ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 336/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 03
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn
đến năm 2030. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công
Thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày
28/02/2023.
- Tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận thức
và hành động của các cấp chính quyền, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh góp phần
cùng cả nước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định số
165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 và Kế hoạch của UBND tỉnh, để phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2030 và những năm
tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải phù hợp với các quan điểm, mục tiêu
của Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025 đã được thông qua.
- Đề ra được những nhiệm vụ trọng tâm, vận dụng
sáng tạo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của ngành Công Thương; xây
dựng những giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, khả thi để thực hiện các mục
tiêu đã đề ra.
- Tạo bước đột phá trong phát triển ngành Công
Thương để cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao giá trị gia tăng lĩnh vực công nghiệp,
thương mại; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện trình độ
phát triển các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế.
- Lồng ghép các quy hoạch, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vào triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ của Đề án. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong việc triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách nhằm đưa ngành công nghiệp, thương mại của tỉnh
phát triển nhanh, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố ....................... vào chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực
hiện các ...................... hoạch một cách đồng bộ, kịp thời và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung tái cơ cấu đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực
ngành Công Thương, trong đó tận dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, sử dụng vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành, tạo sự
bứt phá và thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững lĩnh vực công nghiệp, thương mại
trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 16,5% - 17%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt
17,5% - 18%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân từ 14 - 15%/năm.
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trong GRDP đến năm
2030 chiếm khoảng 42,0 - 42,5%. Đóng góp của công nghiệp chiếm khoảng 28 - 29%,
trong đó riêng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 24% GRDP tỉnh.
- Tỷ lệ khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp
(CCN) đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường 100%.
- Đảm bảo cân đối cung cầu về năng lượng với tỷ lệ
tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP giảm 1 - 1,5%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 tăng khoảng 22,3%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm
2025 đạt 4,0 tỷ USD và năm 2030 đạt 9,0 tỷ USD.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng từ 11
- 12%.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về tái cơ cấu ngành công
nghiệp
1.1. Tập trung phát triển ngành công nghiệp theo hướng
hiện đại, phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
ngành phù hợp với tiềm năng lợi thế so sánh của tỉnh, sử dụng công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường. Chuyển dịch mô hình tăng trưởng công nghiệp từ chiều
rộng sang kết hợp chiều rộng và chiều sâu theo hướng ưu tiên chuyển dịch các
ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang phát triển các ngành thâm dụng vốn và
công nghệ, các ngành công nghiệp xanh; chuyển dịch từ các công đoạn có giá trị
gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn
cầu và khu vực. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ khả năng
tham gia vào chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tăng cường tính tự chủ của ngành công
nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, ngành công nghiệp chiếm khoảng 28 - 29% GRDP tỉnh.
1.2. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế và phù hợp với xu
thế phát triển, tạo giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa và trở thành
ngành kinh tế có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GRDP, thu ngân sách và tạo
công ăn việc làm.
a) Tập trung phát triển ngành công nghiệp điện tử,
viễn thông:
- Ưu tiên phát triển công nghiệp điện tử, viễn
thông tạo bước đột phá nhằm hình thành năng lực sản xuất mới gắn liền với khoa
học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự
án sản xuất, lắp ráp thiết bị, linh kiện điện tử dùng trong sản xuất và dân dụng;
thiết bị và linh kiện thông tin; viễn thông; máy tính; sản xuất phần mềm; nội
dung thông tin số, nghiên cứu công nghệ thông tin, các thiết bị số,...
- Thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư vào
lĩnh vực lắp ráp thiết bị điện tử, sản xuất linh kiện điện tử (nhựa, linh kiện
cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính, pin máy tính xách tay, điện thoại
di động; linh kiện điện - điện tử, ngành công nghiệp ô tô,..), sản xuất các thiết
bị công nghệ thông tin tại các KCN thuộc Khu kinh tế Đông Nam (KCN đô thị và dịch
vụ VSIP Nghệ An; KCN WHA Industrial Zone 1 - Nghệ An; KCN Hoàng Mai I, II; KCN
Thọ Lộc - Giai đoạn 1) và một số CCN thuộc khu vực đồng bằng.
b) Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp cơ khí, ô
tô:
- Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản phẩm của
ngành công nghiệp cơ khí, đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường trong tỉnh và
trong nước, ưu tiên phát triển các lĩnh vực: Sản xuất và lắp ráp ô tô, xe tải,
phụ tùng xe ô tô các loại, máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, thiết bị xây
dựng, thiết bị phụ trợ sản xuất xi măng và phụ tùng máy móc khai thác,... Hình
thành và phát huy hiệu quả các KCN, CCN tập trung thành các tổ hợp sản xuất
hoàn chỉnh quy mô lớn, có tính chuyên môn hoá cao với việc tăng cường công tác
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tập trung thu hút đầu tư và lựa chọn đối tác chiến
lược có tiềm năng về công nghệ, tài chính và thương hiệu mạnh đầu tư vào các dự
án sản xuất và lắp ráp xe tải các loại, xe buýt để đáp ứng nhu cầu rất lớn vận
chuyển hàng hóa và hành khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh trong khu vực.
Hình thành các cơ sở sản xuất, lắp ráp các loại xe máy, xe điện, xe máy điện,
các loại linh kiện, phụ tùng để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ,...
- Đầu tư hiện đại hóa thiết bị và công nghệ, nâng
cao năng lực chế tạo, cải tiến mẫu mã, tính năng hoạt động đối với các loại động
cơ diesel cỡ trung và cỡ nhỏ, động cơ xăng công suất vừa và nhỏ, đáp ứng yêu cầu
của sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Tập trung đầu tư phát triển các dự án công nghiệp
hỗ trợ ngành cơ khí công nghệ cao: Các loại khuôn mẫu có độ chính xác cao; Các
loại chi tiết cơ khí tiêu chuẩn chất lượng cao (đai ốc, bu-lông. ốc vít có độ
chính xác cao) dùng cho các thiết bị điện tử, cơ điện tử, điện tử y tế, rô-bốt
công nghiệp tại các KCN trong Khu kinh tế Đông Nam của tỉnh.
c) Phát triển ngành công nghiệp chế biến theo hướng
gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu nông nghiệp công nghệ cao:
- Tiếp tục phát triển ngành công nghiệp chế biến gắn
với quy hoạch vùng nguyên liệu và các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Tập trung vào những sản phẩm chủ lực như ván MDF, HDF, gỗ ghép thanh, tre
ghép, sữa chế biến, thực phẩm, chế biến nước trái cây, chế biến rau quả,... Mở
rộng quy mô phát triển để khai thác hiệu quả tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn
liền với việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu và năng lượng, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính.
- Hình thành một số tổ hợp sản xuất chế biến nông sản
công nghệ cao trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và
quản lý hiện đại, kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với công nghiệp chế
biến hiện đại khu vực các huyện dọc đường mòn Hồ Chí Minh; chế biến lâm sản gắn
với Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao khu vực Bắc Trung Bộ tại tỉnh Nghệ
An.
- Nghiên cứu sản xuất và cung cấp các sản phẩm công
nghiệp Halal đáp ứng các tiêu chuẩn cao về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường
để khai thác tiềm năng thị trường các quốc gia Hồi giáo.
d) Cơ cấu lại ngành công nghiệp dệt may, da giầy:
- Phát triển ngành dệt may, da giày vào các khâu tạo
giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị nhằm nâng cao sức cạnh tranh quốc tế,
dựa trên tăng cường cải tiến quy trình và công nghệ sản xuất thông minh, tự động
hoá, sản xuất “xanh”. Tập trung vào nhóm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như: Sợi,
mũ giầy, dệt vải (không có công đoạn nhuộm), thiết bị ngành may, nguyên phụ liệu
khác (kim, chỉ may, cúc áo, khóa kéo,....); các sản phẩm may mặc theo hình thức
FOB, ODM,...
- Phân bố các doanh nghiệp dệt may, da giầy ở các
KCN, CCN thuận lợi về nguồn cung cấp lao động, giao thông, hạ tầng dịch vụ
logistics,... để đảm bảo cho ngành phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở
công nghệ hiện đại; hệ thống quản lý chất lượng, lao động, môi trường theo các
chuẩn mực quốc tế.
đ) Phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng sử dụng
công nghệ mới, các loại vật liệu mới:
Khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại theo hướng vật liệu xây dựng thông minh, vật liệu xanh, sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước và đủ khả năng xuất khẩu; thu hút đầu tư vào các nhóm sản phẩm chủ lực như
gạch ốp lát tấm lớn, gạch không nung, ngói màu, thiết bị vệ sinh cao cấp, đá ốp
lát, tấm thạch cao, các sản phẩm sử dụng công nghệ mới như: Kính xây dựng, kính
cường lực, vật liệu composit, tấm ốp các loại, cửa uPVC và cửa nhôm, sơn cao cấp
có khả năng kháng diệt khuẩn; vật liệu ốp lát ngoại thất có bề mặt chống thấm
cao, chống bám dính, có khả năng tự làm sạch, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc,
các loại kính tiết kiệm năng lượng.
e) Đối với ngành công nghiệp sản xuất hóa chất, dược
phẩm:
- Quy hoạch vùng trồng tập trung các cây dược liệu
để cung cấp nguyên liệu đảm bảo thu hút đầu tư các nhà máy chế biến dược phẩm,
thực phẩm chức năng để khai thác tiềm năng về trồng và chế biến nguồn nguyên liệu
dược ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An và đáp ứng nhu cầu rất lớn về thuốc chữa
bệnh. Thu hút các cơ sở công nghiệp dược để tạo đòn bẩy hình thành chuỗi sản phẩm
dược trong tỉnh, mang lại giá trị cao trong cơ cấu kinh tế nông thôn miền núi.
- Phát triển các loại hóa chất phục vụ đầu vào cho
các ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến. Mở rộng sản xuất các sản phẩm mới
phục vụ nhu cầu các ngành công nghiệp, nông nghiệp, chế biến thủy sản và nhu cầu
dân dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các vùng lân cận.
f) Đối với ngành công nghiệp khai khoáng:
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ hiện đại; chỉ ưu tiên nhà đầu tư mới khai thác, chế biến sâu với quy mô
công nghiệp đối với các loại khoáng sản có trữ lượng lớn như đá vôi trắng, đá xẻ
ốp lát.
g) Đối với ngành công nghiệp môi trường:
Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế
tham gia ngành công nghiệp môi trường nhằm đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư đảm
bảo khả năng cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ, sản phẩm môi trường nhằm
ngăn ngừa, xử lý, kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, hạn chế mức độ gia
tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường.
h) Đối với công nghiệp hỗ trợ:
Khuyến khích các doanh trong nước phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ để tham gia vào chuỗi sản xuất của các doanh nghiệp, tập
đoàn FDI và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, đặc biệt đối với những nhóm ngành: Điện
tử, công nghệ thông tin; cơ khí, lắp ráp; dệt may, da giầy; hóa chất, dược phẩm;
công nghiệp công nghệ cao.
i) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn:
Tăng cường các hoạt động khuyến công, tập trung hỗ
trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng
máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật để tạo ra các sản phẩm đặc trưng sử
dụng nguồn nguyên liệu địa phương, đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
1.3. Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp hợp
lý gắn với kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với
đặc thù của từng vùng, địa phương.
- Phát triển công nghiệp với khu vực trọng tâm là
Khu kinh tế Đông Nam mở rộng gắn với quy hoạch khu vực Nam Thanh Hoá - Bắc Nghệ
An và Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh, thu hút đầu tư phát triển các ngành sử dụng
công nghệ cao: Công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin; công nghiệp cơ khí
chế tạo, sản xuất và lắp ráp ô tô; sản xuất vật liệu mới; công nghiệp hỗ trợ.
- Vùng đồng bằng và khu vực bán sơn địa gắn với
hành lang kinh tế Quốc lộ 7 với lực lượng lao động dồi dào, quy hoạch phát triển
hệ thống các CCN phù hợp để thu hút phát triển các ngành: Sản xuất linh phụ kiện
điện tử; sản xuất hàng may mặc, da giầy, hàng gia dụng và công nghiệp hỗ trợ
ngành dệt may, da giầy; công nghiệp hoá chất và hỗ trợ ngành hóa chất, các chế
phẩm sinh học; chế biến thực phẩm, đồ uống; vật liệu xây dựng dân dụng sử dụng
công nghệ mới; các sản phẩm phục vụ sinh hoạt như thiết bị văn phòng, cơ điện lạnh;...
- Các huyện miền Tây dọc tuyến đường Hồ Chí Minh và
vùng phụ cận với lợi thế đất đai rộng lớn, tài nguyên rừng và nguyên liệu tại
chỗ dồi dào: Quy hoạch các CCN để thu hút phát triển một số ngành công nghiệp:
Chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm gắn với vùng nguyên liệu cây, con để hình
thành chuỗi giá trị nông sản khép kín (sữa, nước trái cây, chế biến gỗ, cao su,
chế biến súc sản); các sản phẩm đầu vào ngành nông nghiệp (vật tư, phân bón, thức
ăn gia súc); sản xuất máy nông nghiệp; ngành may mặc, da giầy và nguyên phụ liệu
ngành dệt may, da giầy; sản xuất các loại vật liệu xây dựng thông thường;...
- Khu vực miền núi gắn với hành lang kinh tế QL7A
và QL48A đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề gắn với
du lịch tập trung vào các lĩnh vực: Chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm; chế
biến dược phẩm gắn với trồng cây dược liệu dưới tán rừng; sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ;... để nâng cao giá trị gia tăng và đảm bảo tiêu thụ nguyên liệu ổn
định cho người dân.
2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng
2.1. Đa dạng hóa phát triển nguồn cung năng lượng
trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại. Tổ chức
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn điện. Đảm
bảo cân đối cung cầu điện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong từng thời kỳ. Huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội đầu tư phát triển
ngành điện.
2.2. Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tải phân phối
điện an toàn, tin cậy và hiệu quả. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo
cung cấp điện an toàn, liên tục đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt. Phát triển mạng lưới cấp điện trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch
tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
2.3. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
và các nguồn năng lượng mới như pin nhiên liệu hydro, khí hóa lỏng LNG, điện
gió, điện mặt trời, điện sinh khối phù hợp với Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch
tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
2.4. Tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất
nhập khẩu
3.1. Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt
hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao, chú trọng mở rộng xuất khẩu
đối với các sản phẩm có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, có giá trị gia
tăng lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các
thị trường, phấn đấu hoàn thành mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt
4,0 tỷ USD (theo mục tiêu Đề án Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025 được phê duyệt) và đến năm 2030 đạt 7,0 tỷ USD, trong đó:
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục
khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường gắn với chuyển dịch cơ cấu theo hướng
tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến lên 95% vào năm 2030, giảm tỷ
trọng xuất khẩu các sản phẩm thô. Các nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực bao gồm:
Linh kiện điện tử; thiết bị điện các loại; dệt may, da giầy; nông sản chế biến;
gỗ và sản phẩm gỗ; vật liệu xây dựng; bao bì các loại;...
- Nhóm hàng mới dự kiến: Phát triển các mặt hàng xuất
khẩu mới, tạo sự đột phá như các sản phẩm Halal sang các thị trường Hồi giáo, sản
phẩm Kosher sang thị trường Do thái; các loại hàng hóa xanh và tuần hoàn, thân
thiện môi trường và khí hậu, hàng hóa môi trường và các bon thấp (sản phẩm sữa
các loại, nước hoa quả, sản phẩm chè, thực phẩm đóng hộp);...
3.2. Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay
còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính
sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu phấn đấu hoàn
thành mục tiêu về giá trị xuất khẩu đến năm 2030.
3.3. Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để
không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ
các cuộc xung đột thương mại. Phấn đấu tăng tỷ trọng xuất khẩu thị trường Châu
Âu lên 20%, thị trường Hoa Kỳ lên 25% vào năm 2030. Chú trọng phát triển xuất
khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài. Vận
dụng các Hiệp định FTAs thế hệ mới và hoạt động đối ngoại của tỉnh để đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, khai thác tối đa các nguồn hàng trong và ngoài tỉnh
để gia tăng giá trị xuất khẩu.
3.4. Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là
thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc lớn
vào một thị trường; ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo
ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được;
trong đó chú trọng nhập khẩu từ Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản các công
nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.
3.5. Phát triển đồng bộ và hiệu quả hệ thống hạ tầng
logistic phục vụ xuất nhập khẩu.
3.6. Hình thành được hệ thống các doanh nghiệp xuất
khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu.
4. Về tái cơ cấu thị trường
trong nước, trong tỉnh
4.1. Phát triển nhanh, bền vững thị trường trong nước
kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo không gian thị trường
cho các ngành sản xuất trong nước và nâng cao nội lực của nền kinh tế trên cơ sở
mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu hàng Việt Nam. Ưu tiên
phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm,
kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử,...
4.2. Tăng cường kết nối hiệu quả giữa sản xuất và
thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm ổn định cung cầu, giá cả hàng hóa và nguồn
gốc xuất xứ. Thực hiện nhất quán quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trong nước
bằng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế;
triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa. Hình thành và phát
triển các chuỗi cung ứng hàng hóa tiêu dùng trong nước, ưu tiên phát triển các
chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.
4.3. Phát triển các trung tâm tiêu dùng theo vùng
và địa bàn, gắn phát triển các trung tâm mua sắm với các trung tâm du lịch, các
địa bàn tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ; ưu tiên phát triển thị trường
nông thôn, miền núi, khu vực biên giới, cửa khẩu. Trong đó:
a) Phát triển hệ thống chợ:
Phát triển hệ thống chợ dân sinh trên địa bàn tỉnh
theo hướng văn minh hiện đại, chú trọng yếu tố truyền thống và yếu tố tự nhiên
trong quy hoạch phát triển chợ dân sinh. Xây dựng hệ thống và cơ chế quản lý chợ
đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, tạo điều kiện để nhiều thành phần tham gia công tác
quản lý chợ như:
Nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp để có điều kiện
đầu tư phát triển chợ đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, đáp ứng
nhu cầu giao thương phục vụ sản xuất, tiêu dùng ở địa phương. Chỉ phát triển
thêm chợ ở những địa bàn chưa có chợ nhưng nhu cầu trao đổi hàng hóa của người
dân cao, bố trí gần các khu vực tập trung dân cư ở địa bàn nông thôn, miền núi,
không quy hoạch mới tại khu vực đô thị. Nâng cấp, cải tạo mở rộng, xây mới và ổn
định mạng lưới chợ theo quy hoạch, từng bước xóa bỏ chợ tạm, chợ tự phát, chợ
không có nhu cầu sử dụng hoặc hoạt động không hiệu quả, di dời các chợ có vị
trí, địa điểm không phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, tiềm ẩn
các nguy cơ về mất an toàn phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống chợ biên giới đáp
ứng nhu cầu sử dụng, cụ thể:
- Khu vực đô thị bao gồm thành phố Vinh, thị xã Cửa
Lò, thị xã Thái Hòa, thị xã Hoàng Mai:
+ Từng bước xóa bỏ chợ tạm, chợ tự phát, bổ sung và
phát triển chợ hạng 1, hạng 2 trên cơ sở nâng cấp từ chợ hạng 3 hoặc chợ xây mới
hoàn toàn, giữ vai trò hạt nhân, đáp ứng nhu cầu hình thành các khu thương mại dịch
vụ tổng hợp trên địa bàn.
+ Tập trung nâng cấp phát triển các loại hình
thương mại hiện đại kết hợp với chợ trên cơ sở xây mới và nâng cấp các chợ cũ.
- Khu vực các huyện đồng bằng và ven biển: Quỳnh
Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên:
+ Nâng cấp, cải tạo mở rộng, xây mới và ổn định mạng
lưới chợ theo quy hoạch nhằm tăng cường công năng của chợ, cải thiện điều kiện
cơ sở hạ tầng đảm bảo phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh
thực phẩm, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động mua bán tại chợ,
nhất là các chợ hạng 3.
+ Các chợ hiện đại sẽ được phát triển ở khu vực
trung tâm huyện, khu dân cư đông đúc trên cơ sở xây mới hoặc nâng cấp cải tạo
các chợ cũ.
+ Xây dựng 01 chợ nông sản tại xã Hưng Lợi, huyện
Hưng Nguyên từng bước phát triển thành chợ đầu mối nông sản.
+ Xây dựng 01 chợ đầu mối nông sản tại xã Diễn Ngọc,
huyện Diễn Châu.
- Khu vực các huyện miền núi (Tây Bắc: Quế Phong,
Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ; Tây Nam: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông,
Anh Sơn, Thanh Chương): Nâng cấp, cải tạo 06 chợ theo Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025.
b) Việc phát triển mạng lưới siêu thị về số lượng
và quy mô không chỉ xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của cư dân tỉnh Nghệ An ở từng
khu vực, mà còn phải tính đến cả nhu cầu mua sắm của khách du lịch trong nước,
quốc tế và khách vãng lai; đa dạng về loại hình, quy mô và phương thức kinh
doanh. Đồng thời, việc phát triển mạng lưới siêu thị phải đảm bảo sự cân đối, cấu
trúc hài hoà với các loại hình thương mại bán lẻ hiện đại khác như chợ, trung
tâm mua sắm, cửa hàng bách hoá, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi ở các
khu dân cư. Phân bố mạng lưới siêu thị đảm bảo bán kính và không gian phục vụ của
từng quy mô siêu thị để vừa thu hút được khách hàng, vừa đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của các đối tượng khách hàng, tránh cạnh tranh quá mức ở từng khu vực
làm giảm hiệu quả kinh doanh của các siêu thị; đồng thời phải phù hợp với quy
hoạch phát triển đô thị của tỉnh Nghệ An.
c) Phát triển trung tâm thương mại:
- Trung tâm thương mại là loại hình tổ chức thương
mại hiện đại chủ yếu tại các khu vực đô thị phát triển. Phân bố mạng lưới trung
tâm thương mại phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể đô thị của tỉnh;
đảm bảo sự phát triển đồng bộ của kết cấu hạ tầng kỹ thuật; phát triển trung
tâm thương mại tại khu vực thành phố Vinh, các thị xã, khu vực cửa khẩu được
xem là các trụ cột thương mại chính của tỉnh.
- Phát triển trung tâm thương mại đa dạng loại hình
dịch vụ, trong đó quan tâm các hoạt động giao dịch, xúc tiến thương mại và đầu
tư, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại
trong tỉnh, đặc biệt cần có các khu trưng bày, giới thiệu và bán buôn, bán lẻ
các sản phẩm nổi bật của tỉnh.
d) Ưu tiên phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích trên
cả tỉnh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và phải gắn với công tác quản lý đô thị
và trật tự đô thị, đảm bảo hệ thống các cửa hàng bán lẻ tổng hợp phát triển có
hệ thống, đảm bảo quy hoạch.
4.4. Phát triển thương mại điện tử thành một kênh
phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng
hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng; ưu tiên phát triển hệ thống các sàn
giao dịch thương mại điện tử kết nối với sàn giao dịch thương mại điện tử lớn của
cả nước. Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thương mại điện tử trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt; tiếp tục nghiên cứu xây dựng,
triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử đến giai đoạn 2026 - 2030.
4.5. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của lực lượng quản lý thị trường. Chú trọng công tác xây dựng và phát triển
lực lượng quản lý thị trường trong sạch, vững mạnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số
trong công tác quản lý thị trường; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức
năng, các hiệp hội để công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
đạt hiệu quả cao nhất; thực hiện tốt công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tại địa phương.
5. Hội nhập kinh tế quốc tế
5.1. Triển khai thực hiện hội nhập kinh tế có trọng
tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại,
công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao,
các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu
nông sản - thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường,... nâng
cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá
trị toàn cầu.
5.2. Kết hợp hài hòa giữa hội nhập bên ngoài với đẩy
mạnh hội nhập bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam kết trong hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường đầy đủ. Nâng
cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp để khai thác một
cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập với thực thi định hướng
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp, đảm bảo
phát triển bền vững.
5.3. Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và bền vững thông
qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn,... Tích cực góp phần củng cố
và nâng cao vai trò kinh tế trong cộng đồng khu vực và quốc tế, không phụ thuộc
vào một số thị trường, đối tác nhất định.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô
hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương
1.1. Lĩnh vực công nghiệp.
- Cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ trương của Bộ,
ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phát triển công nghiệp, thương mại trên
địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả phương án phát triển lĩnh
vực công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được phê duyệt; đẩy mạnh triển khai hiệu quả các chính sách, chương
trình, đề án, kế hoạch lĩnh vực phát triển công nghiệp: Chính sách hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ phát triển CCN, tiểu thủ công nghiệp và
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; Chương trình khuyến công địa phương,... để
hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất,
góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát các tiêu chí để cơ cấu lại danh mục các
lĩnh vực, dự án công nghiệp nhằm tập trung xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên,
ưu đãi và bố trí nguồn lực theo cơ chế đặc thù, phù hợp với điều kiện của tỉnh
và chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Nghiên cứu, rà soát đề xuất ban hành các chiến lược,
kế hoạch, đề án, chính sách phát triển công nghiệp nói chung và các ngành công
nghiệp có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ mới, công nghiệp điện tử, công nghiệp
chế tạo thông minh,...; tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi
mới, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất để sản xuất sản phẩm có
chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm công nghiệp; xây dựng lộ
trình về đổi mới công nghệ và hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành;
hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi giá trị sản xuất trong nước, khu
vực và thế giới để nâng cao giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu công nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới Quy chế quản lý CCN trên địa bàn tỉnh và các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển CCN theo hướng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng
CCN; tập trung phát triển hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hệ thống
xử lý nước thải các KCN và CCN phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp;
tăng cường liên kết phát triển công nghiệp, CCN, cụm ngành công nghiệp chuyên
môn hóa của địa phương với các địa phương khác trong vùng và liên vùng.
1.2. Lĩnh vực năng lượng.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Triển khai các chính sách về năng lượng trên địa
bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với các Chiến lược, Quy hoạch phát triển ngành quốc
gia. Thu hút đầu tư các dự án nguồn điện theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê
duyệt. Trong đó ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo,
năng lượng mới, năng lượng sạch và chú trọng việc phát triển nhiệt điện khí sử
dụng LNG.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự
án trọng điểm nguồn và lưới điện góp phần gia tăng giá trị sản xuất và đảm bảo
cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt.
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dân sinh
trên địa bàn.
- Nghiên cứu xây dựng chuyển đổi số trong ngành
năng lượng, số hóa các hoạt động tiếp cận năng lượng và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng; các hoạt động quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
1.3. Lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát
triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế
tỉnh Nghệ An đến năm 2025, Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Nghệ An,...; Rà soát ban hành chiến lược, kế
hoạch, đề án phát triển xuất nhập khẩu đối với một số ngành, lĩnh vực xuất nhập
khẩu có tiềm năng lợi thế trên địa bàn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đổi mới tư duy, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến xuất khẩu, đẩy nhanh quá trình đa dạng hóa thị trường. Bao gồm: Chú trọng
việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào hoạt động xúc tiến xuất
khẩu; đẩy mạnh phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ
thống phân phối nước ngoài; Xây dựng các chương trình xúc tiến xuất khẩu dài hạn,
hướng vào một mặt hàng/ thị trường trọng điểm cho tới khi đạt kết quả cụ thể;
Tăng cường đào tạo kỹ năng cho cán bộ làm công tác xúc tiến xuất khẩu tại các
cơ quan quản lý và doanh nghiệp;...
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo cập nhật
các thay đổi về chính sách thương mại, quy định nhập khẩu, các rào cản phi thuế
quan, các biện pháp phòng vệ thương mại,... nhất là tại các thị trường xuất khẩu
chủ lực của tỉnh. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chính thống về thông tin thị
trường, mặt hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu để cung cấp kịp thời cho các
doanh nghiệp.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc nguồn gốc xuất xứ
để tận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết gắn với nâng cao năng lực cho các tổ
chức chứng nhận sản phẩm đạt chuẩn mực quốc tế và được quốc tế thừa nhận. Hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu; tiếp cận các nhà cung cấp, các
thị trường, mặt hàng nhập khẩu; chủ động ứng phó và xử lý có hiệu quả các vụ việc
điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Tham mưu xây dựng chính sách thúc đẩy xuất, nhập
khẩu chính ngạch, theo hợp đồng đối với thương mại biên giới gắn với tăng cường
kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại.
- Tạo thuận lợi, ứng dụng hiệu quả số hóa trong việc
giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như: Thủ tục
thông quan, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,...
1.4. Về phát triển thị trường trong nước.
- Rà soát, báo cáo tham mưu ban hành các chiến lược,
kế hoạch, đề án phát triển thị trường nội địa, phát triển hệ thống phân phối
bán lẻ trên địa bàn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tập trung, huy động nguồn lực đầu tư, nâng cấp hạ
tầng thương mại (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống cửa hàng và kho
chứa xăng dầu, trung tâm dịch vụ logistic, trung tâm hội chợ triển lãm) theo
Quy hoạch tỉnh.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến khích phát
triển hạ tầng thương mại hiện đại, hệ thống siêu thị mini, cửa hàng tự chọn tại
khu vực nông thôn, miền núi. Tập trung nâng cấp, cải tạo các chợ đã xuống cấp
nghiêm trọng, chợ quá tải; di chuyển các chợ nhỏ, hẹp, cơ sở vật chất xuống cấp
và các chợ có vị trí không phù hợp quy hoạch ra vị trí mới. Quyết liệt trong việc
xóa bỏ các tụ điểm kinh doanh tự phát gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn thực phẩm,...
- Tập trung hỗ trợ hình thành và phát triển các
doanh nghiệp thương mại lớn có khả năng dẫn dắt thị trường, làm chủ hệ thống
kho hàng, trung tâm logistic và nguồn cung ứng hàng hóa nhằm ổn định cung cầu
thị trường. Hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh
doanh trong lĩnh vực phân phối, thực hiện chuyển dịch hệ thống phân phối sang
các loại hình phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng
tiện lợi. Hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa tiêu dùng trong
nước, ưu tiên phát triển các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu,
nhằm giảm sự cồng kềnh, giảm các khâu, đoạn trong hệ thống phân phối, nâng cao
hiệu quả cho người sản xuất và người tiêu dùng.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch,... phát triển
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 phù hợp với xu hướng phát triển
kinh tế số và cam kết trong FTA.
- Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu giữa doanh
nghiệp bán lẻ với các nhà sản xuất để nắm bắt đưa các sản phẩm của tỉnh vào hệ
thống phân phối, bán lẻ của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn; kết nối thu hút đầu
tư xây dựng và phát triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh, liên kết bền
vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
371/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg
ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 368/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh Nghệ
An thực hiện Quyết định số 386/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam" giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.5. Hội nhập quốc tế về kinh tế.
- Tăng cường phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tận dụng thời cơ từ
các Hiệp định thương mại tự do.
- Triển khai hiệu quả các hiệp định thương mại tự
do (FTAs) đã ký để tạo động lực phát triển xuất nhập khẩu dịch vụ bền vững; thực
hiện Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ doanh nghiệp
tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng phát triển. Đồng thời duy trì hợp
tác xuất khẩu vào các thị trường truyền thống.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế trên tất cả các
mặt như bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, các vấn đề xã hội,...
Chủ động, tích cực tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch hội nhập kinh tế quốc
tế giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các Chương trình
hành động, Kế hoạch hành động thực hiện các FTA và các cam kết, hợp tác về hội
nhập để tập trung triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã thỏa thuận để hướng tới xuất nhập khẩu mang tính cân bằng hơn, đảm bảo thị
trường ổn định, lâu dài.
2. Huy động hiệu quả các nguồn
lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
2.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư.
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực
công thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công. Ưu tiên đầu tư
công các hạng mục công trình hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng các KCN, CCN,
các dự án lớn có sức lan tỏa.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, cấp phép dự án đầu
tư theo hướng ưu tiên lựa chọn thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp nền tảng
như công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, điện tử, luyện kim, vật liệu xây dựng,
phù hợp với thế mạnh của tỉnh. Ưu tiên đầu tư các dự án công nghiệp tiêu thụ ít
năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội. Không cấp phép đầu tư đối với
các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng; khuyến khích
tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhất là trong công nghiệp,
xây dựng, nông nghiệp và giao thông.
- Tăng cường thu hút, đa dạng hoá các nguồn lực tư
nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện và lưới điện đảm bảo
đồng bộ; vào các dự án hạ tầng thương mại mang tính động lực như các trung tâm
thương mại lớn của vùng. Đa dạng hóa nguồn vốn, các hình thức huy động vốn (vốn
tín dụng ngân hàng, vốn viện trợ, thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu...)
nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước vào phát triển năng
lượng, thương mại.
- Triển khai thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến
đầu tư tại tỉnh đến năm 2030 để tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động
lực cho các ngành, lĩnh vực như: Công nghiệp nền tảng, công nghiệp công nghệ
cao, các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị, cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa.
Kiên quyết không thu hút đầu tư các dự án công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, phát thải cao.
- Xây dựng và ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư lĩnh vực công thương ưu tiên phát triển giai đoạn đến năm 2030.
- Tăng cường tổ chức các hội thảo xúc tiến, chương
trình xúc tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước các dự án đầu tư sản xuất
công nghiệp; đặc biệt các dự án lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển.
- Xúc tiến các tập đoàn lớn, có thương hiệu đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường,
có giá trị gia tăng cao để tạo bước đột phá cho nền kinh tế.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, kết nối
các doanh nghiệp của tỉnh tham gia vào hệ thống các doanh nghiệp công nghiệp lớn,
các doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn. Xây dựng và triển khai chương
trình kết nối giữa các nhà cung cấp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để hình thành chuỗi cung ứng của ngành công nghiệp.
- Ưu tiên bố trí quv đất trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các địa phương theo giai đoạn và hàng năm để thu hút, đầu tư
các dự án công nghiệp, thương mại với quan điểm công nghiệp và thương mại là trụ
cột tạo giá trị tăng trưởng của các địa phương và toàn tỉnh, góp phần phát triển
kinh tế nhanh, bền vững và tạo việc làm cho người lao động.
2.2. Thực thi linh hoạt, hiệu quả các công cụ tài
chính, tiền tệ.
- Đẩy mạnh ứng dụng hoạt động chuyển đổi số và
thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ
tầng thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; đảm bảo an ninh, an
toàn, bảo mật trong hoạt động và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
dịch vụ thanh toán.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục tiếp cận
tài chính, tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các quỹ, chương trình, đề
án về hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp có các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, phát
triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon thấp trong các ngành,
lĩnh vực ưu tiên.
- Phát triển các công ty công nghệ tài chính
(fintech); các công ty/tổ chức tài chính trung gian nhằm tạo đột phá về cung cấp
các dịch vụ tài chính hiệu quả hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong các ngành,
lĩnh vực ưu tiên của ngành Công Thương như đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khởi
nghiệp.
- Nghiên cứu, vận dụng có hiệu quả các chính sách
tài chính, tín dụng ưu đãi, các chương trình mở rộng tín dụng khuyến khích đầu
tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp môi trường, phát thải thấp, ...; các dự án đầu tư theo chuỗi
giá trị toàn cầu, các dự án đầu tư theo cụm liên kết ngành công nghiệp, chuỗi
cung ứng theo hệ thống phân phối, các dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp, chuyển
đổi số có tiềm năng xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt,
chứng từ điện tử, thương mại không giấy tờ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện
tử, thương mại xuyên biên giới và phát triển các mô hình kinh doanh mới trên nền
tảng số.
- Ưu tiên tập trung bố trí các nguồn lực ngân sách
và tranh thủ nguồn ngân sách hỗ trợ của Trung ương để đầu tư hoàn thiện hệ thống
hạng mục hạ tầng thiết yếu như: Hạ tầng giao thông kết nối các KCN, CCN; hệ thống
xử lý nước thải tập trung, cảng biển, hệ thống logistics,... để phát triển công
nghiệp - thương mại.
2.3. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách thúc đẩy khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh,
các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị,...
- Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học,
công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công
nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia
tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp; nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất
cơ bản của nền kinh tế (cơ khí chế tạo, hóa chất, phân bón, vật liệu, công nghiệp
hỗ trợ,...), công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử;
phát triển các sản phẩm, dịch vụ số,...
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng tập trung vào kết quả, tạo thuận lợi
và khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động khoa học và
công nghệ của ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp; đẩy mạnh thực hiện cơ chế
nhà nước đặt hàng. Có cơ chế khuyến khích phát triển quan hệ đối tác giữa các
đơn vị nghiên cứu trong nước với các trường đại học và viện nghiên cứu uy tín
trên thế giới để thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nghiên cứu và phát triển. Đơn giản
hóa và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn tài chính công (các quỹ hỗ trợ
phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,...) về phát triển khoa học
công nghệ.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân
lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô
hình tăng trưởng ngành.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Ưu tiên đào tạo
nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động về chuyển đổi sổ, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế các bon thấp.
- Đổi mới tư duy phát triển ngành Công Thương nhằm
xây dựng các chính sách phù hợp giữa định hướng phát triển, thực lực và thực tế
của ngành.
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở
đào tạo nghề với doanh nghiệp; tạo điều kiện cho dạy và học hướng dẫn vào
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở
đào tạo nghề với doanh nghiệp, trong đó chú trọng đào tạo các ngành, nghề: Điện,
điện tử, công nghệ thông tin, thiết kế, cơ khí, tự động hóa, công nghệ ô tô,
năng lượng mới, vật liệu mới,... Khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo đội ngũ
doanh nhân, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để làm chủ các
công nghệ được chuyển giao. Thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn đào
tạo cho doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp, đào tạo nâng cao kỹ năng quản trị cho
cán bộ quản lý doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng đào tạo nghề tiểu thủ
công nghiệp cho lao động nông thôn.
- Chú trọng chính sách tiền lương, môi trường làm
việc và hỗ trợ về nhà ở, đất ở cho lao động kỹ thuật cao.
2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
- Triển khai Đề án hỗ trợ kết nối, liên kết hợp tác
giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp FDI từng bước tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu. Xây dựng và triển khai các chương trình kết nối giữa các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp FDI, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp đầu chuỗi và các tập đoàn đa quốc gia có chiến lược nội địa hóa, tiếp cận
các nhà cung cấp sản phẩm công nghệ hỗ trợ trong nước, tăng cường chia sẻ kiến
thức. Khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành đào tạo tại chỗ thường
xuyên và liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động
trong nước tiếp thu các mô hình quản trị, phương thức kinh doanh tiên tiến. Xây
dựng và phát triển mạng lưới các nhà sản xuất nhỏ và vừa trong nước kết nối với
các tập đoàn công nghiệp lớn, các doanh nghiệp FDI.
- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên
như thương mại điện tử, dệt may, da giầy, thực phẩm,...; triển khai các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình quản
trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định,
tiêu chuẩn về môi trường, có trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất
khẩu cho doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành
3.1. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước của ngành
Công Thương.
- Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện
phù hợp với quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
ngành Công Thương.
- Hoàn thiện bộ máy, chức năng nhiệm vụ của đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh việc chuyển giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường
dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham gia cung cấp
dịch vụ công, chuyển đổi cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang phương thức đặt
hàng.
- Xây dựng triển khai quy chế phối hợp hiệu quả giữa
các cơ quan quản lý nhà nước ngành Công Thương và cơ quan chức năng liên quan.
3.2. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành công thương.
- Nghiên cứu, ban hành các chính sách và giải pháp
hỗ trợ chuyển đổi số ngành Công Thương, đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử của
ngành Công Thương.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp được tiếp cận và nhập khẩu
công nghệ từ nước ngoài trong đó ưu tiên các dự án về công nghiệp hỗ trợ.
- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên
thông hiện đại, đưa vào thực hiện các hình thức liên thông trong hầu hết các
lĩnh vực.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
cung cấp các chủ trương, chính sách, quy hoạch, dự án,... cho doanh nghiệp, người
dân.
4. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế
tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững
- Tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức, nhận thức
về công tác bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn
thiên nhiên; tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng,
chất thải khí và chất thải rắn; quản lý tốt công tác thu hồi, thu gom phục vụ
tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong phân phối hàng hóa.
- Tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp
chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường với hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm môi trường; phát huy
vai trò giám sát của cộng đồng để chủ động nắm bắt tình hình và kiểm tra, giám
sát việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải ngay từ khi quy hoạch.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về môi
trường; thường xuyên tiến hành việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với các
KCN, CCN, các cơ sở sản xuất hiện có, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời đối
với các doanh nghiệp vi phạm về môi trường; chú trọng phát triển các dịch vụ bảo
vệ môi trường.
- Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thành hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường tại các KCN, CCN đã đi vào
hoạt động; hoàn thiện đồng bộ hạ tầng xử lý môi trường kết nối chung KCN, CCN.
5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành, tăng cường công tác thông tin và chia sẻ
thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu
ngành Công Thương
- Thực hiện xây dựng, chuẩn hóa, số hóa cơ sở dữ liệu
ngành Công Thương để tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị. Thực
hiện đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu với Bộ Công Thương và các địa phương để
đảm bảo thống nhất dữ liệu của ngành Công Thương Nghệ An với hệ thống dữ liệu
quốc gia, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, theo dõi, giám sát và hoạch định
chính sách phát triển ngành Công Thương.
- Cập nhật thông tin và đồng bộ hóa Cổng Thông tin
điện tử về Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu như:
Thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân
phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết thương mại,...; thông tin cảnh
báo về các biến động thị trường xuất nhập khẩu,... phục vụ tra cứu của doanh
nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xây dựng và
phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất nhập khẩu theo thị trường, mặt hàng; tuyên
truyền thực hiện thương mại điện tử xuất nhập khẩu xuyên biên giới.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền; tổ
chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp hội,
tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về tái cơ cấu ngành Công Thương; xây dựng
các bộ tài liệu hướng dẫn về thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ
chức triển khai, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ
sung Kế hoạch khi cần thiết; kịp thời tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ
Công Thương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đảm bảo nội dung, thời gian quy định.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương
tham mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý tháo gỡ khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư,
doanh nghiệp ngành Công Thương liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất và kinh
doanh để thúc đẩy phát triển ổn định và bền vững cho ngành Công Thương trên địa
bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả các chính sách,
chương trình, đề án, kế hoạch của ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030: Nghị
quyết số 07-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về phát triển
nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021 -
2030; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2030,... các phương án phát triển công nghiệp, năng lượng, thương mại,
xuất nhập khẩu đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở
ngành liên quan nghiên cứu đề xuất, tham mưu UBND tỉnh các cơ chế chính sách hỗ
trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh về lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển trên địa
bàn tỉnh; các chương trình, đề án nhằm tạo phát triển đột phá cho ngành Công
Thương trong giai đoạn đến 2030.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Công Thương phù hợp với quy
định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh trong lĩnh vực Công Thương
trên địa bàn gắn với đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi số trong cung cấp các dịch vụ
công được phân công.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương; các sở,
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; đồng
thời phối hợp các sở, ngành cấp tỉnh và địa phương xúc tiến đầu tư phát triển
các dự án đáp ứng các tiêu chí về kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
- Chủ trì tham mưu tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các sở,
ngành, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
rà soát, lựa chọn các dự án công nghiệp, thương mại đưa vào Chương trình xúc tiến
đầu tư hàng năm của tỉnh; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến
các dự án, tạo điều kiện thuận lợi để đưa các dự án sớm đi vào hoạt động.
- Tham mưu ban hành, thực hiện hiệu quả các chính
sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ
các cơ sở sản xuất đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh.
- Phối hợp với Sơ Tài chính, Sở Công Thương bố trí,
huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương cân
đối tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc phạm
vi chi từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, xuất xứ hàng hóa; chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng; hoạt động Quản lý về công nghệ; đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu khoa học: ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ xanh vào sản
xuất và đời sống.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương
liên quan căn cứ Phương án phát triển các KCN, CCN được tích hợp vào Quy hoạch
tinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt để rà soát cập nhật vào Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kịp thời, đảm bảo
quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về đất đai, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương
tham mưu xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên địa bàn tỉnh, phục vụ cho
phát triển sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
- Phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng Đề án
phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường;
triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thành lập Khu lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ để khai thác tiềm năng và dư địa của lĩnh vực
chế biến gỗ và xuất khẩu lâm sản góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho địa
phương.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân
bón, hóa chất bảo vệ thực vật, phát triển sản lượng, chất lượng nông sản hàng
hóa; phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
7. Sở Xây dựng
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý về quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp tại Quyết định số 62/2022/QĐ-UBND ngày
21/12/2022 của UBND tỉnh để thực hiện quy hoạch phát triển KCN, CCN trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3089/QĐ-UBND ngày 27/9/2023.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam
- Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư hạ tầng
trong Khu kinh tế Đông Nam, các KCN; tập trung nguồn lực để triển khai đầu tư
xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các KCN, khu kinh tế phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, tạo động lực để tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn mới.
- Phối hợp với các sở, ngành rà soát, tham mưu bổ
sung, triển khai các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều kiện
và khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển tại
Khu kinh tế Đông Nam, các KCN trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy nhanh quá trình tái cơ
cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công
tác giải phóng mặt bằng đảm bảo có mặt bằng sạch để thu hút các nhà đầu tư. Tiếp
tục rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư không có khả năng triển
khai, chậm triển khai tạo môi trường đầu tư, cơ hội cho các nhà đầu tư có năng
lực thực hiện đầu tư.
9. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương; các địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành
Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động.
10. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh
- Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư; tích cực
hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận các nguồn
lực đầu tư, các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ mới vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và mở rộng thị
trường, tham gia vào các chuỗi giá trị.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình
xúc tiến thương mại; tập trung nguồn lực cho các hoạt động xúc tiến thương mại
chuyên sâu, có tính dài hạn. Phối hợp, lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ hoạt động
xúc tiến thương mại từ Trung ương đến địa phương nhằm tổ chức các hoạt động xúc
tiến thương mại gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp. Đẩy
mạnh các hoạt động liên kết, phối hợp giữa các tổ chức xúc tiến thương mại.
11. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Nghệ An
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sơ,
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ, tín dụng.
12. UBND các huyện, thành phố,
thị xã
- Căn cứ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện
của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch (hoặc chương trình, đề án) Tái cơ cấu ngành
Công Thương giai đoạn đến 2030 trên địa bàn để triển khai thực hiện. Bố trí nguồn
ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện.
Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan trong tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Tập trung ưu tiên giải quyết dứt điểm, tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc liên quan thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án đầu
tư trong CCN; Hàng năm bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho các dự án phát triển
công nghiệp và thương mại.
13. Các sở, ban ngành, đơn
vị liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp thực hiện kịp thời
các nội dung công việc liên quan.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu
ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên
quan nghiêm túc triển khai thực hiện; xây dựng báo cáo tình hình thực hiện Kế
hoạch về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ
Công Thương, UBND tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới, phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các
đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để được hướng dẫn, xử
lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Ngân hàng Nhà nước - CN tỉnh Nghệ An;
- Công ty Điện lực Nghệ An;
- Đài PT&TH Nghệ An, Báo Nghệ An;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT,CN (TP, T.Tr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
PHỤ LỤC
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH
CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh
Nghệ An)
TT
|
Chỉ tiêu
|
2021- 2025
|
2021 - 2030
|
Cơ quan đầu mối
theo dõi, báo cáo
|
I
|
Về phát triển công nghiệp: 05 chỉ tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
bình quân/năm
|
16,5 - 17%
|
17- 18%
|
Sở Công Thương
|
2.
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân/năm
|
13,5- 14,5%
|
14-15%
|
Sở Công Thương
|
3.
|
Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP
|
39 - 40%
|
42 - 42,5%
|
Sở Công Thương
|
4.
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRPD
|
17-18%
|
Trên 24%
|
Sở Công Thương
|
5.
|
Tỷ lệ CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
70%
|
100%
|
Sở Công Thương
|
II
|
Về phát triển năng lượng: 04 chỉ tiêu
|
1.
|
Tổng công suất của các nguồn điện
|
|
2800MW- 3200MW
|
Sở Công Thương
|
2.
|
Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng
cung năng lượng sơ cấp
|
|
15 - 20% năm 2030
|
Sở Công Thương
|
3.
|
Các cơ sở lọc dầu đáp ứng nhu cầu trong nước
|
trên 70%
|
trên 70%
|
Sở Công Thương
|
4.
|
Giảm mức tiêu hao năng lượng tính trên GDP hằng
năm
|
1 - 1,5%
|
1 - 1,5%
|
Sở Công Thương
|
III
|
Về phát triển xuất nhập khẩu: 02 chỉ tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình
quân/năm
|
27,2%
|
22,3%
|
Sở Công Thương
|
2.
|
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến trong tổng
kim ngạch xuất khẩu
|
90% năm 2025
|
95% năm 2030
|
Sở Công Thương
|
IV
|
Về phát triển thị trường trong nước: 04 chỉ
tiêu
|
1.
|
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu tố giá)
|
11-12%
|
11-12%
|
Sở Công Thương
|
2.
|
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình
thương mại hiện đại
|
35 - 40% năm 2025
|
38 - 42% năm 2030
|
Sở Công Thương
|
3.
|
Phấn đấu Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C
(tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
8-10% vào năm 2025
|
11-13% vào năm
2030
|
Sở Công Thương
|