ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
370/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 19 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm
2023; Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2023; đồng
thời, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện, gồm những nội dung cụ thể như sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU, CHỦ ĐỀ VÀ
TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chủ yếu
1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
phấn đấu tăng từ 9,3% (trở lên); trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng
3,9%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 19,46%; khu vực dịch vụ tăng 8,5%;
thuế sản phẩm tăng 12,5% (trở lên);
2) Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 33%;
khu vực II: 22,3%; khu vực III: 41,24%; thuế sản phẩm: 3,46%;
3) Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.700
triệu USD (trở lên);
4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
28.000 tỷ đồng (trở lên);
5) GRDP bình quân đầu người đạt 53,9
triệu đồng/người (trở lên);
6) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn theo dự toán Trung ương giao đạt 5.388 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 5.258
tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng), chỉ tiêu địa phương
phấn đấu là 5.558 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 5.428 tỷ đồng; thu từ hoạt
động xuất, nhập khẩu 130 tỷ đồng);
7) Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 24%;
8) Thành lập mới ít nhất 50 tổ hợp
tác; 15 hợp tác xã; 01 Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp;
9) Công nhận ít nhất 15 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, 07 xã nông thôn mới nâng cao, 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu; phấn
đấu huyện Mỏ Cày Nam đạt cơ bản tiêu chí huyện nông thôn mới;
10) Đóng góp của năng suất nhân tố
tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 47%;
11) Tỷ lệ hộ nghèo còn không quá 2,5%
(giảm 1%/năm);
12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
66%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%;
13) Đạt 32,1 giường bệnh/vạn dân;
10,05 bác sĩ/vạn dân;
14) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt 95,01%; lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16% và
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 13,28% so với lực lượng lao động;
15) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt khu vực đô thị đạt 94,5%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
đạt 79%; tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 25% hộ dân;
16) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch
đạt 82,7%;
17) Giải quyết việc làm 20.000 lao
động (trở lên), trong đó 2.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
hợp đồng;
18) Tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu;
huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100%, dự bị động viên đạt 98,5%, dân quân
tự vệ đạt 80% trở lên so tổng lực lượng;
19) Tổ chức diễn tập khu vực phòng
thủ 03 huyện Thạnh Phú, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách; 25% số xã tổ chức diễn tập khu
vực phòng thủ;
20) Kiềm chế, kéo giảm tội phạm,
tai/tệ nạn xã hội; kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy; kéo giảm tai nạn
giao thông cả 03 tiêu chí;
21) Điều tra, khám phá án hình sự đạt
80% trở lên, không xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; tỷ lệ giải quyết tin báo,
tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 90% trở lên.
2. Chủ đề và trọng tâm chỉ đạo,
điều hành
Quán triệt sâu sắc chủ đề điều hành
năm 2023 của Chính phủ “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới
sáng tạo, kịp thời hiệu quả” và của Tỉnh ủy là “Dân chủ - Kỷ
cương - Đồng thuận - Sáng tạo - Phát triển”, UBND tỉnh tiếp tục thực
hiện phương châm hành động “Chính quyền mạnh, trách nhiệm cao, sáng tạo,
phục vụ Nhân dân và đồng hành cùng doanh nghiệp”. Trong quá trình triển
khai thực hiện chủ đề năm 2023, tùy theo tình hình thực tiễn mà các cấp, các
ngành, địa phương có sự chủ động, linh hoạt lựa chọn, tập trung dồn sức, hành
động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo để triển khai
thực hiện; phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2023 ngay từ đầu năm,
với 06 nội dung trọng tâm tập trung chỉ đạo điều hành như sau:
- Thứ nhất, bám sát Nghị quyết
Đại hội XI Đảng bộ tỉnh; tập trung triển khai, tổ chức sơ kết các văn bản cụ
thể hóa Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh và các kế hoạch tổ chức thực hiện.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy
nhanh tiến độ 11 công trình, dự án trọng điểm, 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm
vụ đột phá. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là
đầu tư kết cấu hạ tầng, tăng cường kết nối vùng, liên vùng.
- Thứ hai,
chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tuyệt đối
không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; đề cao trách nhiệm, tinh thần chủ động,
tiến công của người đứng đầu, tạo chuyển biến đồng bộ, sự phối hợp hiệu quả
giữa các ngành, các cấp trong xử lý, giải quyết công việc. Đoàn kết, nỗ lực,
quyết tâm hành động cao nhất để thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh,
tình hình để “biến nguy thành cơ”, khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ
thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường các hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế và hợp tác liên kết vùng, tiểu vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
- Thứ ba,
nâng cao năng lực quản lý, phân tích, dự báo; chủ động xây dựng các kịch bản, phương
án thích ứng hiệu quả. Ứng dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa mở rộng và các chính sách khác. Quản lý, điều hành tài chính -
ngân sách nhà nước chủ động, linh hoạt, hiệu quả.
- Thứ tư, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, vừa tập trung xử lý hiệu quả
các nhiệm vụ thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài, vừa kịp thời ứng phó
hiệu quả với những vấn đề cấp bách, bất ngờ phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn. Tăng
cường hoàn thiện thể chế, tập trung tháo gỡ khó khăn, có các giải pháp chính
sách hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho sản xuất, kinh doanh; bảo đảm đồng bộ các
mục tiêu trước mắt và lâu dài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững.
- Thứ năm,
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững. Phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã
hội và giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo,
các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa,...
- Thứ sáu,
tiếp tục củng cố, giữ vững quốc phòng, an ninh; xây dựng môi trường xã hội ổn
định, an toàn. Tăng cường các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và hợp tác
liên kết vùng, tiểu vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở chủ đề điều hành, phương
châm hành động và các nội dung trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh trong năm 2023, cùng với quyết tâm thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu đề ra, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện/thành phố, các
cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai quyết liệt, có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội; Kế hoạch số 2813/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 về thực hiện
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
Thường xuyên giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện các công trình, dự án trên địa
bàn tỉnh, nhất là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội, 11 công trình, dự án theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, tháo
gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công,
vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023; phấn đấu năm 2023 giải ngân đạt
100% kế hoạch vốn. Tham mưu điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 theo hướng tập trung có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải; giảm
tối đa các dự án khởi công mới; tập trung đầu tư các dự án đang triển khai thực
hiện có tiến độ tốt, các công trình, dự án trọng điểm dẫn dắt đầu tư tư nhân và
tạo sức lan tỏa, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu triển khai quyết liệt,
hiệu quả các chương trình/kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ về phương hướng phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt vai
trò thành viên Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL trong việc kết hợp hài hòa giữa
phát triển kinh tế địa phương và kinh tế vùng, trên cơ sở phát huy hiệu quả các
tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Đẩy mạnh liên kết phát triển giữa tỉnh Bến
Tre với các tỉnh/thành, nhất là các tỉnh ABCD Mekong, tiểu vùng Duyên hải phía
Đông ĐBSCL; phối hợp triển khai có hiệu quả Chương trình hợp tác phát triển
kinh tế - xã hội với Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Tiếp tục tham mưu triển khai kế
hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU về huy động nguồn lực đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết 04-NQ/TU
về phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030 của Tỉnh ủy; chú trọng tuyến động lực ven biển, dự án lấn biển và các dự
án phát triển kinh tế biển.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
trên địa bàn tỉnh; triển khai các chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2022 - 2025[1]. Tăng cường các
hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư; hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận
và tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện “Số hóa dữ liệu các khu cụm công nghiệp trên nền tảng bản đồ
số 4D; số hóa hiện trạng khu vực/vị trí dự án mời gọi đầu tư”; tiếp tục hỗ trợ
10 nhà đầu tư chiến lược triển khai các dự án đầu tư đã ký biên bản ghi nhớ hợp
tác (MOU) với tỉnh. Phấn đấu năm 2023, thu hút khoảng 400 triệu USD vốn đầu tư
FDI, giải ngân khoảng 22 triệu USD; thu hút đầu tư trong nước khoảng 8.000 tỷ
đồng.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ khởi
nghiệp thông qua Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh
nghiệp” tỉnh Bến Tre; tăng cường các hoạt động giao thương, kết nối và mở
rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm khởi nghiệp; đào tạo nâng cao kiến
thức cho đội ngũ doanh nghiệp khởi nghiệp của tỉnh; góp phần nâng cao năng lực
cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Nâng cao chất lượng họp mặt, đối
thoại doanh nghiệp thông qua Diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và doanh
nghiệp, Cà phê doanh nghiệp, họp mặt khởi nghiệp và gặp gỡ Mạng lưới cố vấn
khởi nghiệp định kỳ; kịp thời chia sẻ, thông tin các chính sách đến với cộng
đồng doanh nghiệp tỉnh nhà. Hỗ trợ kết nối dự án, ý tưởng khởi nghiệp với các
nhà đầu tư, quỹ đầu tư trong và ngoài nước; xây dựng và triển khai chương trình
ươm tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát
triển 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác vận động hộ kinh doanh đủ điều kiện
chuyển lên doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2023 thành lập mới khoảng 980 doanh
nghiệp, trong đó khoảng 374 doanh nghiệp chuyển lên từ hộ kinh doanh, 133 doanh
nghiệp khởi nghiệp và hình thành 30 doanh nghiệp dẫn đầu.
- Triển khai đánh giá năng lực điều
hành cấp sở, ngành và địa phương thuộc tỉnh (DDCI) năm 2022 để thúc đẩy, tạo sự
thi đua, cải cách và nâng cao chất lượng điều hành, hỗ trợ doanh nghiệp trong
toàn tỉnh.
- Tham mưu tổ chức công bố và triển
khai Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
2. Sở Tài chính
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai nhiệm vụ thu, công tác thu, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước năm 2023 được giao. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
phối hợp để quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu, nhất là đối
với một số lĩnh vực còn rủi ro về thuế như thanh lý, đấu giá, đấu thầu liên
quan đến đất, tài sản công, nhà ở, khai thác tài nguyên khoáng sản; rà soát các
dự án có khả năng thu cao như: điện gió, khu công nghiệp, khu dân cư,... Nuôi
dưỡng các nguồn thu thuế cao, đặc biệt nhóm 20 doanh nghiệp dẫn đầu về đóng
thuế.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách về miễn, giảm, giản phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuế theo quy định của
Trung ương; kịp thời tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách
mới, ưu đãi về thuế để giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, góp phần nuôi dưỡng
nguồn thu bền vững, hướng tới mục tiêu thu ngân sách tỉnh đạt 6.000 tỷ đồng.
- Triển khai thực hiện dự toán chi
ngân sách năm 2023 trên nguyên tắc thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm tối
đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tiếp khách, dành nguồn lực để thực hiện
công tác an sinh xã hội, phòng, chống dịch bệnh, chuyển đổi số,...
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu số đơn vị sự nghiệp công lập tăng tỷ lệ mức
độ tự đảm bảo về chi thường xuyên đạt trên 10% tổng số đơn vị sự nghiệp công
trên địa bàn tỉnh. Tham mưu chỉ đạo xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công có
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành đáp ứng
các yêu cầu, điều kiện đặt hàng của Nhà nước.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp
ngân sách, chủ tài khoản trong mua sắm tài sản; quản lý ngân sách, sử dụng tài
sản công. Đồng thời, xử lý nghiêm minh đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước vi phạm pháp luật. Khẩn trương thực hiện các kết luận, kiến nghị của Thanh
tra, Kiểm toán Nhà nước.
3. Cục Thuế tỉnh
- Tập trung thực hiện nghiêm Luật
Quản lý thuế; triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp quản lý thu, phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Trung ương và
Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Tăng cường quản lý thu, thường xuyên theo dõi chặt
chẽ tiến độ thu ngân sách; đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu, đánh giá,
phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực, từng sắc thuế, kịp thời đề xuất
giải pháp quản lý hiệu quả đối với các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực,
loại thuế còn thất thu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết
liệt, hiệu quả Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021 - 2030; rà
soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo yêu cầu tại Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, thực hiện điện tử hóa, số hóa các khâu trong công tác quản lý thuế. Đảm
bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin về hóa đơn điện tử, đảm bảo việc triển
khai các quy định mới được thông suốt, hiệu quả.
- Phối hợp các sở, ngành, địa phương
tiếp cận, vận động, thuyết phục các doanh nghiệp sản xuất và nộp thuế trên địa
bàn tỉnh; chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, gian lận
thương mại; hỗ trợ các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn, doanh thu cao
để giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và đóng góp nguồn thu cho ngân sách
tỉnh; nắm chắc số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để phân loại
phù hợp các mức đóng thuế, hình thức thu,...
- Tập trung phối hợp thực hiện tốt
các nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ của Quốc hội và Chính phủ để hỗ
trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế; triển khai các gói giải pháp
miễn, giảm thuế, phí,...; thường xuyên theo dõi tình hình các doanh nghiệp,
người nộp thuế để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất,
kinh doanh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế
và việc sử dụng hóa đơn; đôn đốc thu, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số
tiền thuế, tiền phạt qua thanh tra, kiểm tra và các khoản thu theo kiến nghị,
kết luận của các cơ quan có thẩm quyền. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, chú
trọng các khâu dễ xảy ra tiêu cực nhằm phát hiện và xử lý các hành vi tham
nhũng, lãng phí gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế.
4. Cục Thống kê
Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát
triển Thống kê theo kế hoạch đã đề ra. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành
trong việc cung cấp và thẩm định thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh. Theo dõi
tình hình chấp hành chế độ báo cáo và điều tra thống kê để phát hiện và kiến
nghị kịp thời những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn công tác
thu thập thông tin, báo cáo thống kê, góp phần đưa chất lượng số liệu thống kê
ngày càng sát thực tế. Nghiên cứu, rà soát, triển khai hệ thống biểu mẫu chế độ
báo cáo thống kê dùng để thu thập Hệ thống chỉ tiêu thống kê các cấp theo quy
định. Chủ động phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh. Hoàn thành biên soạn Niên giám Thống kê năm 2022, tổ chức tốt các kỳ
họp báo công bố số liệu 6 tháng và cả năm 2023.
5. Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh Bến Tre chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên
địa bàn triển khai thực hiện tốt các chương trình, chính sách tín dụng trọng
điểm của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả gắn
với nâng cao chất lượng tín dụng, hướng dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, lĩnh vực ưu tiên, các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn
với xây dựng nông thôn mới, công nghiệp chế biến, các động lực tăng trưởng kinh
tế (đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu), phát triển các chuỗi giá trị, thúc đẩy tín
dụng xanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu,
quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và hoạt động ngân hàng trên
địa bàn; tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm tối đa chi phí
hoạt động, phấn đấu giảm lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh
triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành Ngân hàng tại Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội, chương trình hỗ trợ lãi suất, các Chương trình
mục tiêu quốc gia; đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế. Phấn
đấu tăng trưởng tín dụng bằng hoặc cao hơn tăng trưởng tín dụng cả nước từ 1% -
1,5%, phù hợp với phát triển kinh tế địa phương, hỗ trợ tích cực tăng trưởng
kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám
sát, phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, giám
sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ
xấu giai đoạn 2021-2025, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, kiểm soát nợ xấu chiếm dưới
1,5% tổng dư nợ. Tăng cường quản lý, củng cố, chấn chỉnh hoạt động của các quỹ
tín dụng nhân dân, bảo đảm hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ pháp
luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Ngành Ngân hàng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt
động ngân hàng; bảo đảm an toàn công nghệ thông tin và hoạt động thanh toán
trên địa bàn; tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược tài
chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển
khai xây dựng “Tuyến phố không tiền mặt” trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
6. Sở Công
Thương
- Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch số 3707/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29 tháng 01 năm
2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của
tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp
chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng và các ngành công nghiệp
có tiềm năng phát triển khác trở thành những ngành chủ lực của tỉnh, ứng dụng
công nghệ hiện đại, chuyên môn hóa cao, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy hợp tác, liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025[2]
nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh nhiệm
kỳ 2020 - 2025, với chỉ tiêu “mỗi huyện 01 CCN ít nhất 70 ha, riêng huyện
Chợ Lách có diện tích phù hợp”. Xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò trở thành Trung tâm nghiên
cứu, phát triển dừa mang tầm quốc gia. Hỗ trợ các chủ đầu tư tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc, thực hiện các thủ tục liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ thi
công và đưa vào vận hành các dự án năng lượng tái tạo theo đúng quy định của
pháp luật, tạo bước đột phá cho tỉnh nhà; phấn đấu trong năm 2023 có ít nhất
377 MW điện gió đưa vào khai thác thương mại.
- Tích cực tham gia vào các cụm liên
kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và thế giới để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa; triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển xuất khẩu tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021 - 2025; tổ chức thông tin, tuyên truyền về các Hiệp định thương
mại tự do mà Việt Nam tham gia ký kết đến các doanh nghiệp, nông dân và các đối
tượng có liên quan nhằm hỗ trợ các đối tượng này tận dụng các cơ hội từ các
Hiệp định mang lại. Bên cạnh đó, cập nhật và thông tin kịp thời các quy định
của nhà nước, các chính sách về xuất nhập khẩu của các nhà nhập khẩu đến các
doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan để biết và thực hiện.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, xuất khẩu hàng
hóa; liên kết, hợp tác tìm kiếm thị trường để tiêu thụ, phát triển thương hiệu,
chú trọng các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, đặc sản của địa phương. Khuyến
khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp kết nối cung cầu, xây dựng
thương hiệu, mở rộng thị trường. Hỗ trợ quảng bá phát triển sản phẩm trên các
sàn thương mại điện tử; khai thác, hỗ trợ quảng bá sản phẩm, vận hành nâng cao
hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử Đặc sản Bến Tre; hỗ trợ
các doanh nghiệp khai thác hiệu quả trên nền tảng số; hỗ trợ các doanh nghiệp
xuất khẩu nông sản tổ chức các phiên chợ online, tham gia các sàn thương mại
điện tử lớn như Amazon, Alibaba,... để thúc đẩy xuất khẩu.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất
tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh
giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Tập trung hoàn thiện các
chuỗi giá trị dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, tôm biển gắn với xây dựng vùng sản
xuất tập trung[3]; củng cố, phát triển chuỗi sản phẩm heo, bò,
nhãn và cây giống - hoa kiểng thành chuỗi sản phẩm hoàn chỉnh. Đẩy mạnh chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất; chủ động chuyển đổi vùng trồng lúa kém hiệu quả sang trồng
rau màu, cây ăn trái, chăn nuôi, thủy sản. Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập
trung, siêu thâm canh, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản
xuất; phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với truy xuất nguồn gốc,
chế biến và thị trường tiêu thụ. Thực hiện việc cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi
đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ.
- Thực hiện tốt công tác phòng, trị
các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; tiếp tục triển khai quyết
liệt, đồng bộ các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, kiểm soát có hiệu quả
sâu đầu đen hại dừa, dịch tả lợn Châu Phi và bệnh viêm da nổi cục trên gia súc
hướng đến mục tiêu sản xuất sạch. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm, quản lý giống và vật tư đầu vào phục vụ sản xuất. Phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô trang trại, an toàn sinh học, đảm bảo
môi trường.
- Tập trung thực hiện các biện pháp
phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trong mùa mưa bão. Theo dõi chặt chẽ diễn biến,
dự báo, thông tin kịp thời tình hình thời tiết cho người dân để chủ động sản
xuất, ứng phó, bảo vệ sản xuất.
- Tập trung phát triển kinh tế biển,
tiếp tục phát triển ít nhất 500 ha nuôi tôm công nghệ cao; đầu tư hạ tầng kỹ
thuật vùng nuôi tôm biển công nghệ cao huyện Bình Đại; tăng cường thu hút đầu
tư để nâng cao năng lực sản xuất, chế biến thủy sản, nhất là chế biến tôm. Vận
động nông dân hợp tác với doanh nghiệp để phát triển vùng nuôi tôm biển ứng
dụng công nghệ cao gắn với chế biến và xuất khẩu, tạo đột phá phát triển mới
trong lĩnh vực thủy sản; nâng cấp đội tàu để nâng cao hiệu quả đánh bắt hải sản
xa bờ.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới; triển khai các Bộ tiêu chí về nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021 -
2025; theo dõi, kiểm tra tiến độ, thẩm định kết quả thực hiện xây dựng NTM, NTM
nâng cao, NTM kiểu mẫu ở các xã; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
giúp các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch đề
ra; kiểm tra nâng chất thực hiện các tiêu chí ở các xã đã được công nhận; quan
tâm xây dựng NTM phải gắn với phát triển đô thị, khu dân cư tập trung, xây dựng
nghĩa trang nhân dân và kịp thời điều chỉnh quy hoạch phù hợp. Tiếp tục tổ chức
có hiệu quả, thực chất “Ngày Chủ nhật Nông thôn mới”. Tạo điều kiện phát triển
các nghề mới phù hợp với tiềm năng của từng địa phương theo chủ trương “Mỗi xã
một sản phẩm”; đồng thời tập trung phát triển, nâng cấp các sản phẩm đã được
đánh giá phân loại. Phấn đấu trong năm phát triển ít nhất 45 sản phẩm OCOP mới
và có sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch
được công nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên, 100% sản phẩm OCOP được
thương mại hóa.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Công bố, triển khai thực hiện các
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030; phấn đấu chuyển đổi ít
nhất 1.000 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Tham mưu ban hành các chính
sách có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, đáp ứng kịp thời
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế địa phương. Thực hiện
tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình, dự án; thường xuyên
thanh tra, kiểm tra về khoáng sản; rà soát đấu giá lại các mỏ cát theo đúng quy
định pháp luật để tổ chức khai thác, phục vụ nguyên liệu cho đầu tư và góp phần
tăng thu ngân sách. Triển khai Dự án hoàn thiện hồ sơ địa chính và xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính trên địa bàn 06 xã thuộc TP. Bến Tre (giai đoạn 2022 -
2024), dự án cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã (2022 - 2023).
- Tập trung triển khai Chương trình
số 10-CTr/TU của Tỉnh ủy về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước, nguồn cấp nước
ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020 - 2030; giải quyết các vấn
đề ô nhiễm môi trường các lĩnh vực sản xuất than thiêu kết, chăn nuôi heo và
các ô nhiễm gây bức xúc trong Nhân dân; kiểm soát không để phát sinh ô nhiễm
môi trường mới trên diện rộng. Triển khai kế hoạch hành động bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về tài nguyên, môi trường. Quyết liệt triển khai phương án xử lý rác thải; thực
hiện các quy trình thủ tục thu hồi chủ trương đầu tư và kêu gọi đầu tư mới Nhà
máy xử lý rác Bến Tre.
- Triển khai các giải pháp ứng phó
hiệu quả với biến đổi khí hậu; thực hiện tốt các phương án, giải pháp phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai, nhất là xâm nhập mặn. Thực hiện quan trắc chất
lượng môi trường nước mặt bên trong khu vực đê, đập ngăn mặn, khu vực trữ nước
ngọt phục vụ cấp nước sinh hoạt; duy trì, cải thiện, vận hành các trạm quan
trắc tự động của tỉnh; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo về thời tiết, thủy
văn, thiên tai.
9. Sở Xây dựng
- Tiếp tục triển khai kế hoạch phát
triển đô thị theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy
về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
trong đó, tập trung rà soát lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung xây dựng đô
thị như: Phê duyệt tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện; thẩm định đồ
án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Bến Tre hướng đến đô thị loại
I; triển khai điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các thị trấn Ba Tri, Bình
Đại, Mỏ Cày hướng đến đô thị loại III; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các
thị trấn Chợ Lách, Thạnh Phú hướng đến đô thị loại IV thực hiện năm 2023 - 2024.
- Phối hợp triển khai Dự án Trạm bơm
nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải (trình phê duyệt chủ trương
đầu tư trong năm 2023).
- Thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho gia
đình chính sách, hộ nghèo bằng nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh tài trợ năm 2023.
10. Sở Giao
thông vận tải
- Tổ chức triển khai Đề án phát triển
hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tích cực phối hợp
với các đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án/công trình trọng
điểm: Xây dựng cầu Rạch Miễu 2 và Đường gom; đường Bắc - Nam phục vụ KCN Phú
Thuận, CCN Phong Nam (ĐT.DK.08); đường Cảng Giao Long đến KCN Phú Thuận
(ĐT.DK.07) và phối hợp, tham mưu thực hiện thủ tục đầu tư Tuyến đường bộ ven
biển (giai đoạn 1).
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế và kéo giảm tai nạn
giao thông.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về hoạt động vận tải, đưa hoạt động vận tải đi vào nề nếp, phát
triển theo hướng văn minh, lịch sự, cạnh tranh lành mạnh, công bằng.
11. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp (KCN). Phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp giải
quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc sử dụng tiện ích hạ tầng, xử
lý nước thải, đảm bảo môi trường, an ninh trật tự, an toàn trong các KCN.
- Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp trong KCN; triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh
trong năm 2023; thường xuyên nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp xuất khẩu để có giải pháp hỗ trợ kịp thời; hỗ trợ nhà đầu tư
triển khai và đưa dự án vào hoạt động theo đúng tiến độ đã đăng ký; rà soát các
dự án đầu tư chậm tiến độ và đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án.
12. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và
Kết luận số 51-KL/TW; triển khai thực hiện hiệu quả và chất lượng Chương trình
Giáo dục phổ thông mới theo lộ trình, đảm bảo các điều kiện để thực hiện theo
Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Tập trung thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực, chất lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; trong đó, chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, bố
trí giáo viên giảng dạy đúng theo chuẩn năng lực quy định.
- Tăng cường các điều kiện để nâng
cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non; tiếp tục thực hiện thí
điểm phổ cập giáo dục cho trẻ dưới 5 tuổi tại huyện chợ Lách và thành phố Bến
Tre. Đẩy mạnh việc phân luồng học sinh sau trung học, góp phần đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Khuyến
khích thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong giáo dục; đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát
triển năng lực cá nhân của người học; đa dạng hình thức dạy học trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan hoàn tất thủ tục xin chủ trương thành lập Trường Đại học
Tây Nam bộ tại Bến Tre thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Sở Y tế
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các
dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt chẽ tình hình
dịch bệnh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19, đề xuất kịp thời phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình
huống, các biện pháp phòng, chống dịch trong tình hình mới; sẵn sàng kịch bản
ứng phó cho mọi tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra.
- Khắc phục tình trạng thiếu nhân
lực, kịp thời cung cấp thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư, sinh phẩm y tế phục
vụ công tác khám chữa bệnh; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong đấu thầu, mua
sắm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế. Nâng cao năng lực hệ thống, nhất là y
tế cơ sở, y tế dự phòng; nâng cao năng lực điều trị của tất cả các tuyến. Đẩy
mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ
em, người lao động. Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển y dược cổ
truyền.
- Thực hiện cơ chế tài chính y tế
theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, giá dịch vụ y tế thực hiện theo
lộ trình giá của cấp có thẩm quyền. Duy trì mức sinh thay thế, kiểm soát tốc độ
tăng mất cân bằng giới tính khi sinh; chú trọng giải quyết đồng bộ các vấn đề
về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực
phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn
gốc.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Thúc đẩy triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số y tế trên phạm vi
Ngành Y tế.
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 2854/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn
diện, thân thiện, năng động, gia đình hạnh phúc - tiến bộ gắn với phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, xây dựng
môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về văn hóa, thực hiện tốt công tác quy hoạch, bảo quản, tu bổ, phục
hồi, bảo vệ và phát huy giá trị di sản, di tích. Quan tâm hơn việc bảo tồn, tôn
tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích văn hóa -
lịch sử, văn hóa sông nước, miệt vườn; văn hóa các dân tộc. Chăm lo các các
hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống; tổ chức chu đáo Lễ kỷ niệm 110 năm ngày
sinh đồng chí Huỳnh Tấn Phát.
- Phối hợp với các địa phương tiếp
tục triển khai và ưu tiên mời gọi nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư
các dự án về du lịch, nhất là các dự án trong Đề án Làng Văn hóa Du lịch Chợ
Lách.
- Phát triển mạnh thể dục, thể thao
toàn dân, thể thao trong cộng đồng, thể thao thành tích cao; chuẩn bị chu đáo
lực lượng tham dự các giải thể thao cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế.
- Tiếp tục tham mưu triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về
phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Phối hợp triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch giữa Thành phố Hồ
Chí Minh và 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL, Cụm phía Đông ĐBSCL và các tỉnh,
thành trên cả nước; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh
vực khác trong chuỗi giá trị; hình thành nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc
đáo dựa trên nền tảng các giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc, điều kiện tự nhiên
đặc trưng; đẩy mạnh xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch mới, hoạt động du
lịch ban đêm, xây dựng được một số sản phẩm du lịch đặc thù mang nét đặc trưng
của “Xứ Dừa Bến Tre”, tạo sức “hấp dẫn, độc đáo, đặc sắc riêng” của tỉnh.
- Tập trung khai thác thị trường
khách du lịch truyền thống; tổ chức đa dạng các sự kiện, các chương trình kích
cầu du lịch và nâng cao chất lượng phục vụ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong
công tác quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường chuyển đổi số trong truyền
thông, quảng bá du lịch; tăng cường liên kết, quảng bá, xúc tiến, giới thiệu về
du lịch Bến Tre; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch;
hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
15. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Tiếp tục tham mưu thực hiện Đề án
số 06-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các ngành, lĩnh vực chủ yếu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, nhất là ngành phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Triển khai Kế hoạch phát triển giáo
dục nghề nghiệp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030; thực
hiện tốt công tác truyền thông, tư vấn hướng nghiệp; gắn kết công tác đào tạo
nghề với thị trường lao động; tiếp tục liên kết, đào tạo nghề theo đặt hàng của
doanh nghiệp, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho thị trường lao
động; tăng cường liên kết và hợp tác với các trường ngoài tỉnh, nước ngoài để
nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Tập trung thực hiện các giải pháp
để kết nối cung - cầu lao động, thúc đẩy tạo việc làm năng suất, việc làm bền
vững cho người lao động; tuyên truyền đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt
chính sách tiền lương, BHXH, BHTN, an toàn, vệ sinh lao động.
- Thực hiện hiệu quả Đề án thí điểm
đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện
đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn
đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng; tiếp tục sửa
chữa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội theo quy định và trợ cấp đột xuất, kịp thời các trường hợp khó khăn;
thực hiện tốt việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp bảo trợ xã
hội qua bưu điện; thực hiện tốt các chính sách đối với Người cao tuổi, Người
khuyết tật; trợ giúp đột xuất, kịp thời các trường hợp rủi ro, rơi vào hoàn
cảnh khó khăn, yếu thế.
- Thực hiện các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục hỗ
trợ hộ nghèo phát triển sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo; thực hiện đầy đủ
các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, dạy nghề, giới thiệu
việc làm, nước sạch và vệ sinh môi trường...; vận động xã hội hóa trợ giúp
người nghèo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn
2021 - 2025; can thiệp, hỗ trợ kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bị
bạo lực; vận động xã hội hóa hỗ trợ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025.
16. Sở Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng và triển khai Chương trình
phát triển thị trường KH&CN tỉnh đến năm 2030 và Chương trình ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, ươm tạo công nghệ cao tỉnh Bến Tre đến
năm 2030; ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất; phát triển doanh
nghiệp khoa học công nghệ và phát huy tốt không gian khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo của tỉnh; tăng cường kết nối các hoạt động khởi nghiệp với các viện, trường,
khu công nghệ cao vùng và cả nước. Quan tâm đào tạo và có chính sách thu hút
nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
- Triển khai 04 đề tài cấp quốc gia
và 50 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng phát triển công nghệ cấp tỉnh.
Tổ chức điều tra, đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ, nhu cầu đổi mới, chuyển
giao công nghệ của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ ươm tạo và thành lập mới 01
doanh nghiệp KH&CN. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc
thù của địa phương. Hỗ trợ các tổ chức/doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu
chuẩn cơ sở, đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa theo đúng quy định,...
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo, dịch vụ tư vấn, đào tạo về nghiệp vụ, chuyên
môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tư vấn,
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, hợp chuẩn, hợp quy; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ, phổ biến và tư vấn xây dựng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các dự án sử
dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp
Trung tâm KH&CN tỉnh Bến Tre và xây dựng cơ sở hạ tầng nền tảng chuyển đổi
số ngành KH&CN.
17. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tập trung triển khai thực hiện
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy và Đề
án của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai Đề án thành lập Khu Công nghệ thông tin
và Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre tham gia vào Chuỗi Công viên phần mềm Quang
Trung; triển khai nhân rộng mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã; thí điểm
Tổ chuyển đổi số cộng đồng cấp huyện, cấp xã; đẩy nhanh triển khai các nội dung
ghi nhớ hợp tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Công ty cổ phần FPT và các đơn vị
khác về chuyển đổi số; thực hiện chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu tiên
của tỉnh; phát triển hạ tầng số, nền tảng số, công nghệ số và nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số. Tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công của tỉnh, tích hợp trên Cổng Dịch công quốc gia.
- Hoàn thiện hạ tầng viễn thông, hạ
tầng kết nối trục liên thông phục vụ cho việc xây dựng thành phố thông minh tại
địa phương; xây dựng chính quyền số, cầu truyền hình trực tuyến đến cấp huyện,
cấp xã. Nâng cấp, mở rộng mạng lưới hạ tầng mạng viễn thông, nâng cao năng lực,
dung lượng và mở rộng vùng phục vụ đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao
chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng và đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân. Triển khai đồng bộ mạng băng thông rộng
chất lượng cao trên địa bàn toàn tỉnh, nâng cấp mạng di động 4G, phát triển
mạng di động 5G; nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động thông minh.
- Định hướng các cơ quan báo chí, hệ
thống thông tin cơ sở tuyên truyền, thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đậm
nét những diễn biến quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của
đất nước và tỉnh nhà, góp phần lan tỏa năng lượng tích cực trong xã hội. Tuyên
truyền và dẫn dắt, định hướng các mô hình hay, gương người tốt việc tốt, cách
làm mới và hiệu quả, góp phần truyền cảm hứng, tạo niềm tin cho người dân,
doanh nghiệp và thị trường. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản
lý thông tin trên mạng, nhất là mạng xã hội; cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận trong xã hội; đồng thời, phản bác
các quan điểm sai trái, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
18. Sở Nội vụ
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính năm 2023 gắn với việc thực hiện Đề án cải cách hành chính
giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục triển khai thực hiện các
giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số giai đoạn 2022 - 2025. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả nội dung cam kết thực hiện các giải pháp duy trì,
cải thiện và nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR-INDEX giai đoạn 2022 -
2025.
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các
cơ quan Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18,
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị định số 107, 108 và
120/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy và các văn bản có
liên quan. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch. Tổ chức bầu cử trưởng ấp, khu phố nhiệm
kỳ 2023 - 2028. Xây dựng phương án điều chỉnh đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030. Tiến hành nhập đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn
2023 - 2030; tập trung rà soát, hoàn thiện các tiêu chí thành lập phường đối
với các xã: Mỹ Thạnh An, Bình Phú, Phú Hưng, Sơn Đông - TP. Bến Tre để được xét
công nhận trong năm 2024.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo, công tác dân tộc trong tình hình mới; giải quyết kịp thời
những nhu cầu chính đáng, hợp pháp của các cá nhân, tổ chức tôn giáo theo đúng
quy định pháp luật. Đấu tranh xử lý đối với các hoạt động tôn giáo trái pháp
luật. Không để xảy ra điểm nóng về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vì
lí do liên quan đến tôn giáo. Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia
vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế - xã hội.
19. Sở Tư pháp
- Nâng cao chất lượng công tác xây
dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL). Phối hợp rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cho phù hợp với văn bản của Trung ương và
tình hình thực tế tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2020 - 2025. Cập nhật kịp thời các VBQPPL do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành
vào cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật; đa dạng và đổi mới hình thức phổ biến
pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác phổ biến giáo dục, pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước đối với công tác bổ trợ tư pháp; tiếp tục cung cấp các dịch vụ
pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp khi có yêu cầu. Triển khai có
hiệu quả Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”; nâng
cao chất lượng hoạt động giám định để ngày càng đáp ứng tốt hơn hoạt động tố
tụng cũng như yêu cầu giám định của người dân; tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về giám định tư pháp. Nâng cao chất lượng hoạt động bán đấu
giá tài sản, chú trọng công tác thẩm định hồ sơ thành lập doanh nghiệp đấu giá
tài sản.
20. Thanh tra
tỉnh
- Thực hiện đạt 100% các cuộc thanh
tra theo kế hoạch đề ra; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định của pháp
luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh
tại cơ sở, địa phương; tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp
luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm của
người đứng đầu ở những địa bàn, lĩnh vực, xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người,
vượt cấp, không để phát sinh điểm nóng.
- Triển khai thực hiện các giải pháp
phòng ngừa tham nhũng, nhất là kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập; tập
trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản,
thu nhập của người có chức vụ quyền hạn, thực hiện quy định công khai minh bạch
trên các lĩnh vực (đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà
thầu, dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ nhiệm,...).
- Tăng cường thanh tra các lĩnh vực
nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: đất đai, tài nguyên khoáng sản;
các dự án đầu tư; tài chính; công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ...; kịp thời
thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu sai phạm. Đôn đốc thực hiện kết luận,
chỉ đạo sau thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
21. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh
- Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt
động Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và theo dõi, hướng dẫn thực
hiện tốt Bộ phận một cửa tại các huyện, thành phố.
- Tổ chức vận hành hiệu quả Trung tâm
điều hành thông minh (IOC) tỉnh; kịp thời cung cấp, tích hợp các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm
thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thời
gian và thông tin theo yêu cầu.
- Theo dõi, đôn đốc các ngành, các
cấp thực hiện những nội dung chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đúng theo tiến
độ, kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng, thời gian và đầy đủ hồ sơ yêu cầu theo
quy định; nâng cao hơn nữa chất lượng tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh trong
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
22. Công an
tỉnh
- Tập trung phát hiện, đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động;
đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh truyền
thông, an ninh nông thôn; ngăn chặn, xử lý kịp thời các tình huống bạo loạn,
khủng bố, phá rối an ninh, trật tự, không để hình thành tổ chức chính trị đối
lập, hội nhóm trái pháp luật; nắm chắc tình hình, chủ động phối hợp, tham mưu
giải quyết ổn định các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp..., không để bị động,
bất ngờ; giải quyết ổn định tình hình phức tạp phát sinh, phục vụ có hiệu quả
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; phấn đấu kéo giảm
tội phạm về trật tự xã hội so với năm 2022; nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá án
và chất lượng công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố; kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy. Tập trung tấn
công trấn áp mạnh, quyết liệt với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội
phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm đánh bạc, tham nhũng, ma túy, tín
dụng đen,... Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài,
quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Triển khai đồng bộ các giải pháp
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí. Bảo vệ tuyệt đối an
toàn các lễ, hội, sự kiện, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
các đoàn khách quốc tế đến địa phương.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết
định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; khai thác, sử dụng có hiệu quả Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ các mặt công tác Công an và kết nối, chia sẻ
với các ngành, phục vụ chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử. Triển khai
đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, công
tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quản lý ngành nghề đầu tư, kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ và pháo,...
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị, trọng tâm là
xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có bản lĩnh chính trị vững
vàng, vững về pháp luật, giỏi về nghiệp vụ, làm chủ khoa học - công nghệ, sử
dụng thành thạo các loại phương tiện, vũ khí được trang bị, sắc bén trong xử lý
các tình huống phức tạp về an ninh, trật tự.
23. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tăng cường quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội theo quy hoạch, đề án, kế hoạch. Tiếp tục quán triệt và triển khai
thực hiện chặt chẽ Chỉ lệnh số 1900/CL-BTL của Tư lệnh Quân khu, Hướng dẫn số
3639/HD-BTM của Bộ Tham mưu Quân khu về sẵn sàng chiến đấu đối với Quân đội
nhân dân Việt Nam và DQTV; chủ động nắm chắc mọi diễn biến tình hình, kịp thời
xử lý các tình huống xảy ra trên địa bàn.
- Tăng cường công tác huấn luyện,
tuyển quân, tuyển sinh quân sự, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực
lượng vũ trang tỉnh; bảo đảm giao quân 2023 đạt chỉ tiêu, nâng cao chất lượng
tân binh trên các mặt. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ 03 huyện Thạnh Phú,
Mỏ Cày Nam, Chợ Lách và 25% cấp xã đạt yêu cầu.
- Thực hiện Đề án tổ chức xây dựng
lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV giai
đoạn 2021 - 2025 theo phân kỳ; công bố quyết định thành lập Đại đội pháo 85mm
Dân quân tự vệ tại huyện Bình Đại. Triển khai thực hiện tốt kết luận của Tư
lệnh Quân khu về quản lý, sử dụng đất quốc phòng[4].
24. Bộ Chỉ huy
Bộ đội biên phòng tỉnh
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, góp phần phát triển toàn diện kinh tế khu vực biên giới biển và
vùng biển của tỉnh; kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các
chủ trương, đối sách phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của người dân, giữ
vững chủ quyền, an ninh quốc gia và hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp trong
đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố nền biên
phòng toàn dân vững mạnh gắn chặt với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận
an ninh nhân dân trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Tập trung xây dựng lực
lượng BĐBP cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Chủ động xây
dựng phương án, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, ứng phó sự
cố thiên tai, dịch bệnh, sự cố về môi trường, tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn; thường xuyên tổ chức luyện tập và duy trì lực lượng trực theo quy định,
sẵn sàng xử lý các tình huống có thể xảy ra.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời bổ
sung nhân lực, phương tiện tham gia hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
vùng biển, đảo Việt Nam theo Nghị định số 30/2010/NĐ-CP và Nghị định số
130/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục ngư dân nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ chủ quyền biển
đảo, an ninh trật tự trên vùng biển của tỉnh và thực hiện nghiêm các quy định
về chống khai thác thủy sản không khai báo và không theo quy định (IUU). Tăng
cường công tác kiểm soát biên phòng, tổ chức tuần tra khu vực cửa sông, vùng
biển của tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
về khai thác thủy sản IUU.
25. Các Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình: Giao thông; Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Dân dụng và Công nghiệp
Tăng cường công tác chuẩn bị đầu tư,
nâng cao chất lượng công tác đấu thầu và nâng cao hơn nữa công tác quản lý,
giám sát công trình, dự án bảo đảm chất lượng và nâng cao hiệu quả đầu tư công
nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công được phân bổ năm
2023. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ tiến độ thi
công công trình.
26. Các Sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Tập trung triển khai, tổ chức sơ
kết các văn bản cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh; triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch, chủ động
phương án ứng phó với các tình huống mới có thể xảy ra. Theo dõi chặt chẽ tình
hình dịch COVID-19, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống
dịch phù hợp trong tình hình mới, giữ vững thành quả phòng, chống dịch.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đề
cao trách nhiệm người đứng đầu, nâng cao năng lực thực thi, tăng cường thanh
tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, lãng phí. Tiếp tục xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hoạt động hiệu
lực hiệu quả, đồng hành cùng với doanh nghiệp và người dân; nâng cao công tác
phối hợp, chất lượng tham mưu của các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; phát
triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội
số, đô thị thông minh. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xây dựng hoàn thành các
công trình xây dựng, nhất là các công trình trọng điểm có tác động tích cực
trong thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư trên địa bàn; tập trung truyền
truyền, vận động hỗ trợ thành lập mới các tổ hợp tác, hợp tác xã trên tất các
lĩnh vực; phối hợp các ngành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hạ
tầng giao thông, cung cấp điện, cung cấp nước sạch, cung cấp thông tin truyền
thông,...
- Phát triển nguồn nhân lực có quy
mô, cơ cấu, chất lượng cao, tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ
thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong điều kiện hội
nhập và Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tập trung nguồn nhân lực cho các
ngành kinh tế mũi nhọn và một số lĩnh vực quan trọng, chủ lực, mang tính đột
phá trong phát triển của tỉnh.
- Phát triển toàn diện và đồng bộ các
lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa,
xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ sở, hạn chế tối đa tình trạng khiếu
kiện đông người, vượt cấp, kéo dài. Các huyện, thành phố tích cực phối hợp với
các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh thực hiện tốt công tác bồi
thường giải phóng mặt, bố trí tái định cư, đảm bảo các công trình, dự án được
triển khai thực hiện thuận lợi, nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai
thi công các dự án, công trình, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh nhà.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực
hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề
ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán
ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2023 và các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương
mình được nêu tại Kế hoạch này. Kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách
nhiệm người đứng đầu trong giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao
nêu trên và Phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch này, các cơ quan, đơn
vị có kế hoạch để tập trung triển khai thực hiện. Đồng thời, trong tháng
01/2023, xây dựng và ban hành chương trình/kế hoạch, các văn bản cụ thể của
ngành, địa phương để thực hiện Kế hoạch này; trong đó phân công cụ thể nhiệm vụ
cho từng tổ chức, cá nhân và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đảm bảo
thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao.
(Đính
kèm Phụ lục I, II, III, IV và V)
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội
thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra, góp phần hoàn thành thắng lợi mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong năm 2023.
3. Định
kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Văn phòng UBND
tỉnh trước ngày 15 tháng cuối quý (gửi cùng lúc với báo cáo định kỳ
của các cơ quan, đơn vị, địa phương và báo cáo dưới dạng bảng biểu theo đầu
việc). Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo để báo cáo Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy
định.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan liên quan
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thông tin, truyền thông trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, tuyên
truyền rộng rãi Kế hoạch này để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- Đài PTTH Bến Tre; Báo Đồng Khởi;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các phòng, ban VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, LNK.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|