ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3837/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
05 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển kinh tế tuần hoàn (KTTH) ở Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Chủ động phát triển KTTH là tất
yếu, phù hợp với xu hướng, yêu cầu tạo đột phá trong phục hồi kinh tế và thực
hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDG); góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại, nâng cao năng
lực cạnh tranh và khả năng chủ động thích ứng, chống chịu trước các cú sốc từ
bên ngoài, hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn 2050, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển KTTH phải dựa trên
cách tiếp cận mở, hướng nhiều hơn đến tạo dựng không gian và thuận lợi cho phát
huy hiệu quả kinh tế, trên cơ sở tăng cường hợp tác quốc tế, bảo đảm huy động
và sử dụng hiệu quả tri thức nhân loại, các thành tựu của Cách mạng Công nghiệp
4.0 và chuyển đổi số, các nguồn lực cần thiết từ khu vực kinh tế tư nhân, các tổ
chức quốc tế và các đối tác nước ngoài.
Phát triển KTTH cần bảo đảm khẩn
trương, thực chất, hiệu quả, khả thi, có kế thừa những thực tiễn tốt ở các nước
và trong nước, và mạnh dạn thử nghiệm trong các lĩnh vực cụ thể, thu hút sự
quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành các chính sách dài hạn nhằm khuyến khích ưu đãi, tạo thuận lợi
cho phát triển KTTH, gắn với lộ trình, kết quả cụ thể, đồng thời đề xuất hoàn
thiện cơ sở pháp lý nhằm phát huy hiệu quả mô hình KTTH theo cấp độ phù hợp bảo
đảm đồng nhất KTTH của tỉnh với cả nước.
Phát triển KTTH bền vững trên
cơ sở nâng cao nhận thức, sự chủ động, phát huy đổi mới sáng tạo và trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân
đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh,
hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển KTTH nhằm tạo động lực
cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng
tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và ngành kinh
tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu của doanh nghiệp và chuỗi
cung ứng trước các cú sốc từ bên ngoài, nhằm góp phần đạt được thịnh vượng về
kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế
xanh, trung hòa các- bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ
toàn cầu.
b) Mục tiêu cụ thể
Góp phần cụ thể hóa mục tiêu giảm
cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP của cả nước ít nhất 15% vào năm 2030
so với năm 2014, hướng tới mục tiêu phát thải ròng về “0” vào năm 2050.
Tăng cường nhận thức, sự quan
tâm đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với mô hình
KTTH; đẩy mạnh ứng dụng mô hình KTTH thúc đẩy xanh hóa các ngành kinh tế. Đến
năm 2025, các dự án KTTH bước đầu đi vào thực hiện và phát huy hiệu quả kinh tế,
xã hội, công nghệ và môi trường; đóng góp vào phục hồi các tài nguyên tái tạo
được, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung
cấp năng lượng sơ cấp, tỷ lệ che phủ rừng, tăng cường tỷ lệ tái chế rác thải,
tăng cường tỷ lệ nội địa hóa của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công nghiệp
xuất khẩu. Đến năm 2030, các dự án KTTH trở thành một động lực chủ yếu trong giảm
tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu cầu
năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo, và trong tăng cường tỷ lệ che phủ rừng.
Mô hình KTTH hỗ trợ xây dựng lối
sống xanh, thiết lập quy trình bài bản phân loại - thu gom - vận chuyển - xử lý
rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Đến năm 2025, tái sử dụng, tái chế, xử
lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên biển
và đại dương so với giai đoạn trước đây; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi
ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt. Tăng đáng kể
năng lực tái chế rác thải hữu cơ ở đô thị và nông thôn.
Nâng cao nhận thức của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ,
thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần
trong sinh hoạt. Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình KTTH đạt 50%;
100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 70% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế;
không làm phát sinh việc chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt từ các mô
hình KTTH ở đô thị; tối đa hóa tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm
bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định ở các khu đô thị.
Mô hình KTTH góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với
biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực, cải
thiện năng suất lao động và thu nhập của người lao động từ KTTH.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời,
hiệu quả các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày
07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển KTTH ở Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về KTTH, yêu cầu, chủ trương và định hướng phát triển KTTH cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức ở các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
- Lồng ghép việc thực hiện phát
triển KTTH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
hoặc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nghiên cứu, lồng ghép phát
triển KTTH vào chính sách, dự án liên kết vùng, các hoạt động thực hiện Quyết định
1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch và lộ trình thu thập, sử dụng, phân tích thông tin nhằm hỗ trợ các ứng
dụng, giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông toàn diện, hài hòa gắn với
mô hình KTTH.
- Chủ động trao đổi với các nhà
tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tìm kiếm cơ hội tiếp cận tri thức, kỹ
năng và nguồn lực phát triển KTTH thông qua các dự án thử nghiệm cụ thể về
KTTH, các dự án về công nghệ, dịch vụ (công nghệ thông tin, môi trường...) thân
thiện với KTTH.
- Tăng cường đối thoại công -
tư về phát triển KTTH, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
hợp tác xã; tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác từ đó có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm
quyền hoàn thiện khung chính sách và pháp lý nhằm tạo điều kiện cho phát triển
KTTH, nghiên cứu, rà soát thực trạng phát triển KTTH trong một số lĩnh vực ưu
tiên.
- Có cơ chế chính sách thu hút
và sử dụng có hiệu quả đầu tư, phát triển nguồn nhân lực trong phát triển KTTH.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Kế
hoạch hành động cấp tỉnh về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 sau khi Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021 - 2030 theo quy định tại Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, rà soát thực trạng
phát triển KTTH trên địa bàn tỉnh và đề xuất thí điểm triển khai phát triển
KTTH trong một số lĩnh vực ưu tiên.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thu hút các nguồn lực xã hội cho các dự án đầu tư gắn với phát triển
KTTH, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh gắn với phát triển KTTH, kêu gọi các dự án
đầu tư nước ngoài đáp ứng các tiêu chí KTTH, trong đó chú trọng các dự án có
tính chất liên kết vùng gắn với chống biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu, lồng ghép việc thực
hiện phát triển KTTH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, phối
hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương để được hướng dẫn trong việc tích hợp các nội
dung phát triển KTTH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương.
- Nghiên cứu áp dụng hệ thống
thông tin, số liệu thống kê để phục vụ thẩm định, theo dõi, đánh giá tác động của
các dự án KTTH sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Tổ chức, đôn đốc, kiểm tra
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch này;
định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp tham mưu triển khai hoặc đề xuất bổ sung các quy định,
cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thực hiện sản xuất,
kinh doanh theo hướng KTTH.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh tham mưu triển khai khung hướng dẫn thực hiện KTTH áp dụng
trên địa bàn tỉnh sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định của Trung ương về
các chính sách, biện pháp khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện KTTH
trên địa bàn tỉnh (nếu có).
- Theo khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch trên cơ sở lồng
ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Công Thương
- Xây dựng kế hoạch phát triển
KTTH ngành công thương; tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên môn kỹ thuật
để giới thiệu, phổ biến kiến thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp đến các doanh nghiệp,
cơ sở công nghiệp.
- Hướng dẫn thực hiện mô hình
KTTH thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.Triển khai các chính sách thúc đẩy chuyển dịch năng lượng theo hướng
xanh, sạch, bền vững, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo, giảm phụ thuộc vào năng
lượng nhập khẩu, năng lượng hóa thạch; tăng cường các giải pháp công nghệ đảm bảo
phát triển hài hòa năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tăng cường khả năng tích
hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện; giảm tiêu hao năng lượng.
- Triển khai giải pháp quản lý
và công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản không làm vật liệu xây dựng,
chú trọng chế biến sâu, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường công tác quản lý,
giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế
công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động
sản xuất và lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ; đồng thời nâng cao năng lực
quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ công chức, quản lý doanh nghiệp, các tổ
chức, đoàn thể....
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Nghiên cứu, thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp. Đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ lao động nghiên cứu, triển khai công nghệ xử lý phụ, phế phẩm
trong nông nghiệp, đầu tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học - kỹ thuật trong xử
lý phế phẩm nông nghiệp.
- Nghiên cứu đề xuất thực hiện
và nhân rộng các mô hình áp dụng KTTH trong phát triển các chuỗi giá trị nông sản
chủ lực của tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng và sử
dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào nhằm giảm suy thoái tài
nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Thúc đẩy sự tham gia của các
khu vực tư nhân, các tổ chức, từng hộ nông dân vào chuỗi giá trị nông sản tuần
hoàn; các mô hình tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước,
thủy sản).
- Nghiên cứu, đề xuất triển
khai và nhân rộng các mô hình KTTH hiệu quả tại các xã nông thôn mới phù hợp với
thực tế.
- Tiếp tục xây dựng và triển
khai Chương trình nông nghiệp xanh, phát triển bền vững, KTTH trong ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Triển khai chương trình mỗi xã nông thôn mới một
mô hình KTTH (OCOC) sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan, tổng hợp trình Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ, xem xét quyết định tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển KTTH.
- Thúc đẩy các hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên hỗ trợ
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp có đổi mới sáng tạo xanh, thân thiện với môi
trường. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng đổi mới công nghệ vào sản xuất, giảm
phát thải môi trường, đặc biệt là các công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tuyên truyền, vận động các
doanh nghiệp đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ thân thiện với môi trường;
thúc đẩy ứng dụng quy trình và xây dựng các cơ chế khuyến khích thử nghiệm đối
với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cho quá trình chuyển đổi sang KTTH.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ thân thiện với môi trường vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ liên quan. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hiện phát triển
KTTH.
- Nghiên cứu, lồng ghép các
tiêu chí về KTTH gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ trong từng ngành, nghề cụ
thể trong các quy hoạch, đề án, dự án liên quan tới phát triển KTTH, kinh tế
xanh, phát triển bền vững.
7. Sở Tư pháp
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc xây dựng
khung khổ pháp lý, các quy chế, quy định về thực hiện và phát triển kinh tế tuần
hoàn theo đúng pháp luật hiện hành và các cam kết quốc tế.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ động nghiên cứu nhu cầu về
lao động, kỹ năng trong các ngành KTTH, xây dựng các chương trình giáo dục nghề
nghiệp và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
KTTH trong thời gian tới.
9. Sở Xây dựng
- Đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh, Đề án đô thị ứng phó với biến
đổi khí hậu và Đề án phát triển đô thị thông minh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, lồng ghép các giải pháp phát triển
KTTH vào các chương trình, cơ chế, chính sách về xử lý rác thải, nước thải đô
thị.
- Ưu tiên các nguồn lực để đầu
tư, hoàn thiện và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông, cấp, thoát nước và xử
lý nước thải đồng bộ, hiện đại. Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, xây dựng và
phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại đô thị.
Tăng cường quy hoạch, xây dựng, khai thác sử dụng hệ thống không gian ngầm,
công trình ngầm đô thị, không gian đa chức năng của đô thị.
10. Sở Giao thông vận tải
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh; khuyến khích các loại phương
tiện sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả và công nghệ thân thiện với
môi trường; giao thông xanh, quy hoạch giao thông theo hướng xanh, bền vững,
thân thiện môi trường.
- Ưu tiên các nguồn lực để đầu
tư, hoàn thiện và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông xanh đảm bảo hiệu quả về
kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường
khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ,
ngành liên quan, chủ động nghiên cứu, lồng ghép, phát triển mô hình KTTH trong
các hoạt động lao động sản xuất, nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc phòng.
- Chỉ đạo các đơn vị quân đội
trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, áp dụng các giải pháp phát triển KTTH trong tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ: Tăng gia sản xuất, xây dựng đơn vị xanh, sạch, đẹp; sản
xuất và tiêu dùng bền vững; sử dụng năng lượng tái tạo trong các hoạt động đảm
bảo của quân đội.
12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh
Triển khai các cơ chế tài chính,
tín dụng nhằm hỗ trợ cho các dự án KTTH trên địa bàn tỉnh, bảo đảm phù hợp với
các mục tiêu tăng trưởng xanh; ngân hàng xanh; các dự án đầu tư xanh theo quy định,
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
13. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
và UBND các huyện, thành phố
- Chủ động nghiên cứu, lồng
ghép các giải pháp phát triển KTTH vào các chương trình, cơ chế, chính sách thuộc
phạm vi lĩnh vực được giao phụ trách; phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành,
cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Kế hoạch này.
- Chủ động xây dựng, thực hiện
lộ trình và các nhiệm vụ, giải pháp để tạo thuận lợi cho các mô hình, dự án
KTTH trên địa bàn; giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, các
chương trình sản xuất, tiêu dùng bền vững trên địa bàn.
- Căn cứ vào nội dung hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền theo quy định.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế,
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh , UBND các huyện, thành phố kịp thời có văn bản gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh, Chi nhánh NHNN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. ĐN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|