CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỒNG BỘ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính
phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2021, tình hình thế giới diễn
biến phức tạp, khó lường, đợt dịch Covid-19 lần thứ 4 bùng phát ở nước ta đã
tác động nặng nề, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông
hàng hóa của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương đã kịp thời ban hành nhiều chính sách liên quan đến logistics, một mặt vẫn
đảm bảo vai trò của logistics trong việc duy trì các chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch
vụ; mặt khác định hình các hướng đi mới, mang tính bứt phá cho ngành logistics
Việt Nam, góp phần giải tỏa áp lực trong thời kỳ giãn cách xã hội vì dịch bệnh,
thúc đẩy phục hồi và phát triển bền vững kinh tế đất nước.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn,
thách thức nhưng ngành logistics Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực
như: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và thể chế về logistics, nâng cao vai
trò của ngành logistics trong nền kinh tế quốc dân theo định hướng của Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XIII. Có nhiều đóng góp tích cực vào các hoạt động kinh tế,
trước hết là xuất nhập khẩu, đưa hoạt động xuất khẩu thành một điểm sáng (tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6%
so với năm 2020 và trong 10 tháng đầu năm 2022 đạt 616,30 tỷ USD, tăng 14,06%
so với cùng kỳ năm 2021). Hạ tầng cơ sở logistics ngày càng được cải thiện,
Chính phủ và các bộ, ngành quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng logistics phục vụ
cho hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. Hoạt động
đào tạo, ứng dụng công nghệ, các hoạt động khác hỗ trợ tích cực cho ngành dịch
vụ logistics; số lượng các trường, viện, cơ sở tham gia đào tạo về logistics
ngày càng tăng, chương trình đào tạo được nâng cấp theo hướng chuyên sâu,
chuyên nghiệp, nhiều giải pháp công nghệ được ứng dụng trong quản lý kho bãi,
quản lý phương tiện, quản lý hàng hóa giúp hoạt động dịch vụ logistics được thực
hiện tốt hơn, nhanh hơn. Cơ chế đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước về
logistics với doanh nghiệp cũng như công tác thông tin tuyên truyền nhằm phát
triển và thu hút đầu tư vào dịch vụ logistics được tăng cường. Vai trò, tiếng
nói của các hiệp hội về logistics và doanh nghiệp dịch vụ logistics được phát
huy mạnh mẽ.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
hoạt động logistics của các doanh nghiệp Việt Nam tuy có phát triển thuận lợi
nhưng chưa khai thác hết được lợi thế địa - kinh tế và tương xứng với tiềm năng
của mỗi địa phương; cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động logistics cũng như
sự kết nối giữa hạ tầng thương mại, hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông
tin,... cả trong nước và với khu vực còn chưa cao nên hiệu quả hoạt động
logistics còn nhiều tồn tại, bất cập như: Chi phí logistics, đặc biệt là giá cước
vận tải biển tăng cao gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tình trạng đứt
gãy, xáo trộn, ún ứ cục bộ trong chuỗi cung ứng vận tải, đặc biệt là vận tải đường
bộ, đường biển. Tiến độ triển khai thi công một số dự án kết cấu hạ tầng
logistics còn chậm so với kế hoạch; công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông, nhất là kết cấu hạ tầng đường bộ đôi lúc chưa kịp thời, đồng bộ.
Nguyên nhân chính là do dịch
Covid-19 bùng phát mạnh tại hầu hết địa phương làm cho việc cung cấp vật tư, vật
liệu gặp khó khăn, nhất là các hàng hóa, vật liệu cần nhập khẩu; không huy động
được nhân lực cho các công trình cũng như triển khai thi công do giãn cách xã hội
tại các tỉnh, thành phố; công tác triển khai phòng chống dịch bệnh tại một số địa
phương chưa được thống nhất, đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc lưu thông hàng hóa,
nguyên vật liệu xây dựng. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thực
hiện và giải ngân các dự án, trong đó có các dự án sử dụng vốn đầu tư công. Bên
cạnh đó, điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam là chi phí dịch vụ còn cao, chất
lượng cung cấp một số dịch vụ chưa cao, trong điều kiện thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt; hạn chế về quy mô doanh nghiệp và vốn, về kinh nghiệm và trình độ
quản lý, khả năng áp dụng công nghệ thông tin cũng như trình độ nguồn nhân lực
chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động quốc tế. Một nguyên nhân quan trọng khác là
không có đầu mối nguồn hàng do Việt Nam chủ yếu xuất FOB và nhập CIF, ngoài ra
có hạn chế về kết cấu hạ tầng logistics và chi phí vận tải trên đường bộ, phụ
phí cảng biển do các chủ tàu nước ngoài áp đặt. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về logistics còn hạn chế cả về nhân lực và trình độ; nhiều cán bộ chưa được đào
tạo đúng chuyên ngành, hoạt động theo phương thức kiêm nhiệm; biên chế nhà nước
bố trí cho công tác quản lý về logistics còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng
công việc được giao. Nhiệm vụ điều phối và phát triển logistics quốc gia đã được
đưa vào nhiệm vụ của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một
cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại từ năm 2019 và giao Bộ Công Thương chỉ
định cơ quan đầu mối để triển khai nhiệm vụ điều phối và phát triển logistics
quốc gia; tuy nhiên, đến nay bộ phận chuyên trách về logistics tại Bộ Công
Thương chưa được thành lập nên công tác điều phối và phát triển logistics quốc
gia còn hạn chế.
Thời gian tới, tình hình thế giới,
khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường và khó dự báo, nhất là ảnh hưởng
của cuộc xung đột tại Ucraina. Khả năng phục hồi của kinh tế thế giới khó khăn
hơn, dự báo tăng trưởng năm 2022 thấp hơn năm 2021. Rủi ro trên thị trường tài
chính, tiền tệ quốc tế gia tăng, áp lực lạm phát, giá nguyên vật liệu, giá xăng
dầu và nhiều hàng hóa cơ bản khác tăng cao. Tình hình dịch bệnh Covid-19 còn diễn
biến phức tạp; trong khi đó, biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, thời tiết cực
đoan ngày càng khó lường, tác động ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ
yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục chỉ đạo thực
hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại các
Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22 tháng
02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 về việc phê
duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ
logistics Việt Nam đến năm 2025 và Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, để góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn, giảm chi
phí logistics đáp ứng được với sự vận hành của nền kinh tế trong giai đoạn mới,
không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời tạo nền tảng
và điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ logistics nói riêng và nền kinh tế
nói chung cho cả giai đoạn đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
Chính phủ thống nhất chỉ đạo
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung đẩy mạnh triển
khai thực hiện đồng bộ các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Logistics là một ngành dịch
vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hỗ trợ,
kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa
phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Phát triển dịch vụ logistics
thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao, gắn dịch vụ logistics với
phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại trong nước, phát triển
hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin.
3. Phát triển thị trường dịch vụ
logistics, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ
logistics.
4. Phát huy tối đa lợi thế vị
trí địa lý, tăng cường kết nối để đưa Việt Nam trở thành một đầu mối logistics
quan trọng trong khu vực.
5. Phát triển logistics gắn với
chuỗi cung ứng bền vững, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh chuyển đổi
số và ứng dụng công nghệ.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
a) Căn cứ Chương trình làm việc
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, tập trung nguồn lực, khẩn trương triển khai các nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày
22 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 về việc
phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ
logistics Việt Nam đến năm 2025 bảo đảm chất lượng, tiến độ theo quy định.
b) Chủ động xử lý các vấn đề
phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định, chịu
trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm tiến
độ, chất lượng theo đúng yêu cầu đề ra.
2. Các Bộ: Công Thương, Giao
thông vận tải, Tài chính và các cơ quan liên quan theo dõi sát tình hình quốc tế,
khu vực, phân tích, đánh giá kịp thời những tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế
nước ta; trên cơ sở đó, chủ động xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó, chỉ
đạo điều hành các hoạt động logistics phục vụ tốt hoạt động sản xuất, lưu thông
hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
Các bộ, ngành, địa phương có
trách nhiệm nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý ngay những vấn đề
phát sinh trong hoạt động logistics tác động xấu đến kinh tế - xã hội thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý nhà nước.
3. Bộ Công Thương
a) Đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương, hiệp hội triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, cơ chế,
chính sách để thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 theo Quyết định
số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 và
Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổng kết, đánh giá việc thực
hiện Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics và đề
xuất sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
4. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương thực hiện các hợp phần giao thông vận tải trong quy hoạch tổng
thể quốc gia và quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng
giao thông vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics và phù hợp với
các trung tâm logistics, cảng cạn, kho ngoại quan trong một tổng thể thống nhất.
b) Tăng cường kết nối, phát triển
hợp lý các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức, vận tải
xuyên biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Phát
triển sàn giao dịch vận tải hàng hóa gắn với thương mại điện tử, hướng tới phát
triển logistics xanh.
5. Bộ Tài chính
a) Tiếp tục rà soát, tháo gỡ vướng
mắc về chính sách thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành đẩy mạnh các hoạt động tạo thuận lợi thương mại, cải cách thủ tục hải
quan, giảm và đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành, chuẩn hóa hồ sơ, triển
khai các cam kết tại Hiệp định về Thuận lợi hóa thương mại của WTO.
c) Bộ Tài chính cân đối, bố trí
kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để các bộ, cơ quan trung ương
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về logistics thuộc phạm vi chi từ ngân sách
nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung các Quyết định về việc thành lập Ủy
ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo
thuận lợi thương mại (Quyết định số 1899/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 10 năm 2016 và Quyết định số 684/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2019) và Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế
một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia (Quyết định số 55/QĐ-BCĐASW ngày 23 tháng 5 năm 2012) phù hợp với
thực tế, đồng thời tránh chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ điều phối và
phát triển logistics quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trong tháng
12 năm 2022.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch các hiệp hội liên quan:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết
này; kịp thời đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
những vấn đề mới phát sinh, vượt thẩm quyền.
b) Hằng năm tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
gửi Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong
tháng 12.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình
hình thực hiện Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|