Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch Thực hiện tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2025 (sau đây gọi tắt
là Kế hoạch), cụ thể như sau:
- Bình Định là một trong những
tỉnh thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên 6.066km2.
Toàn tỉnh có 8 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố; có 159 xã, phường, thị trấn; có
440.590 hộ/1.580.419 người (Theo số liệu điều tra hộ nghèo cuối năm 2022); tỷ lệ
nghèo đa chiều 9,04% với 39.827 hộ (trong đó: Tổng số hộ nghèo: 19.805 hộ,
chiếm tỷ lệ 4,5% và tổng số hộ cận nghèo: 20.022 hộ, chiếm tỷ lệ 4,54%);
- Đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh
sinh sống ở 33 xã, thị trấn thuộc 6 huyện; diện tích tự nhiên chiếm 48,4% so diện
tích tự nhiên của tỉnh. Có 39 dân tộc thiểu số, đến cuối năm 2022 có 11.491 hộ/41.903
người, chiếm khoảng 2,65% dân số toàn tỉnh, trong đó chủ yếu là 3 dân tộc Chăm,
Bana, H’rê. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số (so với số hộ đồng bào DTTS) cuối
năm 2022 là 6.291 hộ, chiếm 54,75% so với cuối năm 2021 đã giảm được 592 hộ (năm
2021 có 6.883 hộ) (có biểu tổng hợp số 1 kèm theo). Riêng huyện nghèo An
Lão, tỷ lệ nghèo đa chiều đã giảm từ 55,33% năm 2021 xuống còn 43,47% năm 2022,
cụ thể đã giảm được 11,86%; trên địa bàn tỉnh có 22 xã đặc biệt khó khăn (xã
thuộc khu vực III)1
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và 07 thôn đặc biệt khó khăn2 của 05 xã, thị trấn
không thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
Tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện kịp thời, nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động, phát huy sức mạnh tổng thể của cả hệ thống chính trị và
toàn dân nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi (DTTS&MN), góp phần ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao vai trò tham mưu của
các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện: An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Vân
Canh, Tây Sơn và Phù Cát trong tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch triển
khai trên địa bàn. Đặc biệt là các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; triển khai thực hiện một số chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện công tác dân tộc. Phân công nhiệm vụ cụ thể, tăng cường công tác
phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, các cơ quan, đơn vị
có liên quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp triển khai Kế hoạch này;
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp, nhất là các giải pháp trọng tâm phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh và các địa phương. Xác định nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn
thành, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong
việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, đồng bộ, tuân thủ
quy trình, quy định của Nhà nước.
Khai thác tiềm năng, lợi thế của
vùng đồng bào DTTS&MN; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống,
thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã,
thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các
vùng; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời
sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt
đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của
đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
Thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh đến
năm 2025:
a) Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3%-4%; phấn đấu khoảng 10 xã và 4 thôn ra
khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn, cụ thể:
+ Các xã Vĩnh Hiệp và Vĩnh Hoà
thuộc huyện Vĩnh Thạnh.
STT
|
Huyện/xã
|
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 (%)
|
Dự kiến tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2025 (%)
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
|
1
|
Xã Vĩnh An
|
4,28
|
< 20
|
(Tỷ lệ hộ nghèo < 20% là thoát khỏi địa bàn ĐBKK)
|
II
|
Huyện An Lão
|
|
|
|
1
|
Thị trấn An Lão
|
31,49
|
< 20
|
|
2
|
Xã An Hưng
|
52,56
|
< 20
|
|
III
|
Huyện Vân Canh
|
|
|
|
1
|
Thị trấn Vân Canh
|
25,05
|
< 20
|
|
2
|
Xã Canh Hoà
|
42,73
|
< 20
|
|
IV
|
Huyện Hoài Ân
|
|
|
|
1
|
Xã Ân Sơn
|
29,03
|
< 20
|
|
2
|
Xã Đăk Mang
|
31,42
|
< 20
|
|
3
|
Xã Bok Tới
|
28,87
|
< 20
|
|
V
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
|
|
1
|
Xã Vĩnh Hiệp
|
42,65
|
< 20
|
|
2
|
Xã Vĩnh Hoà
|
49,2
|
< 20
|
|
* 04 thôn ra khỏi địa bàn đặc
biệt khó khăn (có biểu tổng hợp số 3 kèm theo), gồm:
+ Thôn Đồng Sim, xã Tây Xuân
thuộc huyện Tây Sơn;
+ Thôn Tà Điệk, xã Vĩnh Hảo thuộc
huyện Vĩnh Thạnh;
+ Thôn M2 và thôn M3, xã Vĩnh
Thịnh thuộc huyện Vĩnh Thạnh.
Biểu
tổng hợp số 3
STT
|
Huyện/xã/thôn
|
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 (%) tại thời điểm rà soát thôn ĐBKK tháng
11/2022
|
Dự kiến tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2025 (%)
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
|
1
|
Thôn Đồng Sim, xã Tây Xuân
|
20,38
|
< 20
|
|
II
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
|
|
1
|
Thôn Tà Điệk, xã Vĩnh Hảo
|
56,31
|
< 20
|
|
2
|
Thôn M2, xã Vĩnh Thịnh
|
55,44
|
< 20
|
|
3
|
Thôn M3, xã Vĩnh Thịnh
|
60
|
< 20
|
|
b)
Giữ vững 100% xã có đường ô tô được nhựa hóa, bê tông hóa đến trung tâm xã;
trên 95% đường ở thôn được bê tông hóa, cứng hóa theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông Vận tải; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; trên
99% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và
các nguồn điện khác phù hợp; trên 96% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh; trên 99% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận với phương tiện
nghe, nhìn;
c) Giải
quyết cơ bản công tác định canh, định cư. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí
100% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ
quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng
bào; phấn đấu xóa nhà tạm, dột nát cho 100% số hộ DTTS nghèo;
d) Giữ
vững 100% tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường, học sinh trong độ tuổi:
Học tiểu học đạt trên 99,7%, học sinh trung học cơ sở phấn đấu đạt trên 95%, học
sinh trung học phổ thông phấn đấu đạt trên 60%;
đ)
Giữ vững 100% xã đã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trong giai đoạn 2020-2025 và
tiếp tục nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; giữ vững
100% xã có bác sỹ; 100% trạm y tế xã đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế; 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 97% phụ nữ có thai
được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y
tế; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi xuống dưới 10%; 100%
thôn (làng, khu phố) vùng đồng bào DTTS&MN có nhân viên y tế hoạt động;
e) Phấn
đấu trên 50% lao động là người dân tộc thiểu số trong độ tuổi được đào tạo nghề
phù hợp;
g) Bảo
tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân
tộc; phấn đấu 100% thôn (làng) có nhà sinh hoạt cộng đồng; trên 50% thôn (làng)
có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có
chất lượng;
h)
Công tác quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được giữ vững
trong tình hình mới.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1.
Phạm vi:
-
Trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN của tỉnh; trong đó, ưu tiên
nguồn lực đầu tư cho địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn
thuộc vùng đồng bào DTTS&MN;
-
Trên địa bàn tỉnh Bình Định đối với một số chính sách thực hiện theo Quyết định
số 84/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Đối tượng
- Xã,
thôn vùng đồng bào DTTS&MN;
- Hộ
gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số;
- Hộ
gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở
xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn;
-
Doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở
địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
3.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến năm
2025.
V. NỘI DUNG, NGUỒN VỐN VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Nội dung thực hiện:
1.1.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình)
a) Tổ
chức triển khai kịp thời, hiệu quả, chất lượng 10 Dự án thuộc Chương trình, gồm:
- Giải
quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt;
- Quy
hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết;
-
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của
các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị;
- Đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào
DTTS&MN;
-
Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn, phát
huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch;
-
Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS, phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em;
- Thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em;
- Đầu
tư phát triển nhóm nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn;
-
Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN;
- Kiểm
tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Nội
dung chi tiết các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần và cách thức tổ chức triển
khai thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của
HĐND tỉnh và Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
1.2.
Thực hiện một số chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thuộc
các huyện Vân Canh Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát
a) Tổ
chức triển khai kịp thời, hiệu quả, chất lượng một số chính sách đối với một số
chính sách đặc thù dành cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, gồm:
-
Chính sách cấp không thu tiền muối i-ốt đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
- Hỗ
trợ học sinh là người dân tộc thiểu số đang đi học tại các trường mẫu giáo, mầm
non và phổ thông các cấp;
- Trợ
giá sử dụng giống lúa lai hộ dân tộc thiểu số có diện tích lúa đang canh tác;
chính sách hỗ trợ người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Hỗ
trợ bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo
trên địa bàn tỉnh.
b) Nội
dung chi tiết và cách thức triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
39/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của HĐND tỉnh và Quyết định số 84/2022/QĐ-UBND
ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn thực hiện dự kiến: 1.162.340
triệu đồng, cụ thể:
a) Vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
theo Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh: 1.065.440
triệu đồng; trong đó:
- Vốn
Trung ương: 942.944 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 458.743 triệu đồng; vốn
sự nghiệp: 484.201 triệu đồng);
- Vốn
đối ứng của địa phương: 122.496 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 59.307 triệu
đồng; vốn sự nghiệp: 63.189 triệu đồng).
(Có
các Phụ lục 1 và 2 kèm theo Kế hoạch này).
b) Vốn
thực hiện một số chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số
84/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh: 96.900 triệu đồng từ
nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương (có biểu tổng hợp số 4 kèm theo),
trong đó:
-
Chính sách cấp không thu tiền muối i-ốt đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số:
4.800 triệu đồng;
-
Chính sách hỗ trợ học sinh là người dân tộc thiểu số đang đi học tại các trường
mẫu giáo, mầm non và phổ thông các cấp: 72.000 triệu đồng;
-
Chính sách trợ giá sử dụng giống lúa lai hộ dân tộc thiểu số có diện tích lúa
đang canh tác: 17.400 triệu đồng;
-
Chính sách hỗ trợ người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số: 2.250
triệu đồng;
-
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia
đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh: 450 triệu đồng.
Biểu tổng hợp số 4: Nguồn vốn thực hiện một số chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 84/2022/QĐ-UBND ngày
20/12/2022 của UBND tỉnh.
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Cấp không thu tiền muối i-ốt
đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số
|
4.800
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
2
|
Hỗ trợ học sinh là người dân
tộc thiểu số đang đi học tại các trường mẫu giáo, mầm non và phổ thông các cấp
|
72.000
|
24.000
|
24.000
|
24.000
|
3
|
Trợ giá sử dụng giống lúa lai
hộ dân tộc thiểu số có diện tích lúa đang canh tác
|
17.400
|
5.800
|
5.800
|
5.800
|
4
|
Chính sách hỗ trợ người có uy
tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
2.250
|
750
|
750
|
750
|
5
|
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm y
tế đối với người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh
|
450
|
150
|
150
|
150
|
Tổng cộng
|
96.900
|
32.300
|
32.300
|
32.300
|
3. Cơ chế
thực hiện
3.1. Đối với nguồn vốn
Trung ương
- Đối với nguồn vốn đầu tư phát
triển thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 3 chương trình mục
tiêu quốc gia tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022;
- Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
Được Trung ương giao hằng năm.
3.2. Đối ứng vốn địa
phương
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn
ngân sách của tỉnh để thực hiện, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện: An Lão,
Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát bố trí nguồn vốn ngân sách của
huyện thực hiện đảm bảo theo quy định.
3.3. Lồng ghép từ các
chương trình mục tiêu quốc gia
Căn cứ nguồn vốn bổ sung hằng
năm trong giai đoạn 2022-2025 cho 03 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn huyện: An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn bố trí nguồn kinh
phí để lồng ghép thực hiện theo quy định tại Quyết định số 64/2022/QĐ-UBND ngày
21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định cơ chế huy động nguồn lực
và lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Bình
Định giai đoạn 2021-2025.
VI. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền, vận động
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và địa phương về ưu tiên tập
trung nguồn kinh phí của nhà nước để hỗ trợ đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm
tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập
cho người dân phấn đấu hoàn thành mục tiêu đến năm 2025 phấn đấu khoảng 10 xã
và 4 thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn;
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho
người dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn thuộc vùng đồng
bào DTTS&MN tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội thông qua
các dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững; phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch; chăm sóc sức khỏe
Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em… thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục tiêu của
Chương trình và các chính sách đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và
người DTTS nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính
sách dân tộc, giảm nghèo vùng đồng bào DTTS&MN; khơi dậy ý chí chủ động,
vươn lên của người DTTS, nhất là người DTTS nghèo;
- Tuyên truyền, vận động các
nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để lồng ghép hỗ trợ các công trình đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào
DTTS&MN, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ của nhà nước và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ các nguồn kinh phí được
hỗ trợ.
2. Tổ chức
thực hiện các dự án, chính sách
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
và bền vững, tập trung cho các xã, thôn ĐBKK; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp
bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo;
- Bảo đảm công khai, dân chủ,
phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người
dân; phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Ưu tiên các công trình sử dụng
nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho
người dân;
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp
cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án, chính sách phù hợp
với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập
quán tốt đẹp của các dân tộc gắn với củng cố quốc phòng, an ninh;
- Hài hòa các cơ chế, quy trình
áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn
các nội dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức thực hiện đối với các đối tượng
thụ hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động, nội dung đầu
tư của các chính sách, dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần;
- Tăng cường chuyển đổi số và ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc
thực hiện các chính sách, dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần ở các cấp, các
ngành. Phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện.
3. Huy động
nguồn lực
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn
để thực hiện Chương trình, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng
và có ý nghĩa quyết định; nguồn vốn vay chính sách tín dụng ưu đãi từ Ngân hành
Chính sách xã hội; có giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn ODA; tăng cường
huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân;
- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy
động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ
lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương
trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành của tỉnh
a) Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này;
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và các địa phương hàng năm đề xuất phân bổ ngân sách trung ương
và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương để tham mưu UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch
theo quy định;
- Phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan hướng dẫn quy trình, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất cho
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo;
- Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện các chính sách, dự án, tiểu dự án, được phân công tại tiểu mục 1 mục
V Kế hoạch này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu, dự kiến kinh
phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện vào kế hoạch 3 năm và kế hoạch hằng
năm, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí vốn;
thẩm định nguồn vốn đầu tư theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm
trình UBND tỉnh quyết định; phân bổ nguồn vốn thực hiện Kế hoạch và các nguồn vốn
khác có liên quan trong Kế hoạch này (vốn đầu tư phát triển của trung ương và địa
phương); hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch; đề
xuất cân đối nguồn vốn địa phương 3 năm (2023-2025) và hằng năm;
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và
đột xuất hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư cho Kế hoạch; đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Quyết định số 2434/QĐ-UBND
ngày 04/8/2022 và Quyết định số 84/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch
cho cả giai đoạn;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc và các sở, ban, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình (vốn trung ương và đối ứng ngân sách địa phương)
cho cả giai đoạn và hằng năm theo quy định;
- Chủ trì hướng dẫn cơ chế tài
chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch;
- Phối hợp với Ban Dân tộc và
các đơn vị có liên quan trong tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử
dụng kinh phí các chính sách, dự án của các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện;
- Theo dõi, tổng hợp kết quả giải
ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, cấp có
thẩm quyền; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công tại Quyết định số 2434/QĐ- UBND ngày 04/8/2022 và Quyết định số 84/2022/QĐ-UBND
ngày 20/12/2022.
d) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng giống
lúa lai cho phù hợp với từng địa bàn để đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng vào
sản xuất đạt hiệu quả và các chính sách, dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, lĩnh vực; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày
04/8/2022 và Quyết định số 84/2022/QĐ- UBND ngày 20/12/2022.
đ) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án phát
triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng
DTTS&MN và các chính sách, dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành, lĩnh vực; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công tại Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 và
Quyết định số 84/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án đổi mới hoạt động,
củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân
vùng đồng bào DTTS; hướng dẫn, kiểm tra các trường học thực hiện việc hỗ trợ tiền
ăn cho học sinh là người dân tộc thiểu số, bảo đảm các chế độ được thực hiện đầy
đủ, kịp thời, đúng quy định và quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định
và các chính sách, dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản
lý của ngành, lĩnh vực; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công tại Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 và Quyết định
số 84/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022.
f) Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổng
hợp số lượng đối tượng thụ hưởng, kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đảm bảo
không trùng lắp, đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh của các đối tượng; đồng thời
thanh quyết toán kinh phí được cấp theo đúng quy định.
g) Các sở, ban, ngành có
liên quan
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch
vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương 3 năm và hằng năm thực hiện đối
với các chính sách, dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản
lý của ngành, lĩnh vực gửi Ban Dân tộc để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy
định;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung
thành phần được phân công chủ trì;
- Chịu trách nhiệm rà soát, xác
định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức
thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề
án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành và địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần được phân công chủ trì
theo quy định, gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về
Ban Dân tộc tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp;
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế
huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung do đơn vị chủ trì;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm nghiên cứu, lồng ghép thực hiện với các chương trình mục
tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản lý bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo;
đồng thời thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại Quyết
định số 2434/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 và Quyết định số 84/2022/QĐ-UBND ngày
20/12/2022.
h) Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh Bình Định
Hướng dẫn Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội, các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh và phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng ưu đãi khác theo quy định.
i) Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh, các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện vốn tín dụng
chính sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
k) Cục Thống kê tỉnh
Tăng cường, nâng cao chất lượng
thông tin thống kê, chế độ báo cáo thống kê của ngành; thực hiện tốt cơ chế phối
hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê, nhất là những thông
tin có tác động ảnh hưởng đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
l) Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp với các ngành
chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện: Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Hoài Ân,
Tây Sơn và Phù Cát nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc. Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, chống phá Đảng, Nhà
nước. Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân nâng cao
kiến thức quốc phòng, an ninh, nâng cao ý thức cảnh giác, phối hợp chặt chẽ với
các lực lượng vũ trang xử lý thông tin sai sự thật, xuyên tạc, gây hoang mang,
kích động người dân tộc thiểu số, đồng bào theo tôn giáo, có đạo trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác quốc
phòng, an ninh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
m) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, chỉ đạo thực hiện các
chủ trương của Đảng và Nhà nước về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
tăng cường, phối hợp nắm chắc tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng chính
đáng của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đẩy mạnh phối hợp
tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng bào các dân tộc chấp hành tốt các chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, nêu cao tinh thần cảnh giác,
tích cực tham gia đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng các vấn đề dân tộc,
tôn giáo của các thế lực thù địch, các phần tử cơ hội để chống phá Đảng, Nhà nước
và chính quyền, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
n) Các cơ quan thông tin
truyền thông trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Kế hoạch này.
2. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Thực hiện giám sát, phản biện
xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc và
thực hiện chính sách dân tộc về Kế hoạch thực hiện của tỉnh.
3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện
- Ban hành Kế hoạch thực hiện
trong giai đoạn 03 năm (2023-2025) và hằng năm bao gồm các nội dung: Kế hoạch về
nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi cơ quan chủ trì các chính sách, dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần của Kế hoạch, đồng thời gửi Ban Dân tộc và các cơ quan
liên quan theo quy định;
- Huy động nguồn lực và tổ chức
triển khai Kế hoạch thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên
môn của các sở, ban, ngành tỉnh; phân công rõ trách nhiệm của các phòng, ban,
ngành cùng cấp và UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tăng
cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm của từng địa phương,
đơn vị trên địa bàn, phát huy tính dân chủ ở cơ sở; các địa phương xác định rõ
kết quả, mục tiêu phải đạt được đến hết năm 2025 đã nêu tại mục III của Kế hoạch
này để tập trung nguồn lực đầu tư đạt hiệu quả;
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hoặc
đột xuất theo quy định;
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh
phí của Kế hoạch theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có hiệu quả,
không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch,
phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm
quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện
hành.
VIII. VỀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ trước ngày 15 tháng 11
hằng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Ban
Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp, các ngành có
liên quan; thực hiện tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện: Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão,
Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực
hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Ban Dân
tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện: An lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát;
- PVP NN;
- Lưu: VT, K1, K3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|