ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 473/KH-UBND
|
An Giang, ngày 18
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT
NAM CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Thực hiện Quyết định số
687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án phát triển kinh tế tuần hoàn (KTTH) ở Việt Nam;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển KTTH ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh
An Giang như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Chủ động phát triển KTTH là tất
yếu, phù hợp với xu hướng, yêu cầu tạo đột phá trong phục hồi kinh tế và thực
hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDG); góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại, nâng cao năng
lực cạnh tranh và khả năng chủ động thích ứng, chống chịu trước các cú sốc từ
bên ngoài, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển KTTH phải dựa trên
cách tiếp cận mở, hướng nhiều hơn đến tạo dựng không gian và thuận lợi cho phát
huy hiệu quả kinh tế, trên cơ sở tăng cường hợp tác quốc tế, bảo đảm huy động
và sử dụng hiệu quả tri thức nhân loại, các thành tựu của Cách mạng Công nghiệp
4.0 và chuyển đổi số, các nguồn lực cần thiết từ khu vực kinh tế tư nhân, các tổ
chức quốc tế và các đối tác nước ngoài.
Phát triển KTTH cần bảo đảm khẩn
trương, thực chất, hiệu quả, khả thi, có kế thừa những thực tiễn tốt ở các nước
và trong nước, và mạnh dạn thử nghiệm trong các lĩnh vực cụ thể, thu hút sự
quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Phát triển KTTH bền vững trên
cơ sở nâng cao nhận thức, sự chủ động, phát huy đổi mới sáng tạo và trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân
đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh,
hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển KTTH nhằm tạo động lực
cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng
tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và ngành kinh
tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu của doanh nghiệp và chuỗi
cung ứng trước các cú sốc từ bên ngoài, nhằm góp phần đạt được thịnh vượng về
kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế
xanh, trung hòa các- bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ
toàn cầu.
b) Mục tiêu cụ thể
Góp phần cụ thể hóa mục tiêu giảm
cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP của cả nước ít nhất 15% vào năm 2030
so với năm 2014, hướng tới mục tiêu phát thải ròng về “0” vào năm 2050.
Tăng cường nhận thức, sự quan
tâm đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với mô hình
KTTH; đẩy mạnh ứng dụng mô hình KTTH thúc đẩy xanh hóa các ngành kinh tế. Đến
năm 2025, các dự án KTTH bước đầu đi vào thực hiện và phát huy hiệu quả kinh tế,
xã hội, công nghệ và môi trường; đóng góp vào phục hồi các tài nguyên tái tạo
được, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung
cấp năng lượng sơ cấp, tỷ lệ che phủ rừng, tăng cường tỷ lệ tái chế rác thải,
tăng cường tỷ lệ nội địa hóa của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công nghiệp
xuất khẩu. Đến năm 2030, các dự án KTTH trở thành một động lực chủ yếu trong giảm
tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu cầu
năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo, và trong tăng cường tỷ lệ che phủ rừng.
Mô hình KTTH hỗ trợ xây dựng lối
sống xanh, thiết lập quy trình bài bản phân loại - thu gom - vận chuyển - xử lý
rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Đến năm 2025, tái sử dụng, tái chế, xử
lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên biển
và đại dương so với giai đoạn trước đây; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi
ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt. Tăng đáng kể
năng lực tái chế rác thải hữu cơ ở đô thị và nông thôn.
Nâng cao nhận thức của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ,
thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần
trong sinh hoạt. Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình KTTH đạt 50%;
100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 70% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế;
không làm phát sinh việc chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt từ các mô
hình KTTH ở đô thị; tối đa hóa tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm
bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định ở các khu đô thị.
Mô hình KTTH góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với
biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực, cải
thiện năng suất lao động và thu nhập của người lao động từ KTTH.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07
tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển
KTTH ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về KTTH, yêu cầu, chủ trương và định hướng phát triển KTTH cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ở các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
Lồng ghép việc thực hiện phát
triển KTTH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
hoặc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nghiên cứu, lồng ghép phát triển
KTTH vào chính sách, dự án liên kết vùng, các hoạt động thực hiện Quyết định
1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
Tăng cường nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch và lộ trình thu thập, sử dụng, phân tích thông tin nhằm hỗ trợ các ứng
dụng, giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông toàn diện, hài hòa gắn với
mô hình KTTH.
Chủ động trao đổi với các nhà
tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tìm kiếm cơ hội tiếp cận tri thức, kỹ
năng và nguồn lực phát triển KTTH thông qua các dự án thử nghiệm cụ thể về
KTTH, các dự án về công nghệ, dịch vụ (công nghệ thông tin, môi trường...) thân
thiện với KTTH.
Tăng cường đối thoại công - tư
về phát triển KTTH, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, hợp
tác xã; tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác từ đó có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương nghiên cứu, rà soát thực trạng phát triển KTTH trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong thu hút, kêu gọi các
dự án đầu tư nước ngoài đáp ứng các tiêu chí KTTH.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương huy động các nguồn lực xã hội cho các dự án đầu tư gắn với
phát triển KTTH, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh gắn với phát triển KTTH.
Nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm,
thực tiễn tốt về phát triển KTTH ở ngoài tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
vận dụng cho tỉnh An Giang.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp tổ chức thực hiện các quy định, cơ chế khuyến
khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tổ chức thực hiện sản xuất, kinh
doanh theo hướng KTTH do Trung ương ban hành và kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung chưa phù hợp, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
3. Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ văn bản
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền triển
khai các chính sách, biện pháp khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác thực hiện KTTH theo quy định.
Theo khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch trên cơ sở lồng
ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Công
Thương
Hướng dẫn thực hiện mô hình
KTTH thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
Triển khai các chính sách thúc
đẩy chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, sạch, bền vững, tăng tỷ trọng năng
lượng tái tạo, giảm phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu, năng lượng hóa thạch;
tăng cường các giải pháp công nghệ đảm bảo phát triển hài hòa năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, tăng cường khả năng tích hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống
điện; giảm tiêu hao năng lượng.
Hướng dẫn triển khai các giải
pháp kỹ thuật hiện có tốt nhất, kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất cho các
ngành công nghiệp theo điều kiện quốc gia và mức độ phát triển của khoa học và
công nghệ; rà soát, xây dựng và ban hành định mức tiêu hao năng lượng cho các
ngành công nghiệp. Triển khai giải pháp quản lý và công nghệ trong khai thác,
chế biến khoáng sản không làm vật liệu xây dựng, chú trọng chế biến sâu, tạo ra
sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
trình hợp tác công nhận lẫn
nhau cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ mô hình KTTH.
Triển khai các thể chế, chính
sách về cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình KTTH trong xây dựng,
vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghiên cứu, thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp. Đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ lao động nghiên cứu, triển khai công nghệ xử lý phụ, phế phẩm
trong nông nghiệp, đầu tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học - kỹ thuật trong xử
lý phế phẩm nông nghiệp.
Nghiên cứu đề xuất thực hiện và
nhân rộng các mô hình áp dụng KTTH trong phát triển các chuỗi giá trị nông sản
chủ lực của tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng và sử
dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào nhằm giảm suy thoái tài
nguyên, ô nhiễm môi trường.
Thúc đẩy sự tham gia của các
khu vực tư nhân, các tổ chức, từng hộ nông dân vào chuỗi giá trị nông sản tuần
hoàn; các mô hình tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước,
thủy sản).
Nghiên cứu, đề xuất triển khai
và nhân rộng các mô hình KTTH hiệu quả tại các xã nông thôn mới phù hợp với thực
tế.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
Thúc đẩy hài hòa hóa các tiêu
chuẩn đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ mô hình KTTH.
Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác tiếp cận, áp dụng quy trình công nghệ, chuyển đổi mô hình sản
xuất, kinh doanh theo hướng KTTH.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ thân thiện với môi trường vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ liên quan. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hiện phát triển
KTTH.
Nghiên cứu, lồng ghép các tiêu
chí về KTTH gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ trong từng ngành, nghề cụ thể
trong các quy hoạch, đề án, dự án liên quan tới phát triển KTTH, kinh tế xanh,
phát triển bền vững.
7. Sở Tư
pháp
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan kiểm tra, rà soát các quy chế, quy định về thực hiện và phát triển
KTTH theo đúng quy định của pháp luật.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ động nghiên cứu nhu cầu về
lao động, kỹ năng trong các ngành KTTH, xây dựng các chương trình giáo dục nghề
nghiệp và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
KTTH trong thời gian tới.
9. Sở Xây dựng
Đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh, Đề án đô thị ứng phó với biến
đổi khí hậu và Đề án phát triển đô thị thông minh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, lồng ghép các giải pháp phát triển
KTTH vào các chương trình, cơ chế, chính sách về xử lý rác thải, nước thải đô
thị.
10. Sở
Giao thông vận tải
Xây dựng các cơ chế, chính sách
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh; khuyến khích các loại phương tiện sử
dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả và công nghệ thân thiện với môi trường;
giao thông xanh, quy hoạch giao thông theo hướng xanh, bền vững, thân thiện môi
trường.
Ưu tiên các nguồn lực để đầu
tư, hoàn thiện và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông xanh đảm bảo hiệu quả về
kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả
năng chống chịu với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Thực hiện các chương
trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ đảm bảo sử dụng vật liệu xây
dựng, năng lượng hiệu quả trong thực hiện các dự án đầu tư hoàn thiện hạ tầng
giao thông vận tải công cộng.
11. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ,
ngành liên quan, chủ động nghiên cứu, lồng ghép, phát triển mô hình KTTH trong
các hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của quân đội, nhiệm vụ kết hợp
kinh tế với quốc phòng.
Chỉ đạo các đơn vị quân đội
nghiên cứu, áp dụng các giải pháp phát triển KTTH trong tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ: Tăng gia sản xuất, xây dựng đơn vị xanh, sạch, đẹp; sản xuất và tiêu dùng
bền vững; sử dụng năng lượng tái tạo trong các hoạt động đảm bảo của quân đội.
12. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang
Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương trong việc xây dựng các cơ chế tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ
cho các dự án KTTH ở tỉnh, bảo đảm phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh;
ngân hàng xanh; các dự án đầu tư xanh.
13. Các Sở,
ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh
Chủ động nghiên cứu, lồng ghép
các giải pháp phát triển KTTH vào các chương trình, cơ chế, chính sách thuộc phạm
vi lĩnh vực được giao phụ trách; phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, cơ
quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại văn bản này.
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng, thực hiện lộ
trình và các nhiệm vụ, giải pháp để tạo thuận lợi cho các mô hình, dự án KTTH
trên địa bàn; giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, các chương
trình sản xuất, tiêu dùng bền vững trên địa bàn.
IV. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Hằng năm, căn cứ vào nội dung
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, các Sở, ban, ngành và địa phương báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước
ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|