ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
864/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 09 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện nội dung Nghị quyết số
163/NQ-CP ngày 16/12/2022 của Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch
vụ logistics Việt Nam; căn cứ Quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch thực hiện với
các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển dịch vụ logistics phù
hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh Quảng Bình, trở thành một ngành dịch vụ đem
lại giá trị gia tăng cao, gắn phát triển sản xuất hàng hóa với xuất nhập khẩu
và thương mại trong nước; nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, thực hiện
hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phát triển hạ tầng giao thông
vận tải và công nghệ thông tin của tỉnh.
- Hình thành các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ logistics. Phát triển các doanh nghiệp logistics tăng về số lượng,
chất lượng, quy mô, trình độ nhân lực theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, ứng dụng
công nghệ kỹ thuật cao trong quản lý - kinh doanh, đủ năng lực cạnh tranh ở thị
trường trong nước và nước ngoài.
- Tập trung xây dựng các trung tâm
logistics dựa trên sự huy động mọi nguồn lực xã hội, theo hướng đồng bộ chuyên
nghiệp, tận dụng lợi thế sẵn có về vị trí địa lý, hành lang các trục giao thông
chính trên địa bàn, các khu kinh tế cửa khẩu, kinh tế cảng biển để tạo sự phát
triển bền vững gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng. Hình thành một số trung tâm logistics
có quy mô liên kết vùng, trung chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu
- Từng bước phát triển dịch vụ
logistics của tỉnh Quảng Bình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm
trọng điểm, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
GRDP, thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ
khác của tỉnh phát triển. Tận dụng các lợi thế về vị trí địa lý thuận lợi để
thúc đẩy ngành dịch vụ logistics của Quảng Bình phát triển, phấn đấu trở thành
đầu mối về dịch vụ logistics của khu vực Bắc Trung Bộ.
- Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng
dịch vụ logistics. Kêu gọi đầu tư trung tâm logistics tại Khu Kinh tế Hòn La;
Kho bãi, cảng cạn tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt
quy hoạch; phát triển Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cha Lo trở thành trung tâm
logistics trên tuyến hành lang kinh tế Đông - quốc tế Cha Lo trở thành trung
tâm logistics trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, là điểm trung chuyển
hàng hóa kết nối giữa Đông Bắc Thái Lan - Lào - Việt Nam với các nước thuộc Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS); nâng cao năng lực cung ứng của các doanh nghiệp
logistics trên địa bàn tỉnh, thu hút các luồng hàng hóa qua các cửa khẩu biên
giới, cảng biển.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Triển khai
chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics
- Rà soát, điều chỉnh phương án/quy
hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu và các quy hoạch ngành, địa phương có liên
quan (đất đai, xây dựng; công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, giao thông vận tải,
đô thị, công nghệ thông tin, du lịch,...) thích ứng, phù hợp kế hoạch phát triển
logistics; tích hợp dịch vụ logistics trong chiến lược phát triển ngành, đảm bảo
đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cơ cấu sản xuất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ban hành các văn bản phát triển
các loại hình dịch vụ logistics phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của
tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực để phát triển dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm tình
hình kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức xây dựng Chính quyền số,
chuyển đổi số theo lộ trình; đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hành
chính; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, giải quyết các thủ
tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện ở tất cả các khâu, trọng tâm là các lĩnh
vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, hải quan, thuế,
ngân hàng, bảo hiểm.
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao
nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực của chuỗi dịch vụ logistics trong tỉnh về đổi mới tư duy kinh doanh, không
ngừng cải tiến, giảm giá thành nâng cao hiệu quả dịch vụ để thu hút khách hàng,
nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, khu vực khi thực
hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến dịch vụ logistics.
2. Hoàn thiện kết
cấu hạ tầng logistics
- Tiếp tục triển khai Quy hoạch
phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015. Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 200/QĐ-TTg về Kế
hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt
Nam đến năm 2025; Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics
Việt Nam đến năm 2025.
- Tập trung thu hút đầu tư vào phát
triển hạ tầng logistics theo Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
377/QĐ-TTg ngày 12/4/2023, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, cửa khẩu, hạ tầng
kho bãi, cảng biển, khu kinh tế, khu công nghiệp..., lập danh mục các dự án thuộc
các lĩnh vực ưu tiên để kêu gọi thu hút đầu tư trong đó chú trọng kêu gọi đầu
tư Trung tâm logistics hạng II tại Khu kinh tế Hòn La và cửa khẩu quốc tế Cha
Lo, Trung tâm logistics cấp tỉnh, hệ thống kho phân phối, cảng cạn, trung tâm
logistics cấp huyện gắn với các cụm công nghiệp và các khu vực sản xuất hàng
hóa tập trung của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kết nối giữa tỉnh Quảng Bình với
các tỉnh Bắc Trung bộ và các tỉnh của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực,
tích cực kêu gọi các nhà đầu tư kinh doanh phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, ưu
tiên thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics của tỉnh Quảng Bình theo hướng
kết nối các trục ngang Đông - Tây gắn với trục dọc theo các tuyến quốc lộ, đường
cao tốc, đường Hồ Chí Minh, đường sắt, Cảng hàng không Đồng Hới, Cảng biển Hòn
La, Cảng Sông Gianh (Phía Nam hình thành kết nối các khu dịch vụ
du lịch biển Hải Ninh, các khu công nghiệp: Tây Bắc Quán Hàu, Cam Liên, Bang
theo tuyến quốc lộ 9C và 9B, nhánh Đông và nhánh Tây đường Hồ Chí Minh đến Chút
Mút tiếp giáp Lã Vin, PônHay, Savannakhet-Lào; Phía Bắc tập trung
phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo kết nối đến Khu công nghiệp cảng
biển Hòn La theo tuyến quốc lộ 12A thành khu vực kinh tế động lực của tỉnh và
là đầu mối trung chuyển quốc tế).
- Xây dựng và phát triển hệ thống
kho bãi cảng cạn/cảng nội địa (ICD), bãi Container (CY), hệ thống kho ngoại
quan, kho hàng và các trang thiết bị xếp dỡ, đảm bảo tính thuận tiện khi kết nối
với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông
tin phục vụ cho phát triển dịch vụ logistics bao gồm: mạng lưới thông tin phục
vụ sản xuất kinh doanh, trao đổi dữ liệu điện tử, hệ thống internet, mạng lưới
kho, bãi, phương tiện vận tải, bốc xếp.
3. Nâng cao
năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ
- Khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp chủ lực của tỉnh, như: khai thác chế biến khoáng sản, vật liệu
xây dựng, may xuất khẩu; chế biến thủy sản; nông sản; đồ gỗ... áp dụng mô hình
quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh, trong
đó chú trọng triển khai các hoạt động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ
số, thương mại điện tử và các công nghệ mới trong hoạt động logistics.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp làm dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức
sử dụng dịch vụ logistics do doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình cung cấp.
- Tổ chức các hoạt động kết nối
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
logistics; từng bước phát triển mô hình logistics 3PL (logistics sử dụng dịch
vụ bên thứ ba cho một công đoạn cụ thể), 4PL (cung cấp dịch vụ logistics
tổng thể, tích hợp nhiều công đoạn trong quá trình logistics) và 5PL (mô
hình logistics thông minh dựa trên môi trường điện tử, tự động hóa để cung cấp
dịch vụ logistics thông qua việc liên kết các nhà cung cấp dịch vụ khác và mạng
lưới khách hàng, tư vấn tối ưu hóa chuỗi cung ứng) trên cơ sở phát triển
thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
- Thu hút các doanh nghiệp có uy
tín trong và ngoài nước về hoạt động dịch vụ logistics mở văn phòng, chi nhánh
đại diện tại tỉnh Quảng Bình, tạo đầu tàu dẫn dắt thị trường dịch vụ logistics
của tỉnh.
4. Phát triển
thị trường dịch vụ logistics
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, thông tin quảng bá, kết nối về dịch vụ logistics của tỉnh thông qua
các hội thảo, hội nghị; tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập, trao đổi kinh nghiệm
tại các tỉnh, thành phố có dịch vụ logistics phát triển, hợp tác tìm cơ hội và
mời gọi các nhà đầu tư để phát triển dịch vụ logistics. Thu hút nguồn hàng từ
các tỉnh lân cận, các tỉnh thuộc Lào và các tỉnh Vùng Đông Bắc Thái Lan qua cửa
khẩu quốc tế Cha Lo về cảng Hòn La và ngược lại.
- Khuyến khích xây dựng mối liên kết
phát triển logistics trong khu vực cửa khẩu, cảng biển với bên ngoài khu vực nhằm
giảm tối đa chi phí dịch vụ, nâng cao hiệu quả các hoạt động logistics tại Quảng
Bình.
- Lấy cơ sở từ các doanh nghiệp
đang thực hiện dịch vụ vận tải, bốc xếp trong tỉnh làm nòng cốt để liên doanh,
liên kết với các doanh nghiệp làm các dịch vụ khác, sử dụng lợi thế của từng
doanh nghiệp (cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống thông tin...) thực hiện
dịch vụ trọn gói, mở rộng tầm hoạt động doanh nghiệp của tỉnh với các đối tác
logistics trong nước và quốc tế gắn kết thành chuỗi dịch vụ.
5. Đào tạo,
nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực
- Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế,
chính sách pháp luật của nhà nước về dịch vụ logistics gắn với công tác đào tạo,
bồi dưỡng ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng các
chương trình, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực logistics phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phối hợp, liên kết với Hiệp hội
phát triển nhân lực logistics Việt Nam (VALOMA) để tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tập huấn, các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn về logistics cho cán bộ, công chức,
viên chức các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, hợp
tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của tỉnh Quảng Bình để nâng cao nhận thức, kỹ
năng trong quản lý và tổ chức thực hiện phát triển các dịch vụ logistics trên địa
bàn.
6. Tăng cường cải
cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, đơn giản hóa, minh bạch hóa, tin học hóa thủ tục hải quan; cải tiến
quy trình thủ tục hải quan xuất nhập khẩu (về giấy phép, đại lý hải quan, chứng
từ xuất nhập khẩu...) phù hợp với thông lệ các nước trong khu vực, Châu Á và quốc
tế.
- Nâng cấp và phát triển Sàn giao dịch
thương mại điện tử của tỉnh đảm bảo quy mô, đủ điều kiện đáp ứng hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, các trung tâm Logistics, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tiếp cận thông tin, giao dịch cung ứng và khai thác dịch
vụ Logistics hiệu quả hơn.
- Tiếp tục vận hành có hiệu quả hệ
thống VNACCS/VCIS và các phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ. Đồng thời, hoàn thiện hệ thống
công nghệ thông tin, bao gồm:
Hệ thống mạng, trang thiết bị bảo mật,
máy tính, máy in, thiết bị khác đảm bảo đáp ứng nhu cầu quản lý hải quan.
(có
Phụ lục phân công nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; từ nguồn vốn của
doanh nghiệp, từ nguồn vốn tài trợ, lồng ghép các chương trình dự án và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể được phân công, các sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính rà soát, tổng hợp trình
UBND tỉnh giao trong dự toán chung hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Mục II và Phụ lục
ban hành kèm theo Kế hoạch này; bổ sung, lồng ghép nhiệm vụ vào Kế hoạch hàng
năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (thông qua Sở Công Thương
Quảng Bình) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch và
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị, tập
huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về logistics cho các đối tượng có liên
quan; tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại nhằm kết nối: giữa các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ của các địa phương trong khu vực; kết nối các đơn vị
sản xuất, kinh doanh phân phối với các doanh nghiệp logistics để tăng cường sử
dụng dịch vụ logistics với chi phí hợp lý.
- Khuyến khích phát triển hoạt động
thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử; tạo điều kiện thuận lợi
cho logistics điện tử phát triển.
3. Sở Giao thông Vận tải
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông Vận tải quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến
vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không trên địa bàn tỉnh;
đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch vụ logistics phát triển.
- Triển khai thực hiện các dự án
nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống giao thông vận tải, ưu tiên huy động các
nguồn lực để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông; hiện đại hóa hệ thống
nhà ga, bến cảng, kho bãi..., để bảo đảm kết nối thuận tiện các dịch vụ
logistics của tỉnh Quảng Bình.
- Tư vấn, hỗ trợ phát triển hợp lý
các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức, vận tải xuyên
biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao năng lực dịch vụ vận tải.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
chính sách, các giải pháp phát triển hạ tầng giao thông của tỉnh nhằm hỗ trợ
phát triển các dịch vụ logistics phù hợp với đặc điểm vị trí địa lý và kinh tế
- xã hội của Quảng Bình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, triển
khai các cơ chế, giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ, nâng
cao hiệu quả đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistiscs và dự án kết cấu hạ tầng
giao thông, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn nhà đầu tư đẩy nhanh tiến
độ lập, triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics, cung cấp
thông tin về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chủ trì các hoạt động đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực
trong lĩnh vực logistics.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư về
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phục vụ hoạt động logistics như: trung tâm
tiếp vận; trạm dừng nghỉ, cảng thủy nội địa; ga hàng hóa; cảng cạn, bến, bãi tập
kết hàng hóa.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các nội dung quy
hoạch về logistics trong hồ sơ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo quy định;
thực hiện việc cung cấp thông tin, giới thiệu địa điểm theo quy định của pháp
luật về xây dựng hiện hành.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó
khăn vướng mắc liên quan đến giải phóng mặt bằng, quy hoạch sử dụng đất của các
dự án đầu tư phát triển hạ tầng logistics.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện: Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng; Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030.
- Phối hợp Sở Giao thông Vận tải và
các đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận
hành chuỗi cung ứng, kinh doanh dịch vụ logistics.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí, truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao
nhận thức, chủ trương, chính sách và quy định của Trung ương, các Bộ, ngành và
địa phương về phát triển dịch vụ logistics của tỉnh.
8. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực
logistics.
- Triển khai chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ logistics tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có khả năng ứng dụng
khoa học - công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực logistics.
- Thu hút nguồn tài trợ trong nước
và quốc tế cho các chương trình đào tạo nguồn nhân lực logistics ngắn hạn trong
và ngoài nước; tăng cường hợp tác với các tổ chức logistics quốc tế như để đào
tạo nguồn nhân lực.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Hỗ trợ tích hợp dịch vụ logistics với
các ngành sản xuất nông nghiệp, thương mại điện tử nông sản an toàn; kết nối chủ
hàng, nguồn hàng hóa nông sản thực phẩm đến giao dịch, trung chuyển qua trung
tâm logistics, các kho hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí ngân sách theo
quy định.
11. Ban Quản lý khu kinh tế
- Khuyến khích thu hút đầu tư các
trung tâm logistics, kho hàng hóa chuyên dùng và các dịch vụ Logistics phù hợp
với quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, ngành hàng sản xuất của doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trong khu kinh tế, khu công nghiệp tích cực sử dụng dịch vụ logistics do các
doanh nghiệp logistics chuyên nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp cung cấp
nhằm tăng giá trị gia tăng, tiết kiệm chi phí sản xuất và phân phối hàng hóa.
12. Cục Hải quan
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công khai, minh bạch,
thuận tiện cho doanh nghiệp nhằm giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa;
Tiếp tục vận hành có hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS thực hiện mô hình hải quan
thông minh để tạo tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục mở rộng thực hiện thanh toán
thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử.
- Triển khai các biện pháp thu hút
nguồn hàng, tạo thuận lợi cho hàng hóa được thông quan, đưa vào ra nhanh chóng
tại các cửa khẩu, địa điểm tập kết, cảng cạn ICD, kho, bãi ngoại quan, kho bảo
thuế...trên địa bàn tạo lợi thế cho ngành dịch vụ logistic.
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng
chính sách về hải quan và các chính sách có liên quan nhằm hỗ trợ phát triển dịch
vụ logistic phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh.
13. Cục Thống kê
Tổng hợp và định kỳ công bố, cung cấp
thông tin thống kê, chỉ tiêu thống kê liên quan đến lĩnh vực hoạt động
logistics trên địa bàn Tỉnh.
14. Cảng vụ hàng hải Quảng Bình
- Tham gia quy hoạch chi tiết phát
triển vùng đất, vùng nước cảng biển Quảng Bình, đặc biệt chú trọng vào các dự
án phát triển dịch vụ logicstic. Đẩy mạnh các giải pháp nhằm giảm chi phí
logistics, kết nối hiệu quả hạ tầng giao thông trong lĩnh vực hàng hải.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp cảng
biển nâng cao năng lực khai thác, tiếp nhận tàu có trọng tải lớn nhằm phát huy
tối đa hiệu quả tiềm năng của khu vực cảng biển Hòn La.
- Kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải đầu
tư nâng cấp kết cấu hạ tầng hàng hải (luồng Hòn La và Cửa Gianh) tiếp nhận tàu
có trọng tải lớn vào cảng đáp ứng nhu cầu vận tải hiện nay để thu hút các dự án
đầu tư tại Cảng Gianh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện thủ tục trên Cổng Thông tin một cửa Quốc gia, đảm bảo dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 nhằm giảm thời gian cho tàu thuyền đến hoạt động tại cảng.
Nghiên cứu đề xuất các chính sách về hỗ trợ, miễn giảm phí, lệ phí cho tàu thuyền
ra vào cảng biển.
15. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
UBND các huyện, thành phố, thị xã
(đặc biệt là các địa phương có cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn tỉnh) theo chức
năng, nhiệm vụ và các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để tổ chức triển
khai hiệu quả, thiết thực. Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân và
doanh nghiệp hiểu và đồng thuận tham gia tích cực vào các hoạt động triển khai
nhiệm vụ trên địa bàn. Phối hợp tạo điều kiện tối đa về đất đai, thủ tục để thực
hiện các dự án sản xuất, xuất khẩu và logistics theo địa bàn quản lý; rà soát,
bố trí quỹ đất để thực hiện các dự án phát triển dịch vụ logistics trong phương
án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện.
16. Hội doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị,
địa phương liên quan triển khai các nội dung của kế hoạch; là đầu mối kết nối,
nắm bắt khó khăn của các doanh nghiệp, chủ động đề xuất UBND tỉnh giải pháp hỗ
trợ kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch phát triển dịch
vụ logistics tỉnh Quảng Bình đến năm 2030. Yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao
để tổ chức triển khai thực hiện. Đinh kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm
các đơn vị có liên quan đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch này
(gửi về Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TỈNH QUẢNG
BÌNH ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 864/KH-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Mục
tiêu
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện/hoàn thành
|
I
|
Thực
hiện chính sách, pháp luật về dịch vụ Logistics
|
1
|
Rà soát, tham mưu, đề xuất ban hành
các văn bản triển khai phát triển dịch vụ logistics phù hợp với tình hình thực
tế và điều kiện của tỉnh.
|
Tạo
cơ sở pháp lý cho hoạt động logistics trên địa bàn
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
2
|
Nghiên cứu áp dụng và xây dựng
chính sách phát triển logistics tại địa phương
|
Áp
dụng chính sách hỗ trợ phát triển logistics tại địa phương hiệu quả phù hợp với
đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế xã hội
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2024
|
3
|
Phổ biến, tuyên truyền về các cam
kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến dịch vụ logistics
|
Nâng
cao hiểu biết của doanh nghiệp về các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan
đến dịch vụ logistics và áp dụng các cam kết này
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2030
|
II
|
Đầu tư
hạ tầng Logistics
|
1
|
Rà soát các quy hoạch, kế hoạch, đảm
bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát
triển ngành dịch vụ logistics
|
Đảm
bảo các quy hoạch, kế hoạch về giao thông, vận tải phù hợp với các chiến lược,
kết nối giữa các khu kinh tế, khu (cụm) công nghiệp, Nhà máy với các hệ thống
cửa khẩu, cảng biển...
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
BQL
Khu Kinh tế tỉnh, sở Công Thương, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2024
|
2
|
Tổ chức, thực hiện Quy hoạch tỉnh
Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với các hợp phần về
đất đai, công nghiệp, năng lượng, thương mại, công nghệ thông tin,... và cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Quy hoạch...
|
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hàng
năm
|
3
|
Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy
mạnh công tác kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng logistics
|
Ban
hành các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh công tác kêu gọi thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng logistics
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2024
|
4
|
Tăng cường hợp tác với các đối
tác trong và ngoài nước để phát triển mở rộng kết nối hạ tầng logistics
|
Phát
triển, mở rộng kết nối hạ tầng logistics với các nước trên hành lang kinh tế
Đông - Tây nhằm phát triển vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới,
quá cảnh
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Sở
Ngoại vụ, Sở Công Thương, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2030
|
5
|
Đầu tư mở rộng hạ tầng logistics
tại khu vực cửa khẩu quốc tế Chalo, dọc tuyến quốc lộ 12A, Khu trung chuyển
hàng hóa, dịch vụ logistics khu vực Bãi Dinh, ngã ba Khe Ve, khu đô thị Hóa
Tiến, Khu kinh tế Hòn La, cảng cạn tại các khu công nghiệp
|
Nhằm
nâng cao hiệu quả kết nối giữa tỉnh Quảng Bình với các địa phương khác và kết
nối với các tỉnh của Lào; Đông Bắc Thái Lan; Myanmar.
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2028
|
6
|
Đẩy mạnh phát triển loại hình vận
tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới, nhất là đối với hàng hóa quá cảnh
|
Tăng
khối lượng hàng hóa vận chuyển theo hình thức vận tải đa phương thức
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
doanh nghiệp
|
2023-2030
|
7
|
Cải thiện các dịch vụ cơ sở hạ tầng
logistics gắn với thương mại điện tử
|
Phát
triển hệ thống vận chuyển phục vụ logistic nhằm đáp ứng xu thế phát triển của
thương mại điện tử, kinh tế số
|
Sở
Công Thương; Sở Giao thông Vận tải
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2025
|
8
|
Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng
Trung tâm logistics hạng II tại Khu kinh tế Hòn La và KKT cửa khẩu quốc tế
Chalo
|
Hình
thành trung tâm logistics hạng II với vai trò kết nối giữa tỉnh Quảng Bình với
các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây và các tỉnh thuộc Lào, Đông Bắc
Thái Lan
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Sở
Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2023-2028
|
III
|
Nâng
cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ
|
1
|
Khuyến khích, hướng dẫn các doanh
nghiệp trong một số ngành chủ lực của tỉnh áp dụng mô hình quản trị chuỗi
cung ứng tiên tiến gắn với thương mại điện tử, công nghệ số
|
DN
ở một số lĩnh vực áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, trong đó chú trọng triển khai các hoạt động
logistics trên nền tảng ứng dụng CNTT và các công nghệ mới trong logistics
|
Sở
Công Thương
|
Các
doanh nghiệp
|
2023-2030
|
2
|
Hỗ trợ tích hợp dịch vụ logistics
với các ngành sản xuất nông nghiệp, thương mại điện tử nông sản an toàn; kết
nối chủ hàng, nguồn hàng hóa nông sản thực phẩm đến giao dịch, trung chuyển
qua trung tâm logistics, tổng kho hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
|
Nâng
cao số lượng DN sản xuất có thể sử dụng dịch vụ logistics để nâng cao hiệu quả
hoạt động
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
doanh nghiệp
|
2023-2028
|
3
|
Hỗ trợ DN nâng cao năng lực đàm
phán, ký kết hợp đồng...liên quan đến dịch vụ logistics
|
Tổ
chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho các DN
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp
|
2024-2026
|
IV
|
Phát
triển thị trường dịch vụ logistics
|
1
|
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho
dịch vụ Logistics
|
Tổ
chức các hội thảo, hội chợ, triển lãm, tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập
kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có dịch vụ Logistics phát triển để trao đổi,
hợp tác tìm cơ hội và mời gọi đầu tư để phát triển dịch vụ Logistics
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
2
|
Xây dựng mối liên kết phát triển
logistics trong khu vực cửa khẩu, khu vực cảng và bên ngoài khu vực nhằm giảm
tối đa chi phí dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Quảng Bình
|
Nhằm
giảm tối đa chi phí dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics tại Quảng
Bình
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
Sở
Công Thương, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2024-2030
|
3
|
Thu hút nguồn hàng từ các tỉnh của
CHDCND Lào; các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan vận chuyển đi qua cửa khẩu quốc tế
Chalo vào Việt Nam và ngược lại
|
Nâng
cao lưu lượng hàng hóa tại khu vực cửa khẩu quốc tế Cha Lo
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
Sở
Công Thương, Sở Giao thông Vận tải; các Sở, ngành đơn vị liên quan và các
doanh nghiệp
|
Thường
xuyên
|
V
|
Đào tạo,
nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế,
chính sách pháp luật của nhà nước về dịch vụ logistics gắn với công tác đào tạo,
bồi dưỡng ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Đào
tạo nghề về logistics tương thích với trình độ chung của cả nước. Đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho dịch vụ Logistics trên địa bàn.
|
Sở
Lao động Thương Binh và XH
|
Các
đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
2
|
Phối hợp, liên kết với Hiệp hội
phát triển nhân lực logistics Việt Nam (VALOMA) để tổ chức các hội nghị, hội
thảo, tập huấn, các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn về logistics cho cán bộ,
công chức, viên chức các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của tỉnh Quảng Bình
|
Nâng
cao nhận thức, kỹ năng trong quản lý và tổ chức thực hiện phát triển các dịch
vụ logistics trên địa bàn
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2024-2030
|
VI
|
Tăng
cường cải cách hành chính ứng dụng công nghệ thông tin
|
1
|
Cải cách thủ tục hành chính, đơn
giản hóa, minh bạch hóa, tin học hóa thủ tục hải quan. Tiếp tục vận hành có hiệu
quả hệ thống VNACCS/VCIS và các phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ. Đồng thời, hoàn
thiện hệ thống công nghệ thông tin, bao gồm: Hệ thống mạng, trang thiết bị bảo
mật, máy tính, máy in, thiết bị khác đảm bảo đáp ứng nhu cầu quản lý hải
quan.
|
Cải
tiến quy trình thủ tục hải quan xuất nhập khẩu, phù hợp với thông lệ các nước
trong khu vực, Châu Á và quốc tế.
|
Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
2
|
Nâng cấp, duy trì và phát triển
Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh
|
Tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp cận thông tin, giao dịch cung ứng và
khai thác dịch vụ Logistics hiệu quả hơn
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
Doanh nghiệp
|
2024-2030
|