ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 20
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung tổ chức thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
2. Yêu cầu
- Nhiệm vụ và giải pháp tổ chức
thực hiện phải bám sát các mục tiêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024
của Chính phủ; phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu tại Nghị quyết số 41-NQ/TU
ngày 07/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ năm 2024, Nghị quyết
số 82/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2024 và Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu trong tổ chức thực hiện, xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành, địa phương để tập trung tổ chức thực hiện đồng bộ, kịp thời
hiệu quả. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ chất lượng
môi trường kinh doanh để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển. Tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ
lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí
tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách;
củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh
nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh tăng từ 1 bậc trở lên so với năm 2023.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường trách nhiệm,
tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm
đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần (theo phụ lục 1 gửi kèm)
2. Chú trọng thực hiện các
nhóm giải pháp trọng tâm sau:
2.1. Tháo gỡ bất cập pháp
lý trong thực hiện dự án đầu tư
Các sở, ban, ngành, địa phương
trong phạm vi thẩm quyền, chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản
đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý,
khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền
thì tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới
các cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Nâng cao chất lượng
cải cách danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh
doanh
a) Các Sở, ban, ngành:
- Chủ động nghiên cứu, rà soát
ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; đề xuất, kiến
nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những
ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn.
- Chủ động rà soát, kiến nghị
bãi bỏ các điều kiện kinh doanh theo hướng: Bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp
pháp, không cần thiết, không khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán
và không dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng; Đối với các điều kiện kinh doanh
không phù hợp với thực tiễn thì kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi theo hướng đơn giản
hoá, tạo thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động
của doanh nghiệp; Rà soát các loại chứng chỉ và kiến nghị bãi bỏ chứng chỉ
không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ có sự trùng lắp về nội dung để
tránh lãng phí chi phí của xã hội.
- Thực hiện cập nhật kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp
cận của hệ thống pháp luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác
thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, Cổng tham vấn và
tra cứu quy định kinh doanh với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và hệ thống thông tin liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tích cực thực hiện tham vấn, tương
tác với người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu sự tác động của quy định, văn bản
quy phạm pháp luật thông qua Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xây dựng,
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
c) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương rà soát những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và đề xuất,
sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật. Phối hợp với các đơn vị liên quan rà
soát, đề xuất sửa đổi các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan
theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế; phù hợp với đặc điểm vị trí, địa lý
hoặc đặc thù của dự án, công trình, phương tiện.
d) Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi
các văn bản pháp luật để giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, tháo gỡ những
bất cập về điều kiện kinh doanh trong kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô
và trong lĩnh vực đào tạo, sát hạch lái xe.
- Chỉ đạo các cơ quan địa
phương thực hiện các giải pháp đảm bảo hạ tầng đồng bộ, đủ năng lực tiếp nhận,
sàng lọc, khai thác và sử dụng dữ liệu kết nối từ doanh nghiệp, nhất là dữ liệu
camera từ xe ô tô kinh doanh vận tải.
2.3. Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa; triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia và của tỉnh
a) Các Sở, ngành: Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh:
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt
giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý, kiểm tra chuyên
ngành. Việc rà soát, sửa đổi danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý, kiểm tra
chuyên ngành theo hướng: Cắt giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần
như không có rủi ro; Bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên
ngành.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: Áp
dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang
tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa; Đơn giản
hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
- Nhân rộng các mô hình kinh
nghiệm chính sách tốt đã được chứng minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Trong đó, đặc biệt chú trọng nhân
rộng quy định về áp dụng quản lý rủi ro; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa thông quan, lưu thông trên thị trường.
Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và
cơ quan hải quan đối với hàng hoá sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với
những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các
quy định pháp luật.
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng
pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn
và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả, thực chất dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của tỉnh và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên
ngành.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham gia góp ý dự thảo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật theo đề
nghị.
c) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện ngay việc cắt giảm các quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, nhất
là các quy định trong lĩnh vực dược, khám bệnh, chữa bệnh, an toàn thực phẩm…;
Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, nhất là các thủ tục đăng ký thuốc, kê khai
giá thuốc
2.4. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để
nâng cao chất lượng quy định thủ tục hành chính và hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính
a) Các Sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện việc cập nhật, công
khai, tham vấn dự thảo quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định
kinh doanh; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định để bảo đảm mục tiêu về
cải cách thủ tục hành chính theo Kế hoạch.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc đổi mới cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính; nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện
thủ tục hành chính, dịch vụ công trên môi trường điện tử.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
địa phương thực hiện các chỉ tiêu tại mục II Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này
theo quy định.
- Thực hiện đánh giá kết quả chỉ
số chỉ đạo, điều hành và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện
tử đối với cấp tỉnh và cấp huyện; đồng thời hướng dẫn cấp huyện thực hiện việc
đánh giá đối với cấp xã trực thuộc.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
tiếp tục nghiên cứu nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành
chính, dịch vụ công trên môi trường điện tử.
2.5. Tăng khả năng tiếp cận
và hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện các giải
pháp hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và
các động lực tăng trưởng theo chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và tỉnh.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia
tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp
thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định.
2.6. Hoàn thiện chính
sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh gắn với đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục tham mưu các
giải pháp duy trì vị trí xếp hạng, nâng cao Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI).
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia đóng góp xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng nước thải sau
xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt
động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác theo
quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 74 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung nội dung quy định về tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục để xác định
cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoặc Luật Đầu tư hoặc Nghị định của Chính phủ hướng dẫn luật theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nghiên cứu và góp ý hoàn thiện
chính sách thuế, đất đai, đầu tư, tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
d) Các Sở, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng các thị trường
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bố trí nguồn lực, tích cực, chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan liên quan để thu thập, cung cấp các dữ liệu tại địa phương
và đặt mục tiêu cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương hằng năm trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.7. Nâng cao chất lượng
các dịch vụ phát triển kinh doanh
a) Các Sở, ngành, địa phương
triển khai giải pháp nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; chú
trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung
tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro,
chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành
chính,…
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai các hoạt động cung cấp
thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Đặc biệt, chú trọng tổ
chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường trong nước và nước
ngoài.
c) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền và nâng cao hiệu quả
công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp
định thương mại tự do. Đồng thời, thông tin, kết nối đến các doanh nghiệp thành
viên tiếp cận các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số,
mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, áp dụng các mô hình chuyển đổi
xanh, kinh doanh bền vững.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển
kinh tế- xã hội và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2024 theo Kế hoạch này và các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh và UBND tỉnh. Xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động,
văn bản cụ thể để triển khai thực hiện.
2. Các Sở, ngành, địa phương thực
hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2024 theo quy định, trong đó báo cáo 6 tháng (trước
ngày 10/6/2024) và báo cáo năm (trước 10/12/2024) gửi về
UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Chính
phủ về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết theo quy định.
4. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả ứng dụng
công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước
trong giải quyết thủ tục hành chính, báo cáo Văn phòng Chính phủ các nội dung
theo đề nghị.
5. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức khảo sát, đánh giá năng
lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và huyện, thành phố tỉnh Bắc Kạn (DDCI).
6. Các cơ quan thông tấn, báo
chí trên địa bàn tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố tăng cường
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch, văn
bản thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Bắc Kạn;
- Cơ quan thông tấn, báo chí TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CBTH tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC(Vân), GTCNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH
KINH DOANH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm 2024
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan chủ trì đánh giá
|
I
|
Cắt giảm, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, quy định kinh doanh
|
1
|
Cập nhật dữ liệu quy định kinh
doanh trên Cổng Tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa
quy định, cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh
|
2.1.
|
Đối với các sở, ngành có kết
quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn
2020-2023 dưới 15%
|
%
|
Tối thiểu 10
|
Sở, ngành
|
VP UBND tỉnh
|
2.2.
|
Đối với các sở, ngành có kết
quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn
2020-2023 từ 15% trở lên
|
%
|
Tối thiểu 5
|
Sở, ngành
|
VP UBND tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý
kiến trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Sở, ngành
|
VP UBND tỉnh
|
4
|
Tỷ lệ vướng mắc, đề xuất, phản
ánh, kiến nghị về quy định kinh doanh được xử lý trên Cổng Tham vấn và tra cứu
quy định kinh doanh.
|
%
|
100
|
Sở, ngành
|
VP UBND tỉnh
|
II
|
Nâng cao chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công
|
1
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
|
%
|
Tối thiểu 80
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công.
|
%
|
50
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
|
%
|
Toàn trình 100; Một phần 80
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
4
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính.
|
%
|
80
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
5
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết
thủ tục hành chính điện tử.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
6
|
Tỷ lệ hồ sơ TTHC được chứng
thực điện tử trên tổng số hồ sơ phát sinh của thủ tục chứng thực bản sao từ bản
chính tại Phòng Tư pháp cấp huyện và UBND cấp xã.
|
%
|
Tối thiểu 20
|
Cấp huyện, xã
|
VP UBND tỉnh
|
7
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông
tin, dữ liệu số hóa.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
8
|
Tỷ lệ các Bệnh viện từ hạng 2
trở lên cung cấp thanh toán viện phí bằng bảo hiểm y tế trên Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
VP UBND tỉnh
|
9
|
Tỷ lệ công bố, công khai thủ
tục hành chính đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
10
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ
tục hành chính của sở, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
VP UBND tỉnh
|
11
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng hạn.
|
%
|
100
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|
12
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Sở, ngành, địa phương
|
VP UBND tỉnh
|