ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 11
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 13/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC ‘‘PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (gọi tắt
là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” kèm theo Quyết định số
1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhằm phát triển thương mại của tỉnh
hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững. Đóng vai trò dẫn dắt, định hướng cho mục tiêu sản xuất trong tỉnh phát triển theo tín
hiệu thị trường, phát huy năng lực, sức cạnh tranh và gắn với việc phát triển
đa dạng chế độ sở hữu và phát triển các mô hình kinh tế mới.
2. Yêu cầu
Các hoạt động hưởng ứng, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện cần được tổ chức thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả, sáng tạo, tiết
kiệm và đảm bảo đúng theo tinh thần chỉ đạo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày
13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Phát triển thương mại trong nước
trở thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan
trọng trong định hướng, dẫn dắt cho sản xuất trong nước phát
triển theo tín hiệu của thị trường, phát huy năng lực, sức mạnh nội sinh của thị
trường trong nước.
2. Phát triển thương mại trong nước
phải phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường và cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước giữ vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện
thể chế theo hướng hiện đại, tạo môi trường cho phát triển thương mại trong
nước một cách thuận lợi, ổn định, minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và
bảo đảm quyền tự chủ, tự do kinh doanh của các chủ thể
tham gia.
3. Phát triển thương mại trong nước
phải nhanh và đi vào chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu
tư, gắn liền với quy mô, trình độ phát triển sản xuất và
tiêu dùng trong nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng
giai đoạn và tiến trình hội nhập với kinh tế quốc tế của đất nước. Chú trọng
xây dựng uy tín về sản phẩm và phát triển thương hiệu
Việt, không ngừng phát huy nội lực của thị trường trong nước, hội nhập tích
cực, chủ động, hiệu quả với thị trường khu vực và thế giới.
4. Phát triển thương mại trong nước
gắn với phát triển đa dạng về chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức
hoạt động của các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Quan tâm phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh tế cá thể và
hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân liên kết tham gia thị
trường; khuyến khích, thúc đẩy phát triển lực lượng nòng cốt là các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối
trong nước có quy mô lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với vai trò dẫn dắt
thị trường để định hướng sản xuất và tiêu
dùng.
5. Phát triển thương mại trong nước trên
cơ sở thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân. Khuyến
khích khả năng tích tụ và tập trung nguồn lực của doanh nghiệp thuộc mọi loại
hình kinh tế để đầu tư, mở rộng mạng lưới kinh doanh; phát
triển hài hòa, đồng bộ và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ hiệu quả cho các hoạt động thương mại trong nước.
6. Xác định thị trường trong nước sẽ
đóng vai trò là động lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước; phát triển
thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới
cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm.
7. Phát triển thương mại trong nước
trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế và sự sáng tạo, tận dụng hiệu
quả thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư; khuyến khích
phát triển các hình thức thương mại dựa trên nền tảng công nghệ mới, nền tảng
số hóa; coi thương mại điện tử là công cụ quan trọng để hiện
đại hoá lĩnh vực thương mại trong nước trong thời kỳ mới.
8. Thúc đẩy phát triển thương mại
trong nước đồng thời phải tăng cường quản lý nhà nước, bảo vệ hiệu quả thị
trường trong nước, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong nước tham gia ổn
định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại văn minh hiện đại gắn với bảo
vệ lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi và sức khỏe người
tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó
với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
III. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu chung
Phát triển thương mại trong nước hiện
đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho
sản xuất trong nước ngày càng đổi mới, phát triển.
Xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt
Nam, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong nước và của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao về phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững chắc
để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
(a) Giai đoạn 2021 -2030:
- Giá trị tăng thêm thương mại trong
tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 9,0 - 9,5%/năm; đến năm 2030 đóng góp
khoảng 15,0 - 15,5% vào GRDP của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 10%/năm.
- Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa của
các khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 90%, khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 10% tổng mức
bán lẻ hàng hóa của cả tỉnh.
- Phát triển thương mại điện tử bám
sát khung cơ chế chính sách để phát triển là Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày
15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả thiết thực Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh về
phát triển thương mại điện tử tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025.
- Môi trường kinh doanh thuận lợi,
tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường và cạnh tranh lành
mạnh, bảo đảm cho các hoạt động thương mại vận hành phù hợp với quy luật thị
trường, điều kiện phát triển kinh tế trong nước và yêu cầu của hội nhập; cơ bản
hình thành khung chính sách về hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối xanh bền
vững, đảm bảo triển khai có hiệu quả các mô hình phân phối xanh bền vững.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với
thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị
trường trên từng địa bàn, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu
sinh hoạt của người dân.
(b) Giai đoạn 2031 - 2045:
- Giá trị tăng thêm thương mại trong
tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 8,5 - 9,0%/năm; đến năm 2045 đóng góp
khoảng 15,5 - 15,7% vào GRDP của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH & DTDVTD) (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt tốc
độ tăng bình quân 12%/năm.
- Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa
của các khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 85%, khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 15% tổng mức bán lẻ hàng hóa của cả tỉnh.
- Môi trường kinh doanh trên thị
trường trong nước hoàn toàn thông thoáng, nhà nước chỉ tham gia điều chỉnh thị
trường khi có bất ổn gây đột biến thị trường, ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
được hiện đại hóa trên phạm vi toàn tỉnh, được dán nhãn công trình thương mại
xanh, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, phòng chống cháy nổ...; 100% các hệ thống hạ tầng thương mại
khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa.
- Hạ tầng thương mại khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới phát triển đầy đủ theo quy hoạch, các
loại hình hiện đại như cửa hàng tiện lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm
thương mại chiếm số lượng lớn, dần đảm nhiệm vai trò chủ
đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, khuyến khích, thu hút hoạt động kinh doanh thương mại, đa dạng, phong phú
chủng loại mặt hàng, sản phẩm và các loại hình hiện đại như trung tâm thương
mại, siêu thị chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi.
2. Phát triển đa dạng phương thức và
hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trong nước.
3. Cơ cấu lĩnh vực thương mại theo
hướng đổi mới, sáng tạo và số hoá, công nghệ hoá phương thức kinh doanh; tăng
cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các
hệ sinh thái trong nước, toàn cầu và khu vực.
4. Đẩy mạnh phát triển mô hình kinh
tế số mà trong đó thương mại điện tử thành hình thức chủ
đạo; khai thác có hiệu quả hơn xu hướng số hóa với sự phát triển của phương
thức thanh toán điện tử và các công cụ thanh toán mới, không dùng tiền mặt.
5. Xây dựng, phát triển hạ tầng
thương mại đồng bộ, hiện đại, bền vững, phù hợp với điều
kiện của tỉnh trong từng giai đoạn, vừa đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hóa, vừa hỗ trợ xuất khẩu.
6. Tạo cơ chế, thực hiện chính sách
hỗ trợ, tháo gõ khó khăn để các loại hình doanh nghiệp hoạt
động thương mại phát triển đa dạng như các tập đoàn, doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh theo phương thức hiện đại để tăng cường kết nối giữa vùng sản xuất
và thị trường tiêu thụ.
7. Liên kết và hình thành các chuỗi
phân phối sản phẩm sản xuất tại tỉnh có chất lượng cao, an toàn thực phẩm, thân
thiện với môi trường.
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại và hội nhập quốc tế.
9. Đổi mới toàn diện công tác xúc
tiến thương mại, đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ hoạt động xúc tiến
thương mại trong nước, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại
phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
10. Đổi mới quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực thương mại, tăng cường bảo đảm trật tự, bình ổn thị trường, kiểm soát
chặt chẽ tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, thao túng thị trường, hạn
chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm lợi ích của người tiêu
dùng.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại theo cam
kết quốc tế
Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh và quản lý hoạt động thương mại theo cam kết quốc gia và quốc tế. Trên cơ
sở các quy định của pháp luật và căn cứ thực tiễn của tỉnh để tạo thêm cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển thương mại gắn
với phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh.
2. Gia tăng cầu tiêu dùng cuối
cùng trong nước, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản
phẩm, hàng hóa
- Triển khai các hoạt động kết nối
cung cầu; hình thành các chuỗi liên kết dọc và liên kết ngang
giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, cung ứng.
- Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn,
hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi phân phối sản phẩm, cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị.
- Đổi mới phương thức, lồng ghép các
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường vào các chương trình kích
cầu tiêu dùng.
- Tăng cường phát huy các sáng
kiến kết nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết dọc (liên kết thành một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của một hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa) và
liên kết ngang (giữa những doanh nghiệp cùng ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm hàng hóa) giữa các nhà sản xuất, nhà
phân phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ;
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng thương mại
Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng thương mại trên địa bàn, đặc biệt quan tâm đến việc rà soát để đề xuất xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
đầu tư hạ tầng thương mại; hỗ trợ kết cấu hạ tầng thương mại tại các địa bàn
khó khăn; quản lý, sử dụng và khai thác hạ tầng thương mại
hiệu quả; triển khai tốt Chương trình phát triển mạng lưới chợ, chuyển
đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hoá đầu tư xây dựng, khai thác
chợ, có lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới; phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản và cơ sở cung
ứng, phân phối, mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống kho
tổng hợp, chuyên dụng, kho lạnh phục vụ bình ổn thị trường; triển khai công tác
quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn gắn vùng sản xuất; phát triển và
quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy
bán hàng tự động, điểm bán sản phẩm OCOP,...; xây dựng
chiến lược phát triển dịch vụ logistics.
4. Phát triển thương mại điện tử, các
loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
Thực hiện hiệu quả Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc
gia; ứng dụng mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website
bán hàng điện tử, hoạt động giao dịch thông qua diễn đàn, mạng xã hội; triển khai các giải pháp truy xuất nguồn gốc chuẩn hoá quy
trình, nền tảng trực tuyến cho hoạt động phân phối, các chương trình, đề án thương mại điện tử hoá nông
thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại
điện tử.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thương mại đáp ứng yêu cầu hội nhập và cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4; tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn về
năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, năng lực quản trị kinh
doanh, an toàn thực phẩm, kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên
môn,...
6. Đầy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị
trường
Tăng cường hoạt động cung cấp thông
tin, phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản
xuất, người tiêu dùng; thu thập thông tin về cơ sở sản xuất cung cấp cho cơ sở
phân phối và đến người tiêu dùng; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng bá sản phẩm; tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân
phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và
công nghệ phát triển thương mại trong nước
Khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh
thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ cao, hộ kinh doanh ứng dụng
công nghệ thông tin, phần mềm quản lý điện tử trên máy tính, điện thoại di
động, sử dụng ứng dụng, tiện ích mới để truy xuất nguồn hàng, QR code, Data,
RFID tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại; hỗ trợ phát triển mô hình nghiên cứu khoa học liên kết công tư,
từng bước xã hội hoá, thị trường hoá sản phẩm khoa học, công nghệ thương mại;
thúc đẩy phân phối xanh qua công nghệ hiện đại; ứng dụng
công nghệ cao vào kiểm tra, xử lý vi phạm buôn lậu, gian lận thương mại.
8. Đổi mới, tăng cường công tác
quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại
thị trường trong nước
-Tăng cường công tác quản lý nhà
nước, nâng cao năng lực, thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật.
- Tập trung triển khai các giải pháp
quản lý theo phương thức số hoá.
- Tập trung công
tác quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Quản lý, khai
thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ
tầng thương mại, giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công
tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
Đặc biệt ưu tiên công tác bảo vệ môi
trường khi thực hiện các hoạt động thương mại, không gây ô nhiễm môi trường;
tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm,
khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo; quản lý tốt công tác thu hồi, thu gom
phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong phân phối hàng hóa.
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước (trung
ương và địa phương) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA, các
nguồn tài trợ, viện trợ khác được huy động theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn vốn huy động của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước; các nguồn huy động từ nguồn xã hội
hóa, nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(Phụ
lục tổng hợp kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Thông tin phổ biến Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu tham mưu các chính sách
thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trong nước và trong tỉnh, cơ chế chính
sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường nội địa;
- Chủ động phối hợp với Bộ, ngành rà
soát, sửa đổi Luật Thương mại 2005 theo hướng tạo thêm nhiều thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp, bổ sung quy định về hạ tầng thương mại để làm căn cứ pháp lý cho
việc triển khai các chính sách có liên quan;
- Rà soát, hoàn thiện quy định về
quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông thuộc ngành Công Thương quản lý
theo Thông tư số 46/2015/TT-BCT ngày 11/12/2015 của Bộ Công Thương Quy định
kiểm tra về chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Công Thương;
- Chủ động phối hợp với Bộ ngành
nghiên cứu hoàn thiện các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống phân phối
bán lẻ bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đồng bộ;
- Phối hợp với các Bộ ngành tổ chức
triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối
xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm
được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối;
- Triển khai hiệu quả Đề án Đổi mới
phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới
2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 và Đề án phát triển thị
trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ; Chương trình phát triển thương mại miền
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo theo Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021;
- Đổi mới phương thức, lồng ghép các
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong nước vào các chương
trình kích cầu tiêu dùng, các sáng kiến kết nối cung cầu hàng
hóa. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và quảng bá các đặc sản vùng
miền, sản phẩm tiêu biểu của tỉnh;
- Đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản
xuất - phân phối - tiêu dùng cũng như tăng sự hiện diện của sản phẩm được dán
nhãn sinh thái, thân thiện môi trường xanh tại cơ sở phân phối hiện đại (trung
tâm thương mại, siêu thị...) và cơ sở phân phối truyền thống (chợ, cửa hàng tạp
hóa...);
- Rà soát tổng thể và đề xuất việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý
hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt, đồng bộ, phù hợp với các luật chuyên ngành và phù hợp với cam kết
quốc tế;
- Nghiên cứu hỗ trợ phát triển và
nhân rộng các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng hệ
thống quản lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối;
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình phát triển mạng lưới chợ toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030; tập trung
cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm hiện có và nâng cao chất lượng
dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; lồng ghép
việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng
cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn;
- Xây dựng Kế hoạch hiện đại hóa hệ
thống siêu thị, trung tâm thương mại và chợ theo hướng văn minh gắn với việc phát triển thương mại điện tử và
nâng cao tỷ lệ thanh toán không sử dụng tiền mặt trên địa bàn tỉnh;
- Rà soát, bố trí phát triển mạng
lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản địa phương và mạng lưới các cơ sở cung
ứng, phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại tại
các trung tâm huyện; tiếp tục nhân rộng mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm
(trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số) trên cơ sở Tiêu chuẩn
Việt Nam về Chợ kinh doanh thực phẩm;
- Rà soát, đẩy mạnh công tác triển
khai các quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn theo hướng gắn kết các
vùng sản xuất, cung ứng trong nước, nhất là các vùng sản xuất, cung ứng lớn,
khu công nghiệp tập trung với các thị trường tiêu thụ trọng điểm; đẩy mạnh hợp
tác, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chợ đầu mối, thu hút đầu tư chợ đầu mối cấp vùng;
- Triển khai hiệu quả Chương trình
phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
645/QĐ-TTg 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghiên cứu, cập nhật kiến thức các
quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) xuyên biên giới; quy
định về quản lý và giải quyết tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm trong TMĐT;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai các chương trình, đề án TMĐT hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh TMĐT cho người dân nông thôn; phối hợp với các nền tảng
TMĐT để tạo các gian hàng và hỗ trợ người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên
sàn TMĐT, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương
thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động...;
- Chủ động phối hợp với Bộ ngành tổ
chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích
thông tin thị trường phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ cung cấp thông
tin cho doanh nghiệp;
- Triển khai các đề án hỗ trợ đào
tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn
minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương
mại tại các Phòng Kinh tế và Phòng Kinh tế và hạ tầng, người quản lý chợ, hợp
tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại;
- Tập trung nâng cao chất lượng thông
tin, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng
(dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường...) phổ biến kiến thức thường
xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất cũng như người tiêu dùng;
- Nâng cao năng lực, thực thi hiệu
quả hệ thống pháp luật, các đề án, chiến lược của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ liên quan đến thương mại và thị trường trong nước; nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về phát triển hệ thống phân phối xanh và bền
vững; nâng cao năng lực triển khai hiệu quả công cụ Kiểm tra nhu cầu kinh tế
(ENT) đối với các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngoài (FDI);
- Tập trung cải cách phương thức quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa về
cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại trong bối
cảnh mới;
- Tổ chức triển khai thực chất, hiệu
quả các quy hoạch phát triển thương mại, trong đó có quy hoạch vùng để phân bổ
nguồn lực, thu hút đầu tư, tạo tăng trưởng, liên kết vùng... theo đúng quy luật
của thị trường; giảm áp lực về đầu tư từ ngân sách nhà nước;
- Chủ động phối hợp với Bộ Công
Thương triển khai các chính sách xã hội hóa công tác bình ổn thị trường; Khai
thác hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành
thị trường trong nước nhằm thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối
cung cầu, nhất là đối với các mặt
hàng thiết yếu; Triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị
trường;
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước các nội dung quy định tại Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam
đến năm 2025; Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ; Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày
03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ
thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm
2030...
2. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Công Thương và các đơn
vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp theo khả năng cân
đối ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giá trên địa bàn
tỉnh nhằm ngăn chặn hành vi thao túng giá cả thị trường, tăng giá bất hợp lý,
đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
định số 94/2021/NĐ-CP ngày 28/10/2021 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung
Điều 14 của Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ
lữ hành nhằm thu hút và phát triển mạnh mẽ ngành du lịch,
phát triển thương mại trong nước, tăng sức mua từ du khách.
- Phổi họp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo dõi đề án “Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới”. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện chính
sách thu hút đầu tư cho phát triển Du lịch nông nghiệp, phát triển du lịch nông
thôn, đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn; đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thông,
bảo vệ môi trường, gia tăng kích cầu thương mại trong nước;
- Tập trung nghiên cứu khai thác các
cơ chế, chính sách, văn bản quy định của Trung ương; nâng cao, phát triển các
hoạt động văn hóa của tỉnh trở thành các sản phẩm du lịch đặc sắc nhằm giữ
gìn bản sắc dân tộc, góp phần giúp người dân có cuộc sống ổn định và phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương theo hướng bền
vững.
- Tham mưu triển khai thực hiện Quyết
định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung phát triển ngành tỉnh có thế mạnh như
du lịch, góp phần mang lại những cơ hội để phát triển tiềm năng du lịch và tạo
công ăn việc làm bền vững, đóng góp đáng kể cho tổng sản
phẩm nội địa (GDP). Tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa cơ sở của tỉnh góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
cho người dân.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, tham mưu đề xuất UBND tỉnh
về các chính sách, quy định về các nền tảng số trên địa bàn tỉnh phù hợp và
đúng với quy định của Trung ương; Thực hiện hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Chuyển đổi theo
hướng số hóa công tác quản lý thông qua việc thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa
vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ
sở dữ liệu lớn;
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương
tuyên truyền, phổ biến và cung cấp các thông tin cần thiết để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thương mại thuộc phạm vi quản lý và giúp đẩy mạnh việc lưu thông,
phân phối hàng hóa Việt Nam thông qua mạng bưu chính;
- Nghiên cứu phối hợp Bộ ngành Trung
ương chủ động triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số
vpostcode, các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa
trong TMĐT và logistics.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể
trực tiếp tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia
chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản (hạn chế lệ thuộc trung
gian);
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh
liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối nông dân,
nông hộ, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến nông, lâm,
thủy sản với các doanh nghiệp phân phối trên thị trường
nội địa;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hệ
thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản
hàng nông sản và lương thực thực phẩm thiết yếu) tại các vùng sản xuất nông
lâm, thủy sản tập trung và các huyện giáp ranh nhằm ngăn
chặn các tiềm ẩn rủi ro trong chuỗi cung ứng nông sản và lương thực thực phẩm. Bên cạnh đó góp phần vào công tác
phục vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu trong các
thời điểm bất ổn về giá;
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa thể
thao và Du lịch tổ chức phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn, đặc biệt là
liên quan đến chương trình về OCOP, thủ công mỹ nghệ; về phát triển thị trường
khách du lịch nông thôn...
6. Sở Khoa học Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
các giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao
trong các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường; triển khai thực hiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh
vực lưu thông phân phối hàng hóa và dịch vụ;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động khoa
học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu suất và chất
lượng dịch vụ lưu thông, phân phối trên thị trường nội địa.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của các sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh và các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và thực hiện truy xuất
nguồn gốc chuẩn hóa quy trình đối với hàng hóa bao gồm thị trường trong nước và
xuất khẩu đồng bộ từ Trung ương đến địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, Sở Thông tin và truyền thông ứng dụng công nghệ QR Code, Data
Matrix, RFID đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong
nước; nghiên cứu, phát triển và đưa vào triển khai mô hình chuỗi cung ứng thông
minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn để dự báo thị trường và gắn kết hiệu quả
các quá trình sản xuất với nhu cầu thị trường;
- Phối hợp Cục Quản lý thị trường
tỉnh tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng
giả, hàng kém chất lượng, hàng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng theo
quy định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển
khai các cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển thương mại
của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Công Thương lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược vào Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục
đích và có hiệu quả.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương
mại;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công
tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong nước;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố giám sát
thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường về bảo vệ môi trường trong các hoạt
động đầu tư hạ tầng thương mại; phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với xử lý các
hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý
chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá
trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án. Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công
nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến; Xử lý vi phạm khi
phát hiện hành vi vi phạm về môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý
tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải
trong hoạt động phân phối hàng hóa gắn với việc tạo ra
năng lượng từ việc đốt rác thải, đóng góp vai trò quan trọng vào việc phát
triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, và phát triển năng lượng tái tạo;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường
năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ
chức, đoàn thể; thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ
thể tham gia.
9. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ động phối hợp các bộ, ngành và
địa phương có liên quan để tham mưu UBND tỉnh phát triển hạ tầng giao thông kết
nối Tây Ninh với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh giáp ranh; Tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến địa phương theo quy hoạch ngành quốc gia được duyệt; tham gia lập các
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; Quy hoạch
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Quy hoạch ga đường sắt; Quy hoạch chi tiết
hệ thống cảng cạn....; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn
Thành - Đức Hoà, đường Tuần tra biên giới và dự án nâng cấp và công bố luồng
đường thủy nội địa Sài Gòn - Bến Súc - Bến Củi đạt tiêu chuẩn cấp luồng quy hoạch (cấp II);
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh về quy
hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải phục vụ phát triển thương
mại, phục vụ phát triển dịch vụ logistics theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Giao thông vận tải;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức kêu gọi đầu tư các dự án: cao tốc Gò Dầu - Xa Mát (giai đoạn 1); cảng
cạn; cảng thủy nội địa ven sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn; các bến bãi hàng
hóa;
- Phối hợp triển khai các hoạt động
có liên quan về phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu, cải tiến giáo trình,
chương trình giảng dạy các môn học trong hệ thống cao đẳng
và dạy nghề, lồng ghép các nội dung về phân phối, sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình giảng dạy, đào
tạo thuộc các cơ sở đào tạo, dạy nghề; Nghiên cứu đưa vào áp dụng những mô hình
quản lý đào tạo tiên tiến tại các cơ sở giáo dục, đào tạo;
- Tăng cường liên kết, hỗ trợ các
doanh nghiệp về đào tạo để phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển bao gồm: đào tạo chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung
ứng, quản lý trung tâm logistics. Đào tạo nhân lực theo yêu cầu, đặt hàng của
doanh nghiệp hoặc liên kết doanh nghiệp phát triển giáo dục nghề nghiệp theo mô
hình liên kết nhà trường - doanh nghiệp;
- Khuyến khích doanh nghiệp đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ, cảng cạn, cảng logistics... nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các
chủ thể kinh doanh; chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ
năng chuyên môn cho lao động trong ngành;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm
chủ và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để
phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về
quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu lĩnh vực, ngành nghề; Chủ động tăng cường
công tác thống kê; thiết lập hệ thống dự báo nhu cầu nhân
lực qua đào tạo nghề nghiệp với dự báo về thị trường lao động, việc làm; tăng
cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp, việc làm, thị
trường lao động;
- Nghiên cứu, xây dựng các chương
trình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường trao đổi công nghệ giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo
nhàm cập nhật thông tin, kiến thức mới cho các chương trình đào tạo nghề đối
với lĩnh vực thương mại trong nước;
- Nghiên cứu, đề
xuất các hình thức khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình
độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại trong nước;
- Chủ động cập nhật kịp thời nhằm chủ
động thay đổi khi hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo
chuẩn chung quốc tế đối với lĩnh vực thương mại trong nước được ban hành.
11. Sở Nội vụ
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh thu
hút và phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong khu vực công trong lĩnh vực
logistics gắn với Đề án Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực
công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025. Kết hợp xây dựng
mô hình nghiên cứu để xác định các nhóm kỹ năng cần thiết
trang bị cho nhân lực logistics;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút phát triển nhân lực thương mại, chuyên ngành quản lý thị trường
đáp ứng yêu cầu bối cảnh hội nhập, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4;
- Nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực
trong lĩnh vực cảng và dịch vụ logistics: Công nghệ và chuyển đổi số trong
logistics; Quản trị rủi ro nguồn nhân lực logistics;
- Chủ động nghiên cứu chiến lược
nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực thương mại, công nghiệp, quản lý thị
trường, chuỗi cung ứng nhằm phục vụ cho sự phát triển bền
vững của tỉnh.
12. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Đẩy mạnh công tác quản lý trật tự thị
trường trong nước. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn
chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, đặc biệt là
hàng hóa giả chứng nhận nhãn xanh ngay từ tuyến biên giới đường bộ và đường
sông; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
13. Cục Thuế tỉnh
Nghiên cứu đề xuất sửa đổi bổ sung,
hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý thuế, phòng ngừa và ngăn chặn hiệu quả hành vi chuyển giá của doanh nghiệp
FDI.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Tây Ninh
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
giai đoạn 2021-2025.
15. Báo Tây Ninh; Đài Phát thanh
truyền hình Tây Ninh
- Nghiên cứu, xây dựng các nội dung
thông tin, tuyên truyền, quảng bá đăng trên các ấn phẩm, chuyên trang, chuyên
mục, phóng sự, bản tin... về Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày
13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển
thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn
tỉnh;
- Tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong nước và đánh
giá tác động của Luật, cơ chế chính sách đã ban hành; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và
xã hội về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững;
- Thu thập thông tin về các cơ sở sản
xuất sản phẩm thân thiện môi trường trên toàn quốc, cung cấp thông tin cho các
cơ sở phân phối hiện đại lớn cũng như thông tin đến người
tiêu dùng, để người tiêu dùng thuận tiện mua sắm; tổ chức
các kênh thông tin và thực hiện quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, cơ sở
phân phối bền vững tới người tiêu dùng thông qua xây dựng hoạt động truyền
thông riêng biệt trên các kênh truyền thông;
- Tuyên truyền, vận động, triển khai
các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững,
nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội
ít chất thải, các-bon thấp, hài hòa, thân thiện môi trường.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Kế hoạch này phù hợp với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để thực hiện nhiệm vụ được giao; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích
và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo
việc thực hiện Kế hoạch này theo quy định;
- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng
kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng
giai đoạn;
- Tăng cường công tác quản lý thị
trường, bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương nghiên cứu xây dựng tiêu chí điểm
bán sản phẩm OCOP và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến
thương mại cho sản phẩm OCOP;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh xây dựng kịch bản sẵn các loại hình hàng hóa, lương thực thực phẩm,
nhu yếu phẩm tăng giá gây ảnh hưởng đến đời sống của bà con nông dân, công nhân.
Triển khai xây dựng các điểm bán hàng đối chứng nhằm cung cấp hàng hóa đến tay nhân dân xóa bỏ tình trạng “giá trên
tivi”;
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng
cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở
khu vực nông thôn;
- Triển khai quy hoạch, đồng thời tổ
chức quản lý và khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện có;
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong triển khai
thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các vấn đề
liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường;
17. Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh,
Hội doanh nhân trẻ tỉnh
- Khuyến khích các hội viên tiếp cận,
trao đổi, thỏa thuận, hợp tác lẫn nhau, cùng nhau phát triển hài hòa lợi ích,
tiến tới một quy trình ổn định cung cấp hàng hóa từ vùng sản xuất đến các cơ sở
bán buôn và bán lẻ;
- Khuyến khích và thu hút thương
nhân, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, đầu tư phát triển hoạt động cung ứng
hàng hóa và dịch vụ;
- Khuyến khích phát triển hệ thống
phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được
dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường trong các hệ
thống phân phối;
- Khuyến khích tăng cường liên kết
trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
nội địa;
- Khuyến khích đổi mới phương thức, lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển
thị trường trong nước. Tích cực tham gia các chương trình kích cầu tiêu dùng, các
sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa. Chủ động xây dựng thương hiệu và quảng bá
các đặc sản vùng miền, sản phẩm tiêu biểu của tỉnh.
- Khuyến khích đẩy mạnh liên kết bền
vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng cũng như tăng sự hiện diện của sản
phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường xanh tại cơ sở phân phối
hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị...) và cơ sở phân phối truyền thống
(chợ, cửa hàng tạp hóa...)
- Nghiên cứu phát triển và nhân rộng
các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường áp dụng hệ thống quản
lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối;
- Khuyến khích tích cực tham gia
Chương trình bình ổn thị trường, tăng cường bán hàng lưu động về vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, hoặc nơi khu công nhân lao động ở nhằm đưa hàng hóa bình ổn
giá đến tay nhân dân.
18. Đề nghị các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Báo Tây Ninh, Đài Phát
thanh truyền hình Tây Ninh, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh
- Ngoài những nhiệm vụ được giao cụ
thể cho từng cơ quan, đơn vị cụ thể, căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công,
chủ động nghiên cứu, nâng cao hiệu quả và thực hiện các nhiệm vụ gồm: Thúc đẩy
phát triển thương mại gắn với quy mô, đặc điểm sản xuất, kinh doanh của tỉnh;
Từng bước phát triển thương mại bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập của
người dân, đảm bảo an ninh quốc phòng trong phạm vi quản lý của mình;
- Định kỳ gửi báo cáo về Sở Công
Thương tình hình kết quả triển khai những nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch trước ngày 10 tháng 11 hàng năm để tổng hợp tham mưu UBND
tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày
10 tháng 11 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 09 tháng 11 của
kỳ báo cáo.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này; xây dựng các chính sách, chương
trình, đề án ưu tiên tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá kết quả
thực hiện hàng năm và 05 năm, tổng hợp,
định kỳ tham mưu GBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương;
Đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP; Phòng KT;
- Lưu: VT. PHAT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
|
Tên
chương trình/đề án
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
phê duyệt
|
Kết
quả của chương trình/đề án
|
Thời gian
|
Xây
Hoàn dựng thành
|
1
|
Chương trình
phát triển chợ đến năm 2030
|
|
Danh mục chợ đầu tư, xây dựng trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Công Thương và các sở, ban, ngành tỉnh
|
UBND
tỉnh
|
Kế hoạch
này
|
2021-2025
|
|
Danh mục trung tâm thương mại, siêu thị, đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021- 2025
|
UBND
huyện, thị xã, thánh phố
|
Sở
Công Thương và các sở, ban, ngành tỉnh
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch này
|
2021-2025
|
|
Danh mục dự án Chợ, Siêu thị, Trung
tâm thương mại, ưu tiên kêu gọi đầu tư
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch này
|
2021-2025
|
2
|
Đề
án xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng
thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường trong nước
|
|
Tổ chức triển khai thực hiện và
khai thác "Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để
phục vụ công tác điều hành thị trường trong nước"
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
Sau
khi Bộ Công Thương ban hành Đề án
|
3
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp phân phối tại Việt Nam ứng dụng công
nghệ mới nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực
phân phối hàng hóa thông qua các kênh phân phối hiện đại
trong và ngoài nước
|
|
Tổ chức triển khai thực hiện và
khai thác "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối tại Việt Nam ứng dụng công nghệ mới nâng cao năng
lực cạnh tranh và năng lực phân phối hàng hóa thông qua các kênh phân phối
hiện đại trong và ngoài nước"
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế
hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
Sau
khi Bộ Công Thương ban hành Chương trình
|
4
|
Đề
án tăng cường hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật cạnh tranh
trong lĩnh vực thương mại
|
|
Tổ chức triển khai thực hiện và
khai thác "Đề án tăng cường hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật cạnh
tranh trong lĩnh vực thương mại"
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
Sau
khi Bộ Công Thương ban hành Đề án
|
5
|
Chương trình nâng cao năng lực về thực
thi các cam kết, quy định phát triển bền vững, quy định về thương mại và đầu tư đối với sản phẩm dịch vụ, công nghệ sử dụng tiết kiệm
năng lượng, các bon thấp trong các Hiệp định
thương mại thế hệ mới EVFTA và CPTPP
|
|
Tổ chức triển khai thực hiện
"Chương trình nâng cao năng lực về thực thi các cam kết, quy định phát
triển bền vững, quy định về thương mại và đầu tư đối với
sản phẩm dịch vụ, công nghệ sử dụng tiết kiệm năng
lượng, các bon thấp trong các Hiệp định thương mại thế hệ mới EVFTA và CPTPP"
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
Sau
khi Bộ Công Thương ban hành Chương trình
|
6
|
Chương
trình hỗ trợ áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương
mại và tiêu dùng
|
|
Tổ chức triển khai thực hiện "Chương
trình hỗ trợ áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong
lĩnh vực thương mại và tiêu dùng"
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế
hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
Sau
khi Bộ Công Thương ban hành Chương trình
|
7
|
Đề
án thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045
|
|
Tổ chức triển khai thực hiện "Đề
án thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát triển thương mại trong
nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"
|
Sở
Thông tin và truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
Sau
khi Bộ Công Thương ban hành Đề án
|
8
|
Đổi
mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về hoạt động thương mại
thị trường trong nước
|
|
Đề án tổ chức lại Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2021
- 2022
|
9
|
Đầu
tư phát triển logistic
|
|
Đề án phát triển các loại hình vận
tải dịch vụ cảng đường sông - logistics tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề án,
Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2021-2025
|
|
Trung tâm Logistics cửa khẩu Mộc
Bài (TT01) và Cảng cạn Mộc Bài
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Trung tâm Logistics khu vực phía
Bắc (TT02)
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Trung tâm Logistics, cảng cạn và cảng tổng hợp Tây Ninh (TT03)
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở Công
Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Trung tâm Logistics, cảng cạn và cảng thủy nội địa Thanh Phước (TT04)
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng cạn Tân Nam
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2026-2030
|
|
Cảng cạn Phước Tân
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2026-2030
|
|
Cảng cạn Chàng Riệc
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2026-2030
|
|
Cảng cạn Kà Tum
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2026-2030
|
10
|
Phát
triển hạ tầng giao thông kết nối Tây Ninh với Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và các tỉnh giáp ranh
|
|
Dự án cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài
|
Sở
Giao thông vận tải Tp. HCM
|
UBND
tỉnh (có thể ủy quyền lại Sở Giao thông Vận tải), các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thủ tướng
Chính phủ
|
|
2021-2030
|
|
Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn
Thành - Đức Hoà,
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Dự án đường Tuần tra biên giới và
dự án nâng cấp
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Công bố luồng đường thủy nội địa Sài Gòn - Bến Súc - Bến Củi
đạt tiêu chuẩn cấp luồng quy hoạch (cấp II)
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
11
|
Phát
triển cảng thủy nội địa và cảng cạn hàng hóa
|
|
SÔNG
VÀM CỎ
|
|
Cảng Buorbon An Hòa
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Cảng Thanh Phước
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Cảng Đại An - Sài Gòn
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Gò Dầu
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
Sau năm 2030
|
|
Cảng Hiệp Thạnh
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Thạnh Đức
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Bến Đình
|
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Xăng dầu Long Thành Nam
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Cảng Xi măng Fico
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Cảng Bến Kéo
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Cảng Gò Chai
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
Sau
năm 2030
|
|
Cảng Thanh Điền
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Châu Thành (xã Trí Bình)
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Bến Sỏi
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Hảo Đước
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở Công
Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
Sau
năm 2030
|
|
Cảng Cây Ổi
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Cảng Vàm Trảng
Trâu
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
Sau
năm 2030
|
|
Các cảng, bến thủy nội địa khác
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
SÔNG
SÀI GÒN
|
|
Cảng Hưng Thuận - Trảng Bàng
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Cảng Phước Đông
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2025
|
|
Cảng Dương Minh Châu
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
|
Các cảng, bến
thủy nội địa khác
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
trình sản phẩm
|
2021-2030
|
12
|
Đầu
tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu
|
|
Xây dựng hạ tầng giai đoạn 3 KCN
Phước Đông 600 ha
|
BQLKKT
tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2022-2025
|
|
Tập trung triển khai nhanh đưa KCN
Hiệp Thạnh (diện tích 573,81 ha) vào đi vào hoạt động
|
BQLKKT
tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2022-2025
|
|
Điều chỉnh quy hoạch chung phát
triển Khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài theo hướng tổng hợp nhiều
chức năng: Công nghiệp - Đô thị - Thương mại - Dịch vụ mang tầm quốc gia và quốc tế
|
BQLKKT
tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2022-2025
|
|
Điều chỉnh quy hoạch KKTCK Xa Mát
phù hợp.
|
BQLKKT
tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2022-2025
|
13
|
Triển
khai các giải pháp về khoa học công nghệ
|
|
Kế hoạch Triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2021-2025
và định hướng đến năm 2030
|
|
Kế hoạch Triển khai, áp dụng và quản
lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2021-2025
và định hướng đến năm 2030
|
|
Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao và đổi
mới công nghệ; phát triển thị trường công nghệ, tài sản
trí tuệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
2022-2025
|
|
Nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trên địa bàn (TBT)
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Đề
án, Kế hoạch, Chương trình, Công văn chỉ đạo
|
Hàng
năm
|