ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
26/6/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội
giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chương trình số 04-CTr/TU ngày
17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội; Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND
Thành phố thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội
về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày
30/9/2020 của UBND Thành phố thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch
phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai nhiệm vụ phát triển kinh
tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày
17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND
Thành phố thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội
về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông
thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn
dựa trên cơ sở phát huy giá trị văn hóa truyền thống, môi trường cảnh quan của
khu vực nông thôn Hà Nội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng
nông thôn mới bền vững.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực xã
hội, nhất là từ khu vực tư nhân, sự tham gia tích cực từ cộng đồng địa phương
cho đầu tư phát triển du lịch nông thôn tại Hà Nội để xây dựng, phát triển sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ về lĩnh vực du lịch có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người lao động.
- Nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền, ý thức chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp trong việc
xây dựng, phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
phải bám sát nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025, Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội,
Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố và phù hợp với điều
kiện thực tế để xác định các nội dung, công việc trọng tâm nhằm triển khai thực
hiện một cách hiệu quả và đảm bảo tiến độ.
- Khai thác, làm nổi bật những đặc
trưng riêng có về du lịch nông nghiệp, nông thôn trong định hướng phát triển du
lịch Thủ đô và cả nước.
- Kế hoạch được triển khai trên cơ sở
phát huy tối đa sự tham gia của người dân, cộng đồng và các thành phần kinh
doanh du lịch, do cộng đồng bản địa quản lý, khai thác và hưởng lợi dưới sự hướng
dẫn về chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, chuyên
gia và đơn vị tư vấn; phải gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử văn
hóa truyền thống, môi trường tự nhiên và phải dựa trên các sản phẩm du lịch (vật
thể và phi vật thể) để tạo ra giá trị kinh tế gia tăng.
- Việc xây dựng Kế hoạch phải gắn với
bảo đảm quốc phòng an ninh và thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch bệnh COVID-19.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng thương mại, dịch vụ; tăng tỷ trọng đóng góp của dịch vụ du lịch
vào kinh tế nông thôn; thúc đẩy liên kết, xây dựng, phát triển chuỗi giá trị du
lịch, nông nghiệp, nông thôn hiệu quả.
- Phát triển và đa dạng hóa kinh tế nông
thôn thông qua phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn với loại hình
du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề gắn với nông - lâm -
ngư nghiệp có tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn, góp phần thực hiện hai mục tiêu
chính trị quan trọng là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và
đạt mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Phát triển hệ thống điểm đến, sản
phẩm du lịch nông thôn đặc trưng, hấp dẫn, chất lượng, có khả năng cạnh tranh
cao của Hà Nội đáp ứng nhu cầu thị trường; thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ nông nghiệp nông thôn trong hoạt động du lịch.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
- Mỗi huyện, thị xã có tiềm năng và
thế mạnh về phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố triển
khai ít nhất từ 01 đến 03 sản phẩm “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
Phấn đấu có ít nhất 50% số sản phẩm này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và
công nhận OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên.
- Mỗi huyện, thị xã có tiềm năng xây
dựng ít nhất 01 (một) mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc
thù có sự tham gia của các chủ thể Nông dân - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh -
Doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng
kiến thức du lịch cho tối thiểu 80% nhân viên làm việc trong các cơ sở dịch vụ,
làng nghề phục vụ du lịch, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương và các chủ thể
hoạt động kinh doanh du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung xây dựng thí điểm 06 mô
hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch
thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
tại các huyện Thường Tín, Đan Phượng, Thanh Trì, Mỹ Đức, Thạch Thất, thị xã Sơn
Tây.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Điều tra, khảo
sát đánh giá thực trạng du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố
- Tổ chức điều tra, thu thập thông
tin, số liệu về tài nguyên, thị trường du lịch nông nghiệp nông thôn Hà Nội để
phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển du lịch nông nghiệp,
nông thôn của Thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm công
nghệ thông tin để thu thập, xử lý các cơ sở dữ liệu về điều tra, đánh giá hiện trạng
du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội phục vụ công tác
quy hoạch, quản lý mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng khung hướng dẫn
chung phục vụ cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở chỉ đạo thực hiện, giám sát,
đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch hành động.
2. Tổ chức lựa chọn,
hỗ trợ xây dựng và phát triển các điểm đến du lịch cộng đồng gắn với làng nghề
truyền thống, ngành nghề nông nghiệp, nông thôn
- Tiến hành rà soát, đánh giá, lựa chọn
phát triển một số mô hình điểm về du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái cảnh
quan nông nghiệp, du lịch ẩm thực, văn hóa lễ hội làng quê, mô hình homestay tại
các làng nghề nông nghiệp về trồng trọt sạch an toàn, hữu cơ tại các vùng ngoại
thành theo các nhóm: (1) Điểm đến du lịch nông nghiệp; (2) Điểm đến du lịch
làng nghề, ngành nghề nông thôn; (3) Điểm đến du lịch văn hóa tâm linh.
- Đầu tư xây dựng thí điểm 06 mô hình
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch
thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
trong đó nghiên cứu kết hợp lồng ghép Bộ tiêu chí đánh giá điểm du lịch, khu du
lịch chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025.
- Phát triển kinh tế trang trại, đầu
tư xây dựng một số mô hình điểm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ xanh, sản xuất
kinh doanh theo chuỗi giá trị gắn với du lịch trải nghiệm giáo dục - du lịch học
đường, du lịch sinh thái; du lịch ẩm thực... Phát triển kinh tế du lịch tại các
xã có làng nghề, sản phẩm làng nghề truyền thống gắn với các xã có chợ truyền
thống và chợ chuyên doanh.
- Tập trung bảo tồn, khôi phục và
phát huy giá trị truyền thống trong sản phẩm du lịch. Đa dạng hóa sản phẩm, chú
trọng phát triển sản phẩm mới, hiện đại, có tính cạnh tranh cao, phát triển mạnh
các loại hình du lịch, dịch vụ tại các làng nghề trọng điểm gắn với du lịch;
chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội; tiếp tục hoàn chỉnh
chính sách hỗ trợ đầu tư công trình xử lý môi trường, cấp nước sạch nông thôn
thành phố Hà Nội; chính sách đổi mới công nghệ trong sản xuất, sơ chế chế biến
sau thu hoạch.
- Tập trung đầu tư các công trình
công cộng tại các khu, điểm du lịch cộng đồng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và
các dịch vụ về giao thông, điện nước, internet, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh, bãi
đỗ xe, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm, trung tâm thông tin và điều hành
chung cho từng mô hình.
- Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng xây
dựng các tour, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm, khu, cụm du lịch nông thôn
nhằm bổ sung tính đa dạng cho các loại hình sản phẩm du lịch; phát triển làng
nghề và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang trí, dần đưa các làng nghề trở
thành các trung tâm bán hàng lưu niệm thủ công truyền thống đặc trưng hấp dẫn
khách du lịch, kết hợp cung ứng trải nghiệm thực tế cho du khách qua việc tham
gia các hoạt động sản xuất trực tiếp.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số,
xây dựng các làng du lịch nông nghiệp, nông thôn thông minh tạo sự nối kết khơi
dậy sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân tại chỗ và liên kết bên ngoài; Xây dựng
các phần mềm phục vụ công tác quản lý và quảng bá các sản phẩm du lịch và nông
nghiệp (phần mềm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề, phần mềm quản
lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng các website, chợ giao dịch
điện tử...); Xây dựng mô hình Làng du lịch thông minh, số hóa Trung tâm thông
tin (điểm check-in, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, cung cấp thông tin về điểm
du lịch và cung ứng dịch vụ ẩm thực...) trong liên kết với các điểm du lịch lân
cận theo tour tuyến.
- Trên cơ sở các quy hoạch, chương
trình, kế hoạch phát triển du lịch nói chung và du lịch nông nghiệp, nông thôn
nói riêng trên địa bàn Thành phố, cần xác định các điểm đến du lịch nông thôn
hiện có, đã được đầu tư, hỗ trợ và dự kiến phát triển những điểm đến du lịch
nông thôn mới; tiến hành đánh giá ưu điểm và những khó khăn, vướng mắc, hạn chế
của các điểm đến để xác định nội dung hỗ trợ đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm
bảo an toàn tại các điểm du lịch cộng đồng theo các quy định, hướng dẫn về công
tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của Thành phố.
3. Xây dựng và
phát triển sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”
- Rà soát, lựa chọn và tổ chức xây dựng
sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”; Liên kết và lồng
ghép các địa điểm xây dựng sản phẩm OCOP với quy hoạch chung của địa phương,
phù hợp với quy định quản lý, sử dụng đất đai.
- Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển cơ sở
hạ tầng trong nội bộ các điểm được xác định xây dựng OCOP du lịch.
- Định hướng cho các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp
theo tiêu chí OCOP; hỗ trợ tư vấn về tên sản phẩm, nhãn hiệu và sản xuất mẫu
các sản phẩm đặc trưng đã lựa chọn làm sản phẩm quà tặng lưu niệm phục vụ bán
hàng OCOP và quà tặng quảng bá.
- Định kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm
OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
4. Xây dựng các
mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp, nông thôn đặc thù có sự tham gia của
các chủ thể Nông dân - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh - Doanh nghiệp
- Khảo sát hiện trạng, lựa chọn các sản
phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn đặc thù của các địa phương và lựa chọn các
chủ thể tham gia mô hình liên kết; Xác định nhu cầu của khách du lịch với các sản
phẩm du lịch và khả năng đáp ứng của mô hình.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn và các hợp đồng liên kết
giữa các chủ thể liên quan; Xác định đơn vị chủ trì liên kết.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện, hỗ
trợ vận hành chuỗi liên kết và nguyên tắc phân chia lợi ích giữa các chủ thể.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ,
đánh giá và nhân rộng mô hình.
5. Quảng bá, xúc
tiến sản phẩm du lịch gắn với làng nghề truyền thống, ngành nghề nông nghiệp, nông
thôn
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều hình thức
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng đầu tư quảng bá trên kênh
truyền thông kỹ thuật số (các trang web du lịch, mạng xã hội); hỗ trợ các hiệp
hội, các làng nghề xây dựng và duy trì trang web, Fanpage trên mạng xã hội nhằm
quảng bá thương hiệu sản phẩm trên Internet; biên soạn các ấn phẩm, băng hình,
phim quảng bá về du lịch, sách hướng dẫn, giới thiệu về các khu du lịch sinh
thái, bản đồ chỉ dẫn tham quan...
- Lồng ghép quảng bá, giới thiệu về
các sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn trong các chương trình quảng cáo về
du lịch Việt Nam, du lịch Hà Nội trên các kênh truyền thông quốc tế, các tạp
chí du lịch và các ấn phẩm du lịch như: Sách hướng dẫn, sách ảnh, biển chỉ dẫn
du lịch,...
- Tăng cường quảng bá du lịch nông
nghiệp, nông thôn tại các sự kiện, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế; Đẩy mạnh
quảng bá tại các văn phòng lữ hành, đại lý du lịch trong và ngoài nước.
6. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng gắn với làng nghề
truyền thống, ngành nghề nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn cho cán bộ cơ
sở; triển khai các khóa đào tạo, hướng dẫn về kỹ năng, nghiệp vụ phục vụ du lịch
và định hướng kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình tham gia đầu tư, phát triển du lịch tại địa phương.
- Tăng cường đào tạo cho người dân về
các kiến thức và kỹ năng làm du lịch, xây dựng văn hóa du lịch chuyên nghiệp,
thân thiện, an toàn, văn minh, thanh lịch.
- Tổ chức đội ngũ chuyên gia du lịch,
nông nghiệp, nghệ nhân, công nhân kỹ thuật tay nghề cao tham gia hỗ trợ người
dân khai thác phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công
mỹ nghệ, sản phẩm OCOP phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển
khai hoạt động du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân cộng đồng
bản địa nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ gìn vệ sinh môi trường, có thái độ ứng
xử văn minh du lịch; Phối hợp thí điểm với một số cơ sở đào tạo chuyên ngành về
du lịch xây dựng giáo trình mang tính thực hành cao phù hợp với tính đặc thù của
sản phẩm du lịch nông thôn Hà Nội.
- Tổ chức tham quan khảo sát học hỏi
kinh nghiệm giữa các điểm du lịch trên địa bàn và các địa phương khác.
7. Xây dựng và
triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố
- Đề xuất hoàn thiện, bổ sung và ban
hành cơ chế, chính sách, quy định trong quản lý phát triển du lịch nông nghiệp,
nông thôn có tính đặc thù của Hà Nội; Nghiên cứu xây dựng, ban hành một số
chính sách thu hút các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư phát
triển du lịch nông nghiệp, nông thôn như hỗ trợ đầu tư hạ tầng, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, xúc tiến quảng bá, bảo tồn
giá trị văn hóa; hỗ trợ đào tạo cho người dân nông thôn làm du lịch, cụ thể:
- Triển khai chính sách tín dụng phục
vụ phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là vốn ưu tiên cho phát
triển làng nghề và ngành nghề nông thôn gắn với du lịch; hỗ trợ cho các Hợp tác
xã và thành viên Hợp tác xã làng nghề vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã để phát triển sản xuất, kinh doanh; xem xét hỗ trợ thành lập mới các hợp tác
xã trong các làng nghề.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn gắn với du lịch.
- Tập trung đầu tư các công trình
công cộng tại các khu, điểm du lịch cộng đồng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và
các dịch vụ về giao thông, điện nước, internet, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh, bãi
đỗ xe, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm, trung tâm thông tin...
- Hỗ trợ kinh phí lập dự án cải tạo, xử
lý ô nhiễm môi trường các làng nghề; Lựa chọn một số làng nghề tiến hành hỗ trợ
đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
chất thải tập trung; Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước cho sản xuất và hệ thống
xử lý nước thải tại các làng nghề theo phương châm Nhà nước và người dân cùng
làm.
- Có chính sách hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp lữ hành triển khai xây dựng các sản phẩm và đưa khách du lịch đến
các khu vực nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch khu vực nông thôn; chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề du lịch cho lao động nông thôn.
8. Tăng cường
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về du lịch gắn với du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức quán
triệt, tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng của Kế hoạch cũng như đề ra nhũng giải pháp thực hiện tốt
các nhiệm vụ, chủ trương, chính sách của Trung ương, Thành phố về phát triển
kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường tuyên truyền, thông tin
cho người dân về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu du lịch, mô hình du lịch
trên địa bàn; các quy định pháp luật về đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, vệ
sinh môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội; quy tắc ứng xử văn minh du lịch;
quy tắc ứng xử nơi công cộng...
- Xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm về đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường trên địa bàn đặc biệt
khu quy hoạch phát triển du lịch; các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan ảnh
hưởng đến sự phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Từ các nguồn kinh phí: Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Nguồn ngân sách Thành phố theo phân cấp
ngân sách hiện hành và Nguồn xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Du lịch
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì tham
mưu UBND Thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các Sở,
ban, ngành, cơ quan đơn vị, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm
và đột xuất theo chỉ đạo của UBND Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND các quận, huyện thị xã xây dựng, hướng dẫn, hỗ trợ và tổ chức
thực hiện Kế hoạch theo nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng OCOP
(du lịch cộng đồng) và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang trí (quà tặng
lưu niệm du lịch).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tư vấn về chuyên môn, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các hộ gia đình, tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng nghề cho các đơn vị quản lý, đơn vị lữ hành và các đối tượng tham gia
phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm xây dựng
phát triển sản phẩm du lịch nông thôn giữa cơ quan quản lý với các chuyên gia
trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
du lịch, các làng nghề, hiệp hội du lịch... nhằm kịp thời triển khai các cơ chế,
chính sách hỗ trợ và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để tạo điều kiện phát
triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp nông thôn.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá
cho sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các diễn đàn, hội chợ, hoạt động
xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch gắn với làng nghề truyền thống,
ngành nghề nông nghiệp, nông thôn đảm bảo triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ động cung cấp thông tin về các
hoạt động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch cho các Sở, ban, ngành, UBND
quận, huyện, thị xã, các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch rà
soát, đánh giá, lựa chọn sản phẩm OCOP nhóm 6 “dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm
du lịch”.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan tham mưu Thành phố ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề gắn với du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phối hợp với Sở Du lịch triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, tiến độ.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các cơ sở công
nghiệp nông thôn phát triển mẫu mã, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, đăng ký
nhãn hiệu sản phẩm quà tặng du lịch, hàng lưu niệm, trang trí...
- Chủ trì tổ chức các hoạt động triển
lãm, cuộc thi chuyên đề, các hoạt động thiết kế sáng tạo, bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm giới thiệu thúc đẩy bảo tồn và phát huy
giá trị truyền thống, tinh hoa của các mặt hàng thủ công mỹ nghệ Hà Nội.
- Phối hợp với Sở Du lịch khảo sát lựa
chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch
cộng đồng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố ưu tiên bố trí vốn đầu
tư công cho ngành nông nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành
liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung
trình cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư cho nông nghiệp, phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Du lịch tham mưu, báo cáo
UBND Thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được UBND Thành phố
giao tại Kế hoạch trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện,
thị xã.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
- Thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn,
tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do Thành phố quản
lý, đã được phê duyệt trên tại các điểm du lịch cộng đồng và tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác văn hóa, quản lý các di tích lịch sử,
văn hóa cấp huyện, xã.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn
với du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tham dự đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch hướng
dẫn các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình
xây dựng, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm; hỗ trợ bảo hộ khai thác tài sản
trí tuệ đối với các sản phẩm, điểm du lịch... gắn với tên địa danh trên địa bàn
Thủ đô; hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh sản phẩm/dịch
vụ; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; hỗ trợ ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng
hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xây dựng, quản
lý, khai thác và phát triển thương hiệu trong lĩnh vực du lịch.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
hướng dẫn chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chủ dự án phát triển du lịch
thực hiện tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định; phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng cơ chế chính sách xã hội
hóa thu hút đầu tư trong lĩnh vực xử lý môi trường khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Sở Du lịch và các
Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan
báo chí Trung ương chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác
triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố; giới thiệu các
mô hình, điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và
các cơ quan báo chí để quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề chất
lượng cao nhằm thu hút du khách đến tham quan và tiêu thụ sản phẩm.
10. Công an Thành phố
- Bảo đảm an ninh, trật tự tại các dự
án, khu, điểm du lịch trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển kinh tế du
lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo môi trường lành
mạnh để từng bước khôi phục các hoạt động về du lịch, các dịch vụ liên quan góp
phần phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh xã hội.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh với các hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia trong
quá trình triển khai các dự án du lịch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
Thành phố.
11. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch Hà Nội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch cho các sản phẩm
du lịch nông nghiệp nông thôn của Thành phố; quảng bá về các sản phẩm du lịch cộng
đồng trên website, các trang mạng xã hội, tại các quầy thông tin du lịch đang
quản lý và khai thác; phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị liên quan xây dựng
các ấn phẩm, phim, hình ảnh quảng bá cho các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông
thôn.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên
Tăng cường tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân phối hợp các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện,
thị xã thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch.
13. Đề nghị Hiệp hội Du lịch Hà Nội,
các Hiệp hội nghề nghiệp, các đơn vị, doanh nghiệp liên quan
Chủ động phối hợp với Sở Du lịch có
chương trình cụ thể triển khai kế hoạch này, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
- Đề xuất phát triển sản phẩm du lịch
và các điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch
nông thôn trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 18/02/2021 của
UBND thành phố Hà Nội.
- Thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn,
tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do quận, huyện,
thị xã quản lý, đã được phê duyệt tại các điểm du lịch cộng đồng gắn với mục tiêu
của Kế hoạch này.
- Bố trí lồng ghép các nguồn lực,
tăng cường xã hội hóa để đa dạng kinh phí triển khai Chương trình OCOP về lĩnh
vực du lịch trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch
triển khai các nội dung trong Kế hoạch; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình OCOP về lĩnh vực du lịch trên địa
bàn, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy
định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh
tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 của UBND thành phố Hà Nội. Yêu cầu các Sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Trong quá trình
triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh,
báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Du lịch tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy
(để b/cáo);
- Thường trực HĐND TP (để b/cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (để b/cáo);
- VPĐP NTM Trung ương;
- BCĐ Chương trình 04 Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thành viên Ban BCĐ OCOP Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Văn phòng ĐPNTM Thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KGVX, KT, TH, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC I
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2022 của UBND
Thành phố)
STT
|
Nội dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Điều tra,
khảo sát đánh giá thực trạng du lịch nông nghiệp nông thôn để xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ cho quản lý nhà nước và đánh giá cuối kỳ của Kế hoạch
2022-2025
|
1
|
- Tổ chức điều tra, thu thập thông
tin, số liệu về tài nguyên, thị trường du lịch nông nghiệp nông thôn Hà Nội để
phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển du lịch nông nghiệp
nông thôn của Thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm công
nghệ thông tin để thu thập, xử lý các cơ sở dữ liệu về điều tra, đánh giá hiện
trạng du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội phục vụ
công tác quy hoạch, quản lý mô hình du lịch nông nghiệp nông thôn gắn với
nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng khung hướng
dẫn chung giúp cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở chỉ đạo thực hiện, giám sát,
đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch hành động.
|
Sở
Du lịch
|
- Các Sở, ngành có liên quan;
- UBND các quận, huyện, thị xã.
|
2022-2023
|
II
|
Xây dựng
và phát triển các điểm đến du lịch cộng đồng gắn với làng nghề truyền thống,
ngành nghề nông nghiệp, nông thôn
|
2
|
Xây dựng thí điểm 06 mô hình phát
triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch thông
minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
trong đó nghiên cứu kết hợp lồng ghép Bộ tiêu chí đánh giá điểm du lịch, khu
du lịch chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, gồm:
(1) Mô hình Làng du lịch nông nghiệp,
nông thôn Làng cổ Đường Lâm, thị xã Sơn Tây.
(2) Mô hình trải nghiệm, trưng bày
và giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề Hồng Vân, huyện
Thường Tín.
(3) Mô hình du lịch trang trại nông
nghiệp huyện Đan Phượng.
(4) Mô hình trang trại Vạn An xã
Yên Mỹ, huyện Thanh Trì.
(5) Mô hình phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn gắn với làng nghề dệt truyền thống, huyện Mỹ Đức.
(6) Mô hình du lịch trang trại hữu
cơ Hoa Viên, huyện Thạch Thất.
|
UBND
các huyện, thị xã có liên quan
|
- Sở Du lịch;
- Sở Nông nghiệp & PTNT.
|
2022-2025
|
3
|
Tổ chức đánh giá, lựa chọn phát triển
một số mô hình điểm về du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái cảnh quan nông
nghiệp, du lịch ẩm thực, văn hóa lễ hội làng quê, mô hình homestay tại các
làng nghề nông nghiệp về trồng trọt sạch an toàn, hữu cơ tại các vùng ngoại
thành theo các nhóm: (1) Điểm đến du lịch nông nghiệp; (2) Điểm đến du lịch
làng nghề, ngành nghề nông thôn; (3) Điểm đến du lịch văn hóa tâm linh.
|
Sở
Du lịch
|
- Sở Văn hóa & Thể thao;
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch cộng đồng.
|
2022-2023
|
4
|
Phát triển kinh tế trang trại, đầu
tư xây dựng một số mô hình điểm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ xanh, sản
xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị gắn với du lịch trải nghiệm giáo dục, du lịch
củng cố sức khỏe, du lịch ẩm thực...
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
- UBND các quận, huyện, thị xã liên
quan.
|
2022-2025
|
5
|
- Phát triển kinh tế du lịch tại
các xã có làng nghề, sản phẩm làng nghề truyền thống gắn với các xã có chợ
truyền thống và chợ chuyên doanh (xã Bát Tràng, xã Đường Lâm,...)
- Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển sản
phẩm mới của các làng nghề, phố nghề theo hướng hiện đại, có tính cạnh tranh
cao; tập trung phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ tại một số làng nghề
trọng điểm theo Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của UBND Thành phố.
|
Sở
Công Thương
|
- Sở Du lịch;
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- Sở Văn hóa & Thể thao;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
làng nghề.
|
2022-2025
|
6
|
Xây dựng các mô hình chuỗi liên kết
du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù có sự tham gia của các chủ thể Nông dân
- Hợp tác xã - Hộ kinh doanh - Doanh nghiệp:
- Khảo sát hiện trạng, lựa chọn các
sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù của các địa phương và lựa chọn
các chủ thể tham gia mô hình liên kết. Xác định nhu cầu của khách du lịch với
các sản phẩm du lịch và khả năng đáp ứng của mô hình.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ du lịch NNNT và các hợp đồng liên kết giữa các chủ
thể liên quan. Xác định đơn vị chủ trì liên kết.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện, hỗ
trợ vận hành chuỗi liên kết và nguyên tắc phân chia lợi ích giữa các chủ thể.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ,
đánh giá và nhân rộng mô hình.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
- UBND các quận, huyện, thị xã.
|
2022-2025
|
7
|
Đầu tư xây dựng các công trình công
cộng tại các khu, điểm du lịch cộng đồng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và các
dịch vụ về giao thông, điện nước, rác thải, internet, biển chỉ dẫn, nhà vệ
sinh, bãi đỗ xe, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm, trung tâm thông tin và điều
hành chung cho từng mô hình.
|
UBND
các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch
|
- Sở Du lịch;
- Sở Văn hóa & Thể thao;
- Sở Quy hoạch Kiến trúc.
|
2022-2025
|
8
|
Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng
xây dựng các tour, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm, khu, cụm du lịch
nông thôn; phát triển làng nghề và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang
trí phục vụ du lịch.
|
Sở
Du lịch
|
- Sở Công Thương;
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch, làng nghề.
|
2022-2025
|
9
|
Định hướng cho các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp
theo tiêu chí OCOP; hỗ trợ tư vấn về tên sản phẩm, nhãn hiệu và sản xuất mẫu
các sản phẩm đặc trưng đã lựa chọn làm sản phẩm quà tặng lưu niệm phục vụ bán
hàng OCOP và quà tặng quảng bá.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
- Sở Công Thương;
- Sở Du lịch;
- Sở Khoa học & Công nghệ;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch, làng nghề.
|
2022-2025
|
10
|
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin
phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề: phần mềm quản lý sản
xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng website, chợ giao dịch điện tử...
- Xây dựng mô hình Làng du lịch
thông minh, số hóa Trung tâm thông tin (điểm checkin, giới thiệu, quảng bá sản
phẩm, cung cấp thông tin về điểm du lịch và cung ứng dịch vụ ẩm thực...)
trong liên kết với các điểm du lịch lân cận theo tour tuyến.
|
UBND
các quận, huyện, thị xã có liên quan
|
- Sở Thông tin & Truyền thông;
- Sở Du lịch.
- Sở Công Thương;
- Sở Nông nghiệp & PTNT.
|
2022-2025
|
11
|
Đánh giá các điểm du lịch để lựa chọn
hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ; Hỗ trợ bảo hộ, quản lý và phát triển các sản
phẩm và điểm du lịch gắn với tên địa danh của Thủ đô.
|
Sở
Khoa học & Công nghệ
|
- Sở Du lịch;
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch.
|
2022-2023
|
III
|
Xây dựng
và phát triển sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”
|
12
|
- Rà soát, lựa chọn và tổ chức xây
dựng sản phẩm OCOP nhóm 6 “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”. Liên kết
và lồng ghép các địa điểm xây dựng sản phẩm OCOP với quy hoạch chung của địa
phương, phù hợp với quy định quản lý, sử dụng đất đai.
- Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển cơ
sở hạ tầng trong nội bộ các điểm được xác định xây dựng OCOP du lịch.
- Định hướng cho các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp
theo tiêu chí OCOP; hỗ trợ tư vấn về tên sản phẩm, thương hiệu và sản xuất mẫu
các sản phẩm đặc trưng đã lựa chọn làm sản phẩm quà tặng lưu niệm phục vụ bán
hàng OCOP và quà tặng quảng bá.
|
Sở
Công Thương
|
- Sở Du lịch;
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch, làng nghề;
- Các chủ thể có sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP liên quan đến du lịch.
|
2022-2025
|
13
|
Định kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm
OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”, gồm:
- Bước 1: Thu thập thông tin về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các chương trình, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng nông thôn của Trung ương, địa phương liên quan đến
Chương trình.
- Bước 2: Tổ chức khảo sát đánh giá
thực trạng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa chủ lực, có lợi thế của các chủ thể
kinh tế, các làng du lịch cộng đồng tại cấp quận, huyện, thị xã.
- Bước 3: Tổ chức lựa chọn các làng
làm du lịch cộng đồng (Community Based Tourism, viết tắt là CBT), các sản phẩm
quà tặng lưu niệm - nội thất - trang trí thuộc lĩnh vực du lịch có tiềm năng
tham gia Chương trình OCOP.
- Bước 4: Đánh giá, xếp loại sản phẩm,
dịch vụ (theo Bộ tiêu chí, quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP).
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
- Sở Công Thương;
- Sở Du lịch;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch, làng nghề;
- Các chủ thể có sản phẩm tham gia Chương
trình OCOP liên quan đến du lịch.
|
2022-2025
|
IV
|
Quảng bá,
xúc tiến sản phẩm du lịch gắn với làng nghề truyền thống, ngành nghề nông
nghiệp, nông thôn
|
14
|
Rà soát, chuẩn hóa các bài thuyết
minh các điểm tham quan du lịch nông nghiệp nông thôn
|
Sở Du
lịch
|
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch.
|
2022-2023
|
15
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch nông thôn trên các kênh truyền thông trong
nước và quốc tế, các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm các kênh truyền
thông kỹ thuật số (các Website du lịch, mạng xã hội, Fanpage,...); biên soạn
các ấn phẩm, băng hình, phim quảng bá về du lịch; các sách hướng dẫn, giới
thiệu về các khu du lịch sinh thái, các sản phẩm du lịch làng nghề độc đáo của
Hà Nội; bản đồ chỉ dẫn tham quan; số hóa các điểm đến du lịch nông nghiệp
nông thôn trong hệ thống giới thiệu chung bằng giao diện ảnh 360, 3D,
FLYCAM...
|
Sở
Du lịch
|
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch Hà Nội.
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch.
|
2022-2025
|
16
|
Tổ chức các sự kiện, hội chợ du lịch
trong nước và quốc tế nhằm quảng bá du lịch nông nghiệp Hà Nội; đẩy mạnh quảng
bá tại các văn phòng lữ hành, đại lý du lịch trong và ngoài nước.
|
Sở
Du lịch
|
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch Hà Nội.
|
2022-2025
|
V
|
Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng
|
17
|
Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý du lịch tại cơ sở; các khóa đào
tạo hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ du lịch và định hướng đầu tư, kinh doanh du
lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư phát triển du lịch
tại địa phương, gắn với đào tạo nghề.
|
Sở
Du lịch
|
- Các Trường Đại học, cơ sở đào tạo
nghiệp vụ du lịch;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch cộng đồng.
|
2022-2025
|
18
|
Tổ chức đội ngũ chuyên gia du lịch,
nông nghiệp, nghệ nhân, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia hỗ trợ các
hộ dân khai thác phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, sản phẩm OCOP phục vụ du lịch.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
- Sở Du lịch;
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch, làng nghề.
|
2022-2025
|
19
|
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển
khai hoạt động du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng;
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân cộng
đồng bản địa nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ gìn vệ sinh môi trường, có thái
độ ứng xử văn minh du lịch; Phối hợp thí điểm với một số cơ sở đào tạo chuyên
ngành về du lịch xây dựng giáo trình mang tính thực hành cao phù hợp với tính
đặc thù của sản phẩm du lịch nông thôn Hà Nội.
- Tổ chức tham quan, khảo sát học hỏi
kinh nghiệm giữa các điểm du lịch trên địa bàn và các địa phương khác.
|
Sở
Du lịch
|
- UBND các quận, huyện, thị xã có
điểm du lịch cộng đồng.
|
2022-2025
|
VI
|
Xây dựng và
triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch gắn với làng nghề truyền
thống, ngành nghề nông nghiệp, nông thôn
|
20
|
Xây dựng và triển khai Quyết định
ban hành một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
- Sở Công Thương;
- Sở Du lịch;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
2022
|
PHỤ LỤC II
KINH PHÍ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 73/KH-UBND ngày 04 tháng 03 năm 2022 của
UBND thành phố Hà Nội)
Đơn vị
tính: triệu đồng
TT
|
Diễn
giải nội dung
|
ĐVT
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Nguồn
vốn
|
|
|
|
SL
|
Thành
tiền
|
SL
|
Thành
tiền
|
SL
|
Thành
tiền
|
SL
|
Thành
tiền
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
6,295
|
|
2,800
|
|
1,900
|
|
1,900
|
|
I
|
Điều tra khảo sát, thu thập thông
tin đánh giá tài nguyên, thị trường và định hướng phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn Hà Nội; Xây dựng phần mềm công nghệ thông tin quản lý quy hoạch
và mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn; Xây dựng khung hướng dẫn quản lý
giám sát điều hành
|
Đợt
|
1
|
3,020
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn
ngân sách Thành phố
|
II
|
Xây dựng thí điểm 06 mô hình phát triển
du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch thông minh;
du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
|
Mô
hình
|
2
|
1,800
|
2
|
1,800
|
1
|
900
|
1
|
900
|
Nguồn
ngân sách Thành phố; Nguồn xã hội hoá
|
III
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng gắn với làng nghề truyền thống, ngành
nghề nông nghiệp, nông thôn
|
Lớp
|
5
|
500
|
10
|
1,000
|
10
|
1,000
|
10
|
1,000
|
Nguồn
ngân sách Thành phố
|
IV
|
Xây dựng và triển khai chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển du lịch gắn với làng nghề truyền thống, ngành nghề nông
nghiệp, nông thôn
|
Đợt
|
1
|
975
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn
ngân sách Thành phố
|