điều tra
tiếp cận hoặc từ chối cung cấp thông tin, tài liệu có ảnh hưởng quan trọng đến
việc điều tra, Cơ quan điều tra có quyền sử dụng thông tin, tài liệu do bên
liên quan cung cấp, thông tin, tài liệu do Cơ quan điều tra tự thu thập hoặc
thông tin, tài liệu sẵn có để đưa ra kết luận điều tra dựa trên những thông
tin, tài liệu đó.
Điều 76. Xử lý trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bị điều
tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Khi thương
nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại, trên cơ sở đề nghị của hiệp hội ngành, nghề, thương nhân có liên
quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện các hoạt
động trợ giúp sau đây cho thương nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình:
a) Cung cấp
thông tin liên quan đến vụ việc;
b) Trao đổi với nước
nhập khẩu đang điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam;
c) Khởi
kiện nước nhập khẩu khi phát hiện có vi phạm điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Các hoạt
động trợ giúp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ
cấp, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng phương án để
phối hợp với Cơ quan điều tra của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
3. Trường
hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều
tra áp dụng biện pháp tự vệ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án yêu cầu bồi thường,
trả đũa theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2. CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
VÀO VIỆT NAM
Điều 77. Biện pháp chống bán phá giá
1. Biện pháp chống bán phá
giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống bán
phá giá) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị
bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây
ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành
của ngành sản xuất trong nước.
2. Hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập
khẩu vào Việt Nam với giá thấp hơn giá thông thường là giá có thể so sánh được
của hàng hóa tương tự bán tại nước xuất khẩu hoặc tại một nước thứ ba trong các
điều kiện thương mại thông thường hoặc mức giá mà Cơ quan điều tra xác định bằng
phương pháp tự tính toán.
3. Các biện pháp chống bán
phá giá bao gồm:
a) Áp dụng thuế chống bán
phá giá;
b) Cam kết về các biện
pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị
yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam
hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.
Điều 78. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá
giá
1. Biện pháp chống bán phá
giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Ngành sản xuất trong nước
bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước;
c) Tồn tại mối quan hệ
nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản
này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.
2. Không áp dụng
biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá
không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
3. Trong trường hợp
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt
quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam
và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều
kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập
khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống
bán phá giá.
Điều 79. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện
pháp chống bán phá giá
1. Việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá
giá được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá của
tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
2. Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá được coi là đại diện
cho ngành sản xuất trong nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ
và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán
phá giá phải lớn hơn tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản
xuất của các nhà sản xuất trong nước phản đối việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống
bán phá giá;
b) Tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ
và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán
phá giá chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được
sản xuất của ngành sản xuất trong nước.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định
điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá
gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Điều 80. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống
bán phá giá
1. Xác định hàng hóa bị
bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam và biên độ bán phá giá bao gồm:
a) Xác định giá thông thường;
b) Xác định giá xuất khẩu;
c) Thực hiện việc so sánh công bằng giữa giá thông
thường với giá xuất khẩu và xác định biên độ bán phá giá cụ thể của hàng hóa
thuộc đối tượng điều tra cho từng tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa
bị điều tra (sau đây gọi là nhà sản xuất, xuất khẩu).
2. Xác định thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra
thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước.
3. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu
hàng hóa bị bán phá giá với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước.
4. Xác định tác động của
biện pháp chống bán phá giá đối với kinh tế - xã hội.
Điều 81. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
1. Việc áp dụng thuế chống
bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận
sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt
quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
Thời hạn áp dụng thuế chống
bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế
chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất
khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp
dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
2. Việc áp dụng biện pháp
cam kết được thực hiện như sau:
a) Sau khi có kết luận sơ
bộ và trước khi kết thúc điều tra, nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra
có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện điều chỉnh giá bán
hoặc tự nguyện hạn chế khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu vào
Việt Nam;
b) Cơ quan điều tra có thể
chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở
lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
3. Việc áp dụng thuế chống
bán phá giá được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không đạt được
cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều
tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 80 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra
và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng
phương thức thích hợp cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra;
b) Căn cứ vào kết luận cuối
cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay
không áp dụng thuế chống bán phá giá;
c) Mức thuế chống bán phá
giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng;
d) Thời hạn áp dụng thuế
chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống
bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Việc áp dụng
thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp kết luận
cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây
ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có
thể quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế chống bán phá giá
được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn
90 ngày trước khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu
được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá
nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều
tra đến khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời và gây ra thiệt hại khó có
khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 82. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá
1. Việc rà soát theo đề
nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như sau:
a) Sau 01 năm kể từ ngày
có quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ trưởng Bộ Công Thương có
quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo đề nghị
của một hoặc nhiều bên liên quan trong vụ việc điều tra và trên cơ sở xem xét
các bằng chứng do bên đề nghị cung cấp;
b) Việc tiến hành các thủ
tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện
pháp chống bán phá giá đang có hiệu lực;
c) Thời hạn rà
soát quy định tại khoản này là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà
soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03
tháng.
2. Việc rà soát cuối
kỳ được thực hiện như sau:
a) 01 năm trước khi kết
thúc thời hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra
quyết định tiến hành rà soát cuối kỳ đối với việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá;
b) Nội dung của việc
rà soát nhằm xác định sự cần thiết, tính hợp lý và tác động kinh tế - xã hội của
việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
c) Căn cứ vào kết
quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định gia hạn
hoặc không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
d) Thời hạn rà
soát cuối kỳ là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường
hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
3. Việc rà soát đối
với nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không bán hàng hóa bị điều tra vào lãnh
thổ Việt Nam trong giai đoạn điều tra ban đầu nhưng sau đó xuất khẩu hàng hóa
đó vào lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi là nhà xuất khẩu mới) được thực hiện như
sau:
a) Nhà xuất khẩu mới có thể
nộp hồ sơ yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành rà soát và xác định mức thuế chống
bán phá giá riêng;
b) Căn cứ vào kết quả rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng mức
thuế chống bán phá giá riêng cho nhà xuất khẩu mới được rà soát;
c) Thời hạn rà
soát đối với nhà xuất khẩu mới là không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định
rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 03
tháng.
4. Việc rà soát phạm vi
hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá được thực hiện như sau:
a) Các bên liên quan trong vụ
việc điều tra có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng
biện pháp chống bán phá giá;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát
bao gồm các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá là không
phù hợp;
c) Căn cứ vào kết luận rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh
phạm vi hàng hóa thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
d) Thời hạn rà soát phạm
vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá là không quá 06 tháng kể từ
ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần
nhưng không quá 03 tháng.
Mục 3. CHỐNG TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO
VIỆT NAM
Điều 83. Biện pháp chống trợ cấp
1. Biện pháp chống trợ cấp
đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống trợ cấp)
là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu
vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Các biện pháp chống trợ
cấp bao gồm:
a) Áp dụng thuế chống trợ
cấp;
b) Cam kết của tổ chức, cá
nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết
điều chỉnh giá xuất khẩu;
c) Các biện pháp chống trợ
cấp khác.
Điều 84. Trợ cấp
Trợ cấp là sự đóng góp của
Chính phủ hoặc bất kỳ tổ chức công nào ở quốc gia có hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam dưới các hình thức sau đây đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân nhận trợ cấp:
1. Chính phủ thực tế chuyển
vốn trực tiếp cho tổ chức, cá nhân hoặc nhận nợ trực tiếp cho tổ chức, cá nhân;
2. Chính phủ bỏ qua hoặc
không thu các khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Chính phủ;
3. Chính phủ cung cấp cho
tổ chức, cá nhân tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ không phải là cơ sở hạ tầng
chung;
4. Chính phủ mua tài sản,
hàng hóa hoặc dịch vụ của tổ chức, cá nhân với giá cao hơn giá thị trường;
5. Chính phủ bán tài sản,
hàng hóa hoặc dịch vụ cho tổ chức, cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường;
6. Chính phủ góp tiền vào
một cơ chế tài trợ; ủy thác, giao hoặc chỉ đạo, yêu cầu tổ chức tư nhân thực hiện
một hoặc một số hoạt động được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều
này thông thường thuộc chức năng của Chính phủ và trong thực tế không khác với
những hoạt động thông thường của Chính phủ;
7. Bất kỳ hình thức hỗ trợ
về thu nhập hoặc giá;
8. Bất kỳ hình thức trợ cấp
nào khác không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này
được xác định dựa trên nguyên tắc công bằng, hợp lý, không trái với điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 85. Các trợ cấp có thể bị áp dụng biện pháp chống
trợ cấp
Các trợ cấp sau đây có thể
bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác:
1. Trợ cấp dựa vào kết quả
xuất khẩu;
2. Trợ cấp nhằm mục đích
ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước hơn hàng hóa nhập khẩu;
3. Các trợ cấp quy định tại
Điều 84 của Luật này làm vô hiệu hoặc ảnh hưởng đến những
quyền lợi mà Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng theo quy định của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 86. Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Biện pháp chống trợ cấp
được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa được xác định
có trợ cấp theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật này
và mức trợ cấp được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều
này;
b) Ngành sản xuất trong nước
bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước;
c) Tồn tại mối quan hệ
nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp quy định tại điểm a khoản
này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.
2. Không áp dụng biện pháp
chống trợ cấp đối với nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước phát triển có mức trợ
cấp không vượt quá 1% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, nhà sản xuất hoặc xuất
khẩu ở các nước đang phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 2% giá xuất khẩu
hàng hóa vào Việt Nam và nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước kém phát triển
có mức trợ cấp không vượt quá 3% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
3. Trong trường hợp hàng
hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng
không vượt quá 4% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào
Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang
phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng
hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm
vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
Điều 87. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện
pháp chống trợ cấp
1. Việc điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp được
thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp của tổ chức, cá
nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được coi là đại diện cho ngành sản
xuất trong nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ
và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ
cấp phải lớn hơn tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất
của các nhà sản xuất trong nước phản đối việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống
trợ cấp;
b) Tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ
và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ
cấp chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản
xuất của ngành sản xuất trong nước.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định
điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp gây
ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Điều 88. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp chống
trợ cấp
1. Xác định hàng hóa được
trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam và mức trợ cấp bao gồm:
a) Xác định giá trị trợ cấp;
b) Xác định giá xuất khẩu;
c) Xác định mức trợ cấp cụ
thể cho từng nhà sản xuất, nhà xuất khẩu nước ngoài.
2. Xác định thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra
thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước bao gồm:
a) Xác định khối lượng, số
lượng hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp và tác động lên giá của hàng hóa tương tự
tại thị trường nội địa;
b) Xác định tác động của
hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp đối với ngành sản xuất trong nước.
3. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu
hàng hóa được trợ cấp với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước.
4. Xác định tác động của
biện pháp chống trợ cấp đối với kinh tế - xã hội.
Điều 89. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Việc áp dụng thuế chống
trợ cấp tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ
bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức
trợ cấp trong kết luận sơ bộ.
Thời hạn
áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định
áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể
gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
2. Việc áp dụng biện pháp
cam kết được thực hiện như sau:
a) Sau khi có kết luận sơ
bộ và trước khi kết thúc điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng
hóa bị điều tra hoặc Chính phủ nước trợ cấp hàng hóa có thể đưa ra cam kết với
Cơ quan điều tra về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp,
cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác;
b) Cơ quan điều tra có thể
chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở
lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
3. Việc áp dụng thuế chống
trợ cấp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không đạt được
cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều
tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 88 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra
và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng
phương thức thích hợp cho các bên liên quan;
b) Căn cứ vào kết luận cuối
cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay
không áp dụng thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế chống trợ cấp
không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận cuối cùng;
d) Thời hạn áp dụng thuế
chống trợ cấp là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ
cấp có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản
2 Điều 90 của Luật này.
4. Việc áp dụng thuế chống
trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp kết luận
cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây
ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có
thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế chống trợ cấp được
áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90
ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được
xác định có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào
Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi
áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục
cho ngành sản xuất trong nước.
5. Việc áp dụng các biện
pháp chống trợ cấp khác được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc của pháp
luật quốc tế.
Điều 90. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Việc rà soát theo đề
nghị của bên liên quan trong vụ việc điều tra được thực hiện như sau:
a) Sau 01 năm kể từ ngày
có quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền
quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo đề nghị của một hoặc
nhiều bên liên quan trong vụ việc điều tra và trên cơ sở xem xét các bằng chứng
do bên đề nghị cung cấp;
b) Việc tiến hành các thủ
tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc áp dụng biện
pháp chống trợ cấp đang có hiệu lực;
c) Thời hạn rà soát quy định
tại khoản này là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường
hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2. Việc rà soát cuối kỳ được
thực hiện như sau:
a) 01 năm trước khi kết
thúc thời hạn áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết
định tiến hành rà soát cuối kỳ đối với việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
b) Nội dung của việc rà
soát nhằm xác định sự cần thiết, tính hợp lý và tác động kinh tế - xã hội của
việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
c) Căn cứ vào kết quả rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định gia hạn hoặc
không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
d) Thời hạn rà soát cuối kỳ
là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần
thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
3. Việc rà soát nhà xuất
khẩu mới được thực hiện như sau:
a) Nhà xuất khẩu mới có thể
nộp hồ sơ yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành rà soát và xác định mức thuế chống
trợ cấp riêng;
b) Căn cứ vào kết quả rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng mức
thuế chống trợ cấp riêng cho nhà xuất khẩu mới được rà soát;
c) Thời hạn rà soát đối với
nhà xuất khẩu mới là không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong
trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
4. Việc rà soát phạm vi
hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp được thực hiện như sau:
a) Các bên liên quan trong vụ
việc điều tra có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng
biện pháp chống trợ cấp;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát
bao gồm các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp chống trợ
cấp với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không phù hợp;
c) Căn cứ vào kết luận rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh
phạm vi hàng hóa thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
d) Thời hạn rà soát phạm
vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không quá 06 tháng kể từ ngày
có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng
không quá 03 tháng.
5. Việc rà soát do thay đổi
hoàn cảnh được thực hiện như sau:
a) Trong bất kỳ thời điểm nào
sau khi thuế chống trợ cấp chính thức có hiệu lực, nếu một hoặc các bên liên
quan trong vụ việc điều tra thấy xuất hiện hoàn cảnh mới làm thay đổi một cách
đáng kể mức trợ cấp của hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp chính thức,
dẫn đến việc không còn trợ cấp hoặc mức trợ cấp không đáng kể hoặc không còn
gây ra thiệt hại đáng kể hoặc không còn đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của
ngành sản xuất trong nước hoặc không ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất
trong nước thì bên liên quan đó có quyền đề nghị Cơ quan điều tra tiến hành rà
soát do thay đổi hoàn cảnh;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát
phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện
pháp chống trợ cấp là không còn phù hợp do hoàn cảnh thay đổi;
c) Căn cứ vào kết luận rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh
hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
d) Thời hạn rà soát do
thay đổi hoàn cảnh là không quá 09 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát,
trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
Mục 4. TỰ VỆ TRONG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM
Điều 91. Biện pháp tự vệ
1. Biện pháp tự vệ trong
nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp tự vệ) là
biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt
Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của
ngành sản xuất trong nước.
2. Các biện pháp tự vệ bao
gồm:
a) Áp dụng thuế tự vệ;
b) Áp dụng hạn ngạch nhập
khẩu;
c) Áp dụng hạn ngạch thuế
quan;
d) Cấp giấy phép nhập khẩu;
đ) Các biện pháp tự vệ
khác.
Điều 92. Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
1. Các biện pháp tự vệ chỉ
được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhập khẩu quá mức khi
khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng một cách tuyệt đối hoặc
tương đối so với khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất trong
nước;
b) Ngành sản xuất trong nước
bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng khối lượng
hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân
chính gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của
ngành sản xuất trong nước.
2. Trong trường hợp
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số
lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu
vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước
đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi
phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ.
Điều 93. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện
pháp tự vệ
1. Việc điều tra áp dụng
biện pháp tự vệ được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của
tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh
trực tiếp là hàng hóa có khả năng được người
mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ
do ưu thế về giá và mục đích sử dụng.
2. Hồ sơ cung cấp bằng chứng rõ ràng về việc hàng
hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định
điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào
Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng
của ngành sản xuất trong nước.
Điều 94. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
1. Xác định hàng hóa được
nhập khẩu quá mức vào Việt Nam và mức độ gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.
2. Xác định thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây
ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
3. Xác định mối quan hệ
nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quá mức quy định tại khoản 1 Điều này với
thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 95. Áp dụng biện pháp tự vệ
1. Việc áp dụng biện pháp
tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ
của Cơ quan điều tra trước khi kết thúc điều tra, nếu xét thấy việc chậm thi
hành biện pháp tự vệ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục
về sau.
Thời hạn áp dụng biện pháp
tự vệ tạm thời là không quá 200 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp tự
vệ tạm thời có hiệu lực.
2. Việc áp dụng biện
pháp tự vệ chính thức được thực hiện như sau:
a) Sau khi kết thúc điều
tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến
quá trình điều tra quy định tại Điều 94 của Luật này. Kết
luận cuối cùng và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được
thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều
tra;
b) Căn cứ vào kết luận cuối
cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay
không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;
c) Thời hạn áp dụng biện
pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá
04 năm, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2
Điều 96 của Luật này;
d) Tổng thời gian áp dụng
biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, biện
pháp tự vệ chính thức và thời gian gia hạn là không quá 10 năm.
Điều 96. Rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ
1. Việc rà soát giữa kỳ được
thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp thời
gian áp dụng biện pháp tự vệ vượt quá 03 năm, Cơ quan điều tra phải tiến hành
rà soát biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian này để có kết luận về
việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp tự vệ;
b) Căn cứ vào kết quả rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc duy
trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;
c) Thời hạn rà soát giữa kỳ
việc áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà
soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03
tháng.
2. Việc rà soát cuối
kỳ được thực hiện như sau:
a) Trước khi kết thúc thời
hạn áp dụng biện pháp tự vệ, tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa
tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp muốn gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ
phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ. Hồ sơ yêu cầu gia hạn
áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm bằng chứng cho thấy ngành sản xuất trong nước
đã thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh
và việc chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;
b) Cơ quan điều tra có thể
căn cứ theo yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ quy định tại điểm a khoản
này hoặc Cơ quan điều tra tự tiến hành rà soát cuối kỳ;
c) Căn cứ vào kết quả rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc chấm
dứt hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ;
d) Mức độ áp dụng biện
pháp tự vệ trong thời gian gia hạn không được cao hơn mức độ áp dụng trong thời
gian ngay trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ trước đó;
đ) Thời hạn rà
soát cuối kỳ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường
hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 06 tháng.
3. Việc rà soát phạm vi
hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện như sau:
a) Các nhà nhập khẩu hàng
hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi
hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;
b) Hồ sơ yêu cầu rà soát
phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện
pháp tự vệ đối với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không phù hợp;
c) Căn cứ vào kết luận rà
soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh
phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;
d) Thời hạn rà soát phạm
vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết
định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá
03 tháng.
Điều 97. Tái áp dụng biện pháp tự vệ
1. Biện pháp tự vệ đã được
áp dụng với một loại hàng hóa có thể được tái áp dụng đối với hàng hóa đó theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp biện pháp tự
vệ đã được áp dụng từ 04 năm trở lên, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có),
thì chỉ được tái áp dụng sau khoảng thời gian bằng ít nhất một nửa thời gian áp
dụng biện pháp tự vệ trước đó;
b) Trường hợp biện pháp tự
vệ đã được áp dụng từ trên 180 ngày đến dưới 04 năm, bao gồm cả thời gian gia hạn
(nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 02 năm kể từ khi chấm dứt biện
pháp tự vệ trước đó;
c) Trường hợp biện pháp tự
vệ đã được áp dụng từ 180 ngày trở xuống thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất
01 năm kể từ khi bắt đầu áp dụng biện pháp tự vệ trước đó với điều kiện biện
pháp tự vệ trước đó không được áp dụng quá 02 lần trong vòng 05 năm trước ngày
biện pháp tái áp dụng có hiệu lực.
2. Trình tự, thủ tục điều
tra để tái áp dụng biện pháp tự vệ thực hiện theo trình tự, thủ tục điều tra áp
dụng biện pháp tự vệ.
Điều 98. Bồi thường
1. Việc bồi thường và mức
độ bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Việc bồi thường và mức
độ bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở kết quả tham vấn giữa các bên
liên quan.
3. Bộ Công Thương
chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng phương án bồi
thường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi tiến hành tham vấn với bên
bị thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ.
Điều 99. Tự vệ đặc biệt
1. Tự vệ đặc biệt là biện
pháp tự vệ được Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng trong trường hợp
gia tăng quá mức hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam do kết quả của việc giảm thuế
theo lộ trình của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Biện pháp tự vệ đặc biệt
chỉ áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước được xác định cụ thể, phù hợp
với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc điều tra, áp dụng
biện pháp tự vệ đặc biệt phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương V
BIỆN PHÁP KIỂM
SOÁT KHẨN CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
Điều 100. Các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm
soát khẩn cấp đối với hàng hóa
1. Hàng hóa đến từ quốc
gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra chiến tranh, tham gia chiến tranh,
xung đột hoặc có nguy cơ xảy ra xung đột vũ trang trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hưởng đến an ninh, lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Hàng hóa đến từ quốc
gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường
mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng
minh được là có đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa
đó.
3. Hàng hóa đến từ quốc
gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra sự cố, thiếu sót, sai sót kỹ thuật mà
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng
minh được là có ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến an toàn, sức khỏe của người
tiêu dùng hàng hóa đó.
4. Hàng hóa đến từ quốc
gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
sinh thái, đa dạng sinh học của Việt Nam mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
có thông tin một cách công khai hoặc có cơ sở khoa học chứng minh được sự ảnh
hưởng đó.
5. Mất cân đối nghiêm trọng
của cán cân thanh toán.
6. Các trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn
cấp
1. Biện pháp kiểm soát khẩn
cấp chỉ được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 100
của Luật này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp hành chính phù hợp theo quy định
tại Chương II của Luật này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp phải đánh giá, lựa chọn biện
pháp gây ít cản trở nhất cho hoạt động ngoại thương.
4. Biện pháp kiểm soát khẩn
cấp được bãi bỏ khi không còn các trường hợp quy định tại Điều
100 của Luật này hoặc thông qua thương lượng, đàm phán.
Điều 102. Tham vấn trong trường hợp áp dụng biện
pháp kiểm soát khẩn cấp
1. Trước hoặc sau khi biện
pháp kiểm soát khẩn cấp được ban hành, bãi bỏ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện
pháp kiểm soát khẩn cấp có trách nhiệm tham vấn các đối tác thương mại chịu ảnh
hưởng trực tiếp phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định chi tiết việc tham vấn trong trường hợp
áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp.
Chương VI
CÁC BIỆN
PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
Điều 103. Chính sách chung về phát triển hoạt động
ngoại thương
1. Nhà nước có chính sách
phát triển hoạt động ngoại thương thông qua các biện pháp sau đây:
a) Hoạt động tín dụng do
Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Xúc tiến thương mại nhằm
thúc đẩy hoạt động ngoại thương bao gồm hỗ trợ xây dựng, bảo vệ, phát triển, quảng
bá thương hiệu sản phẩm trong nước ra thị trường nước ngoài; thiết lập và cung
cấp hệ thống thông tin xúc tiến thương mại; kết nối giao thương giữa các thương
nhân nhằm thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu quả để phục vụ sản xuất trong
nước hoặc gia công xuất khẩu;
c) Các biện pháp khác nhằm
mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Mọi cơ quan, tổ chức,
cá nhân kinh doanh trong nước và nước ngoài được tham gia phát triển hoạt động
ngoại thương phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Các biện pháp phát triển
hoạt động ngoại thương phải phù hợp với định hướng của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương trong từng thời kỳ do Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
4. Các biện pháp phát triển
hoạt động ngoại thương được thực hiện hiệu quả, có sự phối hợp với các biện
pháp thúc đẩy đầu tư, du lịch.
Điều 104. Chính sách đặc thù về phát triển hoạt động
ngoại thương
1. Nhà nước có chính sách
phát triển hoạt động ngoại thương đối với sản phẩm có lợi thế cạnh tranh mà
trong nước sản xuất được, sản phẩm công nghệ và nguyên liệu đầu vào cần thiết
phục vụ sản xuất trong nước.
2. Nhà nước có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tại địa bàn miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn tham gia hoạt động ngoại thương.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 105. Phát triển hoạt động ngoại thương thông
qua xúc tiến thương mại
1. Chính sách xúc tiến
thương mại hỗ trợ hoạt động ngoại thương được thực hiện thông qua hoạt động của
các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Hoạt động của các cơ
quan, tổ chức xúc tiến thương mại trong nước;
b) Hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại tại
nước ngoài;
c) Hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
d) Hoạt động của cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài, của đại diện
thương mại.
2. Các hoạt động phát triển ngoại thương thông qua
xúc tiến thương mại bao gồm:
a) Xây dựng, thực hiện các chương trình, hoạt động
cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu quốc
gia về sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm phát triển hoạt
động ngoại thương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ;
b) Xây dựng, thực hiện các hoạt động phát triển thị
trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa địa phương do chính
quyền địa phương thực hiện nhằm phát triển hoạt động ngoại thương phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;
c) Thực hiện các hoạt động kết nối giao thương,
tham gia hệ thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam;
d) Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại,
logistics phục vụ hoạt động ngoại thương;
đ) Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
e) Đào tạo, nâng cao năng lực thương nhân trong xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường;
g) Các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
3. Các hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thành lập, tham gia tổ chức xúc
tiến thương mại tại nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam
và pháp luật của nước có liên quan.
4. Trên cơ sở chỉ tiêu
tăng trưởng xuất khẩu do Quốc hội quyết định trong từng thời kỳ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại của các cơ
quan, tổ chức, thương nhân theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 106. Phát triển hoạt động ngoại thương thông
qua hoạt động xúc tiến thương mại của các tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức xúc tiến thương
mại và tổ chức của nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài) được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để thực hiện các hoạt
động liên quan đến xúc tiến thương mại, phát triển hoạt động ngoại thương.
2. Tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức được thành lập
phù hợp với pháp luật nước ngoài;
b) Có điều lệ, mục đích hoạt
động phù hợp với pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản
lý văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 107. Phát triển hoạt động ngoại thương thông
qua hoạt động của đại diện thương mại
1. Ðại diện thương mại được
tổ chức ở những địa bàn có nhu cầu phát triển hoạt động ngoại thương có chức
năng phục vụ phát triển hoạt động ngoại thương của đất nước theo quy định của
pháp luật, hỗ trợ bảo vệ lợi ích kinh tế, thương mại của Việt Nam, thương nhân
Việt Nam trong hoạt động ngoại thương.
2. Việc tổ chức, hoạt động
của đại diện thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Chương VII
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
Điều 108. Nguyên tắc tham gia giải quyết tranh chấp
về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương của cơ quan quản lý nhà nước
1. Chỉ tham gia giải quyết
tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương liên quan đến quan hệ giữa
Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm quyền và lợi
ích của Việt Nam được bảo vệ kịp thời, hợp lý giữa các bên tham gia tranh chấp.
3. Các tranh chấp về ngoại
thương giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài do các thương nhân
giải quyết theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 109. Cơ quan quản lý nhà nước tham gia giải
quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
1. Cơ quan quản lý nhà nước
tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương là
Chính phủ. Chính phủ phân công Bộ, cơ quan ngang Bộ tham gia giải quyết tranh
chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
trong việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại
thương.
Điều 110. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
do Chính phủ nước ngoài khởi kiện
1. Khi Chính phủ nước
ngoài khởi kiện Chính phủ Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên liên quan đến các biện pháp quản lý
ngoại thương do Nhà nước Việt Nam ban hành, Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan xây dựng
kế hoạch giải quyết tranh chấp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan, tổ chức khác có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
trên cơ sở kế hoạch giải quyết tranh chấp đã được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, việc
phối hợp giải quyết tranh chấp do Chính phủ nước ngoài khởi kiện.
Điều 111. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
do Chính phủ Việt Nam khởi kiện
1. Khi phát hiện các biện
pháp quản lý ngoại thương của nước ngoài có quy định ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích của Việt Nam hoặc trên cơ sở đề nghị của thương nhân, hiệp hội ngành, nghề,
Chính phủ quyết định việc khởi kiện về các biện pháp đó theo quy định của Luật
này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan xây dựng
kế hoạch giải quyết tranh chấp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan, tổ chức khác có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
trên cơ sở kế hoạch giải quyết tranh chấp đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, việc
phối hợp giải quyết tranh chấp do Chính phủ Việt Nam khởi kiện.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 112. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Các pháp lệnh sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Ðiều 113 của Luật này:
a)
Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10;
b)
Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11;
c)
Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11.
3. Bãi bỏ khoản 3 Ðiều 28, khoản 3 Ðiều 29, khoản 3 Ðiều 30, các điều 31, 33,
242, 243, 244, 245, 246 và 247 của Luật Thương mại số 36/2005/QH11.
Điều 113. Quy định chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, các vụ việc phòng vệ thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, điều tra trước ngày Luật này có hiệu lực thì
được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10,
Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh Chống trợ cấp
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11.
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12
tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|