ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3750/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 26
tháng 09 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH
PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022-2030
Giai đoạn 2011-2021 công tác bảo
tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh được các cấp ngành, địa phương
quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện và đạt kết quả tích cực: Đến hết năm
2021, toàn tỉnh đã công nhận 75 làng nghề1, tăng
38 làng nghề so với năm 2011 (Trong đó, có 71 làng nghề hoạt động ổn định và 4
làng nghề có nguy cơ mai một, ngừng hoạt động do không còn đạt các tiêu chí
công nhận làng nghề theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018
của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn), hình thức tổ chức sản xuất ở
các làng nghề chủ yếu theo quy mô hộ gia đình với 6.837 hộ, 25 doanh nghiệp và
11 hợp tác xã; giải quyết việc làm cho 16.763 lao động, trong đó có 11.777 lao
động thường xuyên; tổng doanh thu của các làng nghề đạt 1.427,9 tỷ đồng. Sản phẩm
của các làng nghề đều có thể tham gia vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) cấp tỉnh; có mẫu mã và chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của tỉnh và đa dạng hóa sản
phẩm du lịch, dịch vụ phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch. Các hoạt động
hỗ trợ phát triển làng nghề như: bảo tồn và phát triển làng nghề, đào tạo, tập
huấn, xúc tiến thương mại, xây dựng, tạo lập và quản lý nhãn hiệu tập thể... được
quan tâm thực hiện, tạo động lực quan trọng phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo
ra hàng hóa có giá trị kinh tế cao, đến nay toàn tỉnh có 13 sản phẩm của 08 làng
nghề được chứng nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên2,
có 11 làng nghề có sản phẩm được chứng nhận nhãn hiệu tập thể.... Hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các làng nghề đã góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới, tạo việc, nâng cao
thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, các hoạt động bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh còn
một số khó khăn, hạn chế như: Quy mô sản xuất các làng nghề nhỏ, manh mún, chủ
yếu quy mô hộ gia đình; sản phẩm của các làng nghề chưa phong phú, chất lượng
chưa đồng đều, giá trị sản phẩm chưa cao; công tác đào tạo, truyền nghề chưa hiệu
quả, chưa phát huy được vai trò của các nghệ nhân, thợ giỏi trong đào tạo, chất
lượng lao động chưa cao, chủ yếu là lao động phổ thông; vấn đề ô nhiễm môi trường
các làng nghề chưa được quan tâm giải quyết triệt để, một số làng nghề có nguy
cơ ô nhiễm môi trường cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống, sức khỏe của hộ
làm nghề cũng như người dân xung quanh khu vực làng nghề.
Để khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên; tiếp tục khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế góp phần
bảo tồn và phát triển làng nghề bền vững, có hiệu quả cao. Căn cứ Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030; theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1474/SNN-PTNT ngày 09
tháng 9 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030, với các nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề thực chất, hiệu quả và bền vững nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống của làng nghề; chú trọng phát triển làng nghề với
các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng
lực cạnh tranh, giá trị gia tăng cho các sản phẩm làng nghề; gắn sản xuất làng
nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống của tỉnh từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân;
- Bảo tồn và phát triển làng
nghề nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế, giá trị truyền thống mang dấu ấn, thương
hiệu của các địa phương thông qua phát triển sản phẩm của các làng nghề, đặc biệt
là sản phẩm của làng nghề truyền thống, nghề thủ công mỹ nghệ tinh xảo gắn với
việc phong tặng, tôn vinh các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú,
nghệ nhân nhân dân ở các địa phương, làng nghề, làng nghề truyền thống;
- Huy động mọi nguồn lực của
các thành phần kinh tế tham gia bảo tồn và phát triển làng nghề, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Khôi phục, bảo tồn và phát triển
bền vững các làng nghề hiện có đang hoạt động ổn định và đạt các tiêu chí theo
quy định; phát triển 3-4 làng nghề gắn với du lịch; công nhận mới 04 làng nghề;
- Phấn đấu có trên 70% làng nghề
hoạt động có hiệu quả; có ít nhất 50% làng nghề có sản phẩm được phân hạng theo
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); 30% số làng nghề có sản phẩm được hỗ
trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa,
nhãn hiệu tập thể;
- 80% lao động trong làng nghề
được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an
toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
bình quân các làng nghề đạt khoảng 10%/năm; thu nhập bình quân của lao động của
các làng nghề tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2021;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Khôi phục, bảo tồn và phát
triển bền vững các làng nghề hiện có đang hoạt động ổn định và đạt các tiêu chí
theo quy định; công nhận mới 06 làng nghề; phát triển 5-6 làng nghề gắn với du
lịch;
- Có trên 80% làng nghề hoạt động
có hiệu quả; có ít nhất 50% số làng nghề có sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản
lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể;
- 100% người lao động trong
làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ
sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
bình quân các làng nghề tăng trên 10%/năm;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
II. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác phối hợp
trong tổ chức thực hiện, nâng cao vai trò, rõ trách nhiệm của lãnh đạo các cấp,
ngành, địa phương. Đổi mới phương thức chỉ đạo, đảm bảo sâu sát, hiệu quả; tập
trung cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, chính sách phù hợp, sát thực
tiễn để tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất: Xác định phát triển các sản phẩm
chủ lực theo hướng hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với chế biến, tạo bước đột
phá; nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức tổ chức của làng nghề (doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác...) để tổ chức sản xuất, xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu gắn với sản phẩm OCOP cho sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế;
phát triển các sản phẩm cần cụ thể hóa thành các dự án để tập trung chỉ đạo
toàn diện; tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ các hộ sản xuất có quy mô nhỏ lẻ;
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và người dân về vai trò, vị trí
và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề, làng nghề
truyền thống; tạo sự thống nhất về quan điểm, định hướng lãnh đạo, chỉ đạo và tập
trung nguồn lực cho bảo tồn và phát triển làng nghề; khai thác tốt các tiềm
năng, lợi thế của địa phương, hình thành các làng nghề sản xuất hàng hóa, nâng
cao chất lượng, giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Bảo tồn
và phát triển các làng có nghề và các làng nghề đã được công nhận
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể,
lợi thế của từng địa phương, tập trung phát triển các làng có nghề, có khả năng
truyền nghề, phát triển nghề, nhằm khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền
thống trong sản phẩm, bí quyết nghề; Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất mở
rộng quy mô, tập trung vốn, cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị trường,
nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; trong đó, phấn đấu công nhận mới
thêm 10 làng nghề;
- Xây dựng và triển khai các mô
hình/dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, góp phần tăng quy mô cơ sở sản
xuất để đủ điều kiện công nhận làng nghề như nghề gói bánh chưng xã Cát Trù,
huyện Cẩm Khê; nghề làm bánh trung thu, phường Âu Cơ, thị xã Phú Thọ; nghề chế
biến kén tằm tơ ở các xã ven Sông Hồng...
- Bảo tồn và phát triển các
làng nghề đang hoạt động tốt có khả năng lan tỏa sang các khu vực khác: Khuyến
khích các hộ gia đình, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề phát triển sản xuất theo
hướng hàng hóa phát huy thế mạnh của mỗi làng nghề; hình thành các chuỗi liên kết
giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; chú trọng hỗ trợ nâng cao hiệu quả
hoạt động các hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề theo hướng đẩy mạnh
các hình thức liên kết, hợp tác, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp, tổ hợp
tác, hợp tác xã kiểu mới tham gia chuỗi giá trị sản phẩm. Giai đoạn 2022-2030,
phát triển 8-10 làng nghề có tiềm năng gắn với phát triển du lịch, dịch vụ;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
khôi phục sản xuất tại những làng nghề đã và đang bị mai một nhưng trên thị trường
có nhu cầu; chú trọng một số nghề truyền thống có từ lâu đời, mang đậm bản sắc
văn hóa của địa phương.
(Chi
tiết theo phụ lục số 02, 03 kèm theo)
3. Bảo tồn,
phát huy các giá trị của nghệ nhân
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề,
truyền nghề, tôn vinh nghệ nhân và có cơ chế chính sách hỗ trợ để duy trì phát
triển đội ngũ nghệ nhân, khích lệ động viên các nghệ nhân tham gia thúc đẩy
công tác đào tạo nghề, truyền nghề;
- Tổ chức tham gia các Hội chợ
làng nghề, Hội thi các sản phẩm thủ công mỹ nghệ... để tôn vinh, khơi dậy và
khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi để duy trì, bảo tồn phát triển nghề, sáng
tạo thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị;
- Tổ chức phong tặng, tôn vinh
các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân và các sản
phẩm làng nghề tiêu biểu;
- Rà soát, ban hành chính sách,
quy trình để phong tặng danh hiệu nghệ nhân làm cơ sở để đề xuất phong tặng
danh hiệu nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân; hỗ trợ nghệ nhân tham gia đào tạo,
truyền nghề.
4. Xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, bộ
nhận diện thương hiệu các sản phẩm làng nghề, gắn với phát triển sản phẩm OCOP;
đến năm 2025 phấn đấu có 50% làng nghề có sản phẩm tham gia phân hạng, đánh giá
sản phẩm OCOP;
- Chú trọng hỗ trợ tạo lập và
quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập
thể đối với các sản phẩm của làng nghề theo Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030; phấn đấu có 50% số làng nghề
có sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản lý nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng
hóa, nhãn hiệu tập thể;
- Tăng cường hỗ trợ, khuyến
khích các cơ sở sản xuất tại các làng nghề tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại,
mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại các trung tâm thương mại, hệ thống siêu
thị để quảng bá giới thiệu sản phẩm làng nghề; gắn kết chương trình phát triển
làng nghề với chương trình phát triển du lịch; tăng cường mở các tour, tuyến du
lịch làng nghề, vừa phục vụ du lịch, vừa trình diễn nghề và bán sản phẩm làng
nghề để các sản phẩm làng nghề được tiếp cận với khách du lịch trong và ngoài
nước. Quan tâm tổ chức các hội chợ, triển lãm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm
làng nghề, OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc trưng của tỉnh;
- Phục hồi, tôn tạo các di tích
liên quan đến giá trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống (nhà thờ tổ nghề,
không gian làm nghề, cảnh quan làng nghề...); khôi phục, tổ chức các lễ hội, hoạt
động văn hóa dân gian, phát huy các giá trị văn hóa của nghề và làng nghề trong
xây dựng môi trường du lịch văn hóa.
5. Công tác
đào tạo nguồn nhân lực
- Thực hiện có hiệu quả đào tạo
nghề theo Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tăng cường liên kết
giữa các trường, các trung tâm và các nghệ nhân, thợ giỏi làng nghề tham gia
đào tạo nghề. Phấn đấu 100% lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức
công nghệ thông tin cơ bản; bình quân mỗi năm tổ chức 02 lớp đào tạo nghề cho
lao động các làng nghề;
- Đào tạo kiến thức về kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ mới, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho chủ doanh
nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề; mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động tại cơ sở sản xuất, làng nghề.
6. Công tác
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ và vật liệu mới vào sản xuất, ưu tiên công
nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng nguồn năng lượng tái tạo. Kết hợp công
nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống để nâng cao hiệu quả sản xuất
nhưng không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của
sản phẩm;
- Khuyến khích các tổ chức, đơn
vị nghiên cứu khoa học, cá nhân tham gia các chương trình, đề tài khoa học, dự
án khôi phục kỹ thuật nghề truyền thống, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
kết hợp với sử dụng kỹ thuật, công nghệ truyền thống, nghiên cứu, thử nghiệm sản
phẩm mới của làng nghề;
- Ứng dụng công nghệ số, chuyển
đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và phát
triển du lịch làng nghề;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp cải thiện điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc,
hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế đối với các sản phẩm xuất khẩu
chủ lực.
7. Công tác
xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường;
- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp các hệ
thống xử lý môi trường tại cơ sở trong làng nghề; xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung cho làng nghề; xây dựng hệ thống thu gom, phân loại chất thải rắn;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
di dời các cơ sở sản xuất của làng nghề trong khu dân cư có nguy cơ cao ô nhiễm
môi trường vào các khu, cụm công nghiệp làng nghề đã quy hoạch, đầu tư hạ tầng
kỹ thuật. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.
8. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề
- Tổ chức triển khai thực hiện
kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông
thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề theo quy định tại Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về ban hành Quy định
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ;
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các
chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông
thôn, làng nghề về đất đai, khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường, xử lý ô nhiễm môi trường....
III. NHU CẦU
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực
hiện kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện chính sách phát triển ngành
nghề nông thôn và làng nghề của trung ương; vốn lồng ghép từ các chương trình mục
tiêu Quốc gia; ngân sách tỉnh, huyện, xã; vốn lồng ghép các chương trình (sự
nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp môi trường, khuyến công, khuyến nông
giao cho các sở, ngành, địa phương...), các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là
66.380 triệu đồng.
(Chi
tiết theo Phụ lục 04,05 kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, các huyện, thành, thị tổ chức, triển khai thực hiện các nội
dung Kế hoạch và các cơ chế, chính sách có liên quan đến bảo tồn và phát triển
làng nghề, đảm bảo hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan: thực hiện tốt công tác quản lý các làng nghề, ngành nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về trình tự, thủ tục và thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu ban hành, triển khai
các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp, các lĩnh vực có liên quan gắn với phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được phân
công; kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù
hợp với thực tiễn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
với Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, hàng năm cân đối nguồn lực tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ, lồng ghép nguồn lực hỗ trợ các dự án để thực
hiện Kế hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, rà soát tham mưu ban hành
các cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, đề xuất, bố
trí lồng ghép kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh, để thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của Chương trình theo kế hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng, điều chỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề;
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của
nhà nước thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đề xuất các
nhiệm vụ khoa học công nghệ để đổi mới công nghệ sản xuất kết hợp bảo tồn nghề
truyền thống, sản xuất sản phẩm mới; xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc, mã số mã vạch; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các làng nghề, nghề truyền
thống của tỉnh.
5. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị, huy động,
lồng ghép các nguồn lực, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, hỗ trợ xây dựng hình
thành điểm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm làng nghề;
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường;
phối hợp các địa phương thiết lập hệ thống thị trường gắn kết tiêu thụ sản phẩm;
- Tham mưu chính sách, quy
trình để phong tặng danh hiệu nghệ nhân làm cơ sở để đề xuất phong tặng danh hiệu
nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân trên địa bàn tỉnh (theo Nghị định số
123/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân",
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ); hỗ trợ nghệ nhân
tham gia đào tạo, truyền nghề;
- Hàng năm, lựa chọn và hỗ trợ
các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề từ nguồn kinh phí khuyến công để
phát triển các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các làng nghề.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất của
các làng nghề;
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp
xã lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa
bàn; triển khai thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường làng nghề; xây dựng và
tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước
thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Rà soát sửa đổi các chính
sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng
nghề về đất đai, mặt bằng sản xuất; hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng nhưng không có khả năng di dời vào các khu, cụm
công nghiệp.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông; Đài PT-TH, Báo Phú Thọ
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, định hướng, chính sách phát triển, các quy định của
pháp luật bảo tồn và phát triển làng nghề và nội dung kế hoạch bằng nhiều hình
thức thiết thực, hiệu quả; Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm làng nghề của tỉnh
8. Các sở,
ban, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch gắn
với lĩnh vực phụ trách của ngành. Lồng ghép các hoạt động và huy động nguồn lực
triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn
tỉnh.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề
trên địa bàn quản lý. Xây dựng Kế hoạch, Chương trình, dự án trên địa bàn để tổ
chức triển khai thực hiện; huy động, lồng ghép các nguồn lực, bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương, trong đó ưu tiên, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
tạo sản phẩm hàng hóa có chất lượng, giá trị cao gắn với tạo lập thương hiệu,
nhãn hiệu sản phẩm của địa phương; chú trọng đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động
các hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề theo hướng liên kết, hợp tác
theo chuỗi giá trị, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp
tác... nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển phù hợp, hiệu quả;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và
PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
10. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các hội, đoàn thể cấp tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển sản
xuất, bảo tồn và phát triển làng nghề theo Kế hoạch; nhất là tăng cường liên kết
sản xuất theo hướng hàng hóa gắn với tiêu thụ hình thành chuỗi, khắc phục hạn
chế sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết; tích cực đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường các làng nghề;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan nắm bắt những khó khăn, vướng
mắc của hội viên, đoàn viên để kịp thời giải quyết, góp phần bảo tồn và phát
triển các làng nghề, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống
cho đoàn viên, hội viên và người dân.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên
quan, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVPTH;
- Lưu: VT, NN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
1 Nhóm làng nghề
chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có 44 làng nghề (58,7%); Nhóm làng nghề
thủ công mỹ nghệ (đồ gỗ, mây tre đan, dệt may...) có 20 làng nghề (chiếm
26,6%); Nhóm làng nghề xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng có 2 làng nghề
(2,7%); Nhóm làng nghề sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh có 9 làng nghề
(12%)
2 Có 8 sản phẩm
4 sao (Mì gạo Hùng Lô sinh ra từ làng; Mì phở Hùng Lô loại đặc biệt; Mì gạo
Hùng Lô loại đặc biệt; Trà Đá Hen hảo hạng; Chè xanh đặc sản Phú Hộ; Khay thủ
công mỹ nghệ; Bình thủ công mỹ nghệ; Mâm thủ công mỹ nghệ) và 5 sản phẩm 3
sao (Chè xanh Vân Hùng; chè xanh Yên Kỳ; tương làng Bợ; Chè xanh Phú Hộ; trà
xanh Tân Sơn). Một số sản phẩm làng nghề và đặc sản của các địa phương được
khai thác phục vụ khách du lịch trải nghiệm và mua sắm như: Bánh chưng Cẩm Khê,
bánh chưng Hùng Lô, nón lá Sai Nga, chè Long Cốc, tương Bợ, thịt chua Thanh
Sơn...