ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 300/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
28 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2021
CỦA TỈNH ỦY VỀ CẢI THIỆN MẠNH MẼ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.
Trong những năm qua, cấp ủy,
chính quyền các cấp tỉnh Hải Dương đã coi trọng và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, trong đó trọng tâm là đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động đầu
tư kinh doanh; tổ chức thực hiện có kết quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước
và một số chính sách riêng của tỉnh đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Với tinh thần vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, trong những năm
qua, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đã có những bước chuyển biến, đạt
tiến bộ trên một số mặt[1].
Cải cách hành chính có chuyển biến tích cực, nhất là về cải cách thủ tục hành
chính2; hiệu lực, hiệu quả
quản trị hành chính của chính quyền các cấp được nâng lên, các khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp cơ bản được
xử lý, tháo gỡ kịp thời đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, lòng tin
của cộng đồng doanh nghiệp, sự hài lòng của người dân đối với các cấp chính
quyền tiếp tục được nâng lên. Kết quả cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh
tế, xã hội; thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Năm 2021, trong bối
cảnh gặp rất nhiều khó khăn, thách thức do tác động của đại dịch COVID-19 song
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả khích lệ, vượt qua
khó khăn do đại dịch gây ra, tăng tốc phát triển ở những tháng cuối năm để hoàn
thành và hoàn thành vượt mức 11/14 chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm trong
tỉnh tăng 8,6%, đứng thứ 12 cả nước, đứng thứ 4 trong Vùng Đồng bằng sông Hồng.
Bên cạnh những kết quả tích cực
đã đạt được, công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Năng lực cạnh tranh của
tỉnh (chỉ số PCI) chưa có bước cải thiện đột phá, một số chỉ số thành phần có
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các tỉnh trong Vùng và cả nước. Cải cách
thủ tục hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu và xu hướng phát triển trong thực
tiễn; phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính,
trong tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư còn
những hạn chế, một số việc qua nhiều cấp, nhiều ngành, thời gian còn kéo dài;
trình tự, thủ tục dự án còn kéo dài do công tác quy hoạch chưa tốt; chất lượng
một số dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp chưa cao; chưa tạo được đột phá về thu
hút đầu tư; chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ
nguồn, công nghiệp hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng và chuyển giao công nghệ.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên
có những nguyên nhân chủ quan và khách quan, ngoài những nguyên nhân khách quan
xuất phát từ môi trường thể chế, hệ thống chính sách pháp luật chung thì nguyên
nhân chủ quan là chủ yếu. Còn có cấp ủy, chính quyền, Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức chưa thực sự coi nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư là nhiệm vụ trọng
tâm, then chốt, xuyên suốt trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương,
đơn vị; chưa đổi mới về tư duy, còn thiếu chủ động, năng động, sáng tạo, quyết
liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Năng lực của đội ngũ cán bộ tham mưu
một số còn hạn chế, chưa đề xuất được các giải pháp có tính đột phá. có sức lan
tỏa; chưa thu hút được nhân tài; công tác đánh giá cán bộ còn hạn chế. Công tác
tổ chức thực hiện, nhất là công tác kiểm tra, giám sát, xử lý sai phạm vẫn là khâu
yếu. Còn thiếu cơ chế để doanh nghiệp giám sát quy trình giải quyết thủ tục hành
chính của các cơ quan nhà nước tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết 02); Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19 tháng 8 năm 2021
của Tỉnh ủy về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết
08), UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 và những năm tiếp theo
với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các chủ trương, định
hướng, nhiệm vụ trọng tâm đã được nêu trong Nghị quyết 02, Nghị quyết 08 thành
những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm các cấp, các ngành, các địa phương trong
tỉnh cần tập trung tổ chức thực hiện trong năm 2022 và những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị; là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị; yêu cầu phát huy cao trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện.
Xác định các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện phải đảm bảo tính trọng tâm, có tính đột phá, hướng tới giải
quyết các điểm nghẽn trong môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay. Xác định rõ
trách nhiệm của từng ngành, địa phương, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao thứ hạng của tỉnh trên
bảng xếp hạng đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tăng sức
chống chịu của nền kinh tế trong bối cảnh tác động của đại dịch COVID-19. Cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, phục hồi phát triển doanh nghiệp.
Nâng cao điểm số, thứ hạng các chỉ số thành phần chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
như chỉ số: tính minh bạch; đào tạo lao động; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và
các chỉ số ít được cải thiện, suy giảm nhằm tạo bước đột phá nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Năm 2022, phấn đấu tăng 5 bậc
trên bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; số lượng doanh nghiệp
thành lập mới tăng 10% trở lên so với năm 2021.
Phấn đấu đến năm 2025, Hải
Dương là một trong số 20 tỉnh, thành phố có thứ hạng cao nhất về chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); có thứ hạng đứng trong tốp 5 trong các tỉnh Vùng
Đồng bằng Sông Hồng. Giai đoạn 2021 - 2025, số lượng doanh nghiệp thành lập mới
hàng năm tăng bình quân 15%/năm; tỷ lệ vốn đầu tư phát triển/GRDP đạt bình quân
35,4%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tổ chức thực hiện hiệu
quả Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
Tập trung thực hiện tốt chiến
lược bảo phủ vac-xin tăng cường cho người dân trong tỉnh; nâng cao năng lực của
hệ thống y tế, nhất là y tế tuyến cơ sở, đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch trong
tình hình mới. Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể của
tỉnh về phục hồi, phát triển kinh tế. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, người lao động theo các nghị quyết của chính phủ năm 2021;
triển khai hiệu quả gói hỗ trợ phục hồi kinh tế được Quốc hội khóa XV thông qua
tại kỳ họp bất thường lần thứ nhất vào đầu năm 2022.
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện, tạo bước chuyển biến đột phá, đi vào thực chất về cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính.
Phấn đấu giảm ít nhất 50% thời
gian thực hiện các thủ tục đầu tư của một dự án so với thời gian thực hiện hiện
nay; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp như: đăng ký doanh nghiệp, đầu tư, đất
đai, giải phóng mặt bằng, xây dựng, môi trường, thuế, hải quan, bảo hiểm, cấp
phép kinh doanh có điều kiện,... Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thủ tục
hành chính, quy trình giải quyết thủ tục hành chính không cần thiết và gây
phiền hà cho doanh nghiệp nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư. Đẩy mạnh xây
dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số; tăng tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 nhằm giảm bớt thời gian, chi phí thực hiện
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh
phân cấp, ủy quyền gắn với tăng cường trách nhiệm giữa các cấp chính quyền
trong các lĩnh vực quản lý liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh
nghiệp; thực hiện tốt việc giám sát kiểm tra thực hiện phân cấp, ủy quyền.
Ban hành Quy chế phối hợp giữa
các sở, ngành, địa phương trong thực hiện quy trình, thủ tục hành chính về đầu
tư; xây dựng quy trình, thủ tục dự án minh bạch, đảm bảo nguyên tắc 5 rõ (rõ
về thủ tục; rõ về quy trình; rõ trách nhiệm của từng cơ quan liên quan; rõ thời
gian; rõ kết quả và chất lượng trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính).
Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương
làm tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
đối với từng ngành, địa phương.
3. Đảm bảo tính minh bạch,
tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực của cộng đồng các doanh nghiệp.
Trong Quý I 2022, hoàn thành
lập Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch vùng
huyện, Quy hoạch chung xây dựng, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) của
tỉnh. Thực hiện lộ trình xây dựng phần mềm quản lý quy hoạch và công khai các
quy hoạch trên môi trường mạng điện tử, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp, nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện đầu
tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt việc công khai
quy trình giải quyết thủ tục hành chính; các cơ chế, chính sách hỗ trợ, các quy
định của Trung ương, của tỉnh trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Rà soát, hoàn
thiện quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất để các DN tiếp cận, thụ hưởng các
chính sách hỗ trợ của nhà nước.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
Tập trung phục hồi thị trường
lao động, gắn với nâng cao chất lượng đào tạo lao động; đẩy mạnh thực hiện
phương thức liên kết, hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp với các cơ sở đào
tạo.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ
cung cấp điện, kho bãi, thông tin liên lạc, tín dụng ngân hàng,... Tiếp tục cải
thiện chỉ số tiếp cận điện năng. Tập trung triển khai hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số; hỗ trợ khuyến khích phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo, doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực cạnh tranh của của doanh nghiệp thích ứng
với xu thế hội nhập và xu thế phát triển công nghệ số nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế số. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong liên kết phát
triển, trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp.
5. Tập trung giải quyết tốt
các khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi, ổn định cho hoạt động đầu tư
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
các cơ quan, chính quyền các cấp; gắn trách nhiệm của người đứng đầu địa
phương, cơ quan, đơn vị trong tổ chức đối thoại, nắm bắt, xử lý, tháo gỡ vướng
mắc phát sinh của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật đối với doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả chương trình
trợ giúp pháp lý, hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật. Nâng cao chất lượng tố tụng, xét xử, giảm thời gian giải
quyết của các cơ quan tư pháp đối với các tranh chấp thương mại của doanh
nghiệp. Thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường an toàn
cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư.
6. Đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
Tập trung hệ thống hóa cơ sở dữ
liệu về xúc tiến đầu tư và chuyên nghiệp hóa các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu
tư theo chuẩn quốc tế để tạo điểm nhấn quảng bá, giới thiệu đến các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư theo chiều sâu, hướng đến các nhà đầu
tư trọng điểm, có tiềm lực, uy tín trong và ngoài nước. Coi trọng thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư tại chỗ gắn với thực hiện các hoạt động hỗ trợ đầu tư, tạo
mọi điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư đang đầu tư kinh
doanh trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, ban hành và thực hiện tốt quy định về khuyến
khích thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Tiếp tục sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
Tiếp tục hoàn thiện vị trí việc
làm trong các cơ quan, đơn vị. Có tiêu chí cụ thể đánh giá kết quả thực hiện
của cán bộ công chức, nhất là người đứng đầu làm căn cứ cho việc quy hoạch, đào
tạo, phân công, bổ nhiệm cán bộ.
Đề cao, phát huy tính năng
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, địa phương, đơn vị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật
hành chính; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát đối với việc thực thi công vụ của cán
bộ, công chức, nhất là các vị trí nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực; kiên quyết
xử lý nghiêm các vi phạm, gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp.
(Có Phụ lục chi tiết kèm
theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Căn cứ kế hoạch hành động
của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 02, Nghị quyết 08, theo phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện của sở, ban,
ngành, địa phương xong trước ngày 14 tháng 02 năm 2022; tổ chức triển khai thực
hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch hành
động của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện của sở, ban, ngành, địa phương; phân công đơn
vị trực thuộc làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp kết
quả thực hiện.
c) Trước ngày 05 tháng 6 và
ngày 05 tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch 6
tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 6 và cuối năm.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối, giúp UBND tỉnh giám sát, đôn đốc việc thực hiện của các
ngành, địa phương; định kỳ 06 tháng, cuối năm tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện chung của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh; tham mưu, đề xuất những vấn đề phát
sinh (nếu có) cần chỉ đạo giải quyết trong tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. Các cơ quan thông tin truyền
thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch hành động của UBND tỉnh tới các ngành,
các cấp và tới các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện
kế hoạch.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh uỷ,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo: VP tỉnh ủy, VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CV. Việt Cường (08b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|