ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 29
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 165/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương
giai đoạn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02 tháng 8
năm 2023 của Bộ Công Thương về ban hành Chương trình hành động của ngành Công
Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030. Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với các
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp được giao cho ngành Công Thương tại Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng
02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành Công
Thương giai đoạn đến năm 2030”; Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02 tháng 8 năm
2023 của Bộ Công Thương về ban hành Chương trình hành động của ngành Công
Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 phấn
đấu với mục tiêu đến năm 2030 nước ta là nước công nghiệp hiện đại, thuộc nhóm
quốc gia có năng lực cạnh tranh công nghiệp cao.
Quyết tâm, đoàn kết, chủ động, sáng tạo trong tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh
tranh của ngành Công Thương. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển
biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị
nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững.
Tiếp tục nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và tổ chức
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tái cơ cấu ngành Công Thương. Chú trọng nâng cao chất
lượng và tính chủ động trong tham mưu thể chế hóa kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về tái cơ cấu ngành Công Thương liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và ý thức chấp hành gắn với đề cao trách
nhiệm người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; phát huy vai trò tiên
phong, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kết hợp hiệu
quả giữa điều phối, phối hợp với phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ gắn với
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về công nghiệp:
Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đến năm 2030 khoảng
59%; phấn đấu tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt trên 50%,
trong đó công nghiệp chế tạo đạt trên 30%. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp
công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đến năm 2030 đạt tối thiểu 20%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt
bình quân trên 9%/năm, trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân
10%/năm.
Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động công nghiệp đạt
bình quân 7,5%/năm.
Xây dựng một số cụm liên kết ngành công nghiệp,
doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, đa quốc gia, có năng lực cạnh
tranh quốc tế.
2.2. Về thương mại:
a) Về phát triển xuất nhập khẩu:
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân/năm
giai đoạn 2021 - 2025 từ 8-9% và giai đoạn 2021-2030 đạt từ 6-7%.
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến trong tổng
kim ngạch xuất khẩu dạt 88% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
b) Về phát triển thị trường trong nước:
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu tố giá) giai đoạn
2021-2025 và giai đoạn 2021-2030 đạt từ 13 - 13,5%.
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình
thương mại hiện đại đạt 35 - 40% vào năm 2025 và đạt 38 - 42% vào năm 2030.
Tỷ trọng bán lẻ thương mại điện tử trong tổng mức
bán lẻ phấn đấu đạt: 10-15% vào năm 2025 (giai đoạn 2021-2025) và đạt 16-20%
vào năm 2030 (giai đoạn 2021-2030).
2.3. Về điện, năng lượng:
Phấn đấu đến năm 2030 đảm bảo nguồn phát cung cấp đủ
cho công suất đỉnh 5.800 MW. Trong đó điện sản xuất từ năng lượng tái tạo, điện
sinh khối đến năm 2030 chiếm khoảng 15%, đến năm 2045 chiếm khoảng 25%. Đến năm
2030, hoàn chỉnh việc xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có khả
năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với
vùng phụ tải quan trọng.
Hằng năm phấn đấu tiết kiệm ít nhất 2% tổng sản lượng
điện thương phẩm của tỉnh. Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng,
giảm mức tiêu hao năng lượng và tăng cường thực hiện định mức tiêu thụ năng lượng
của các phân ngành: Thép, Nhựa, Bia và NGK, Giấy, Đường mía.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tạo lập các động lực tăng
trưởng mới của ngành Công Thương, tăng cường sức chống chịu trước các tác động
lớn, bất thường từ bên ngoài và tham gia quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế
chủ động, hiệu quả
Ưu tiên là phát triển công nghiệp nền tảng, công
nghiệp hỗ trợ để làm chủ khu vực sản xuất, đặc biệt là tư liệu cho các ngành
công nghiệp xuất khẩu và nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất. Phát triển công
nghiệp chế tạo thông minh nhằm tạo đột phá và hình thành năng lực sản xuất mới
gắn với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi sổ. Tiếp tục đẩy mạnh
phát triển các ngành công nghiệp có quy mô xuất khẩu lớn như dệt may, da giầy,
điện tử, đồ gỗ, nông thủy sản.
Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và
các nguồn năng lượng mới như hydrogen, pin nhiên liệu hydro, khí hóa lỏng LNG.
Hình thành các trung tâm năng lượng lớn theo lợi thế cạnh tranh của các địa
phương; phát triển hệ thống thị trường năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch,
đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh để huy động các nguồn lực
tư nhân tham gia phát triển ngành. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất
máy móc, thiết bị và công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo.
Phát triển nhanh, bền vững thị trường trong nước kết
nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu. Phát huy thế mạnh của thị trường
trong nước để củng cố nội lực là yếu tố quyết định gắn với mở rộng thị trường
bên ngoài, trong đó, xác định thương mại số, thương mại điện tử là động lực
tăng trưởng quan trọng của kinh tế số. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021-2030”.
Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, chú
trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống
phân phối ở nước ngoài và đẩy mạnh phát triển thương hiệu hàng Việt Nam, gia
tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao và tỷ
lệ nội địa hóa lớn; phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới, tạo sự đột phá.
Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối
sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở
vùng nông thôn, miền núi; Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối
quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông
sản, hàng công nghiệp tiêu dùng.
Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng củng cố các
nền tảng kinh tế vĩ mô, tăng cường nội lực của nền kinh tế, nâng cao khả năng
tham gia của Việt Nam vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Kết hợp hài hòa giữa hội nhập kinh tế bên ngoài với
đẩy mạnh hội nhập kinh tế bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam kết
trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường
đầy đủ gắn với nâng cao năng lực hội nhập kinh tế cho các ngành, lĩnh vực, địa
phương và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm
theo hướng ưu tiên thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ
cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như công nghiệp năng lượng, chế
biến sâu nông - lâm - thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường.
Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về
xã hội như lao động, công đoàn.
2. Chú trọng nâng cấp và phát
triển các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành để nâng cao giá trị gia
tăng, tăng cường năng lực tự chủ của ngành Công Thương
Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất
công nghiệp trong nước thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp, tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp
FDI và các doanh nghiệp nội địa. Chú trọng nội địa hóa chuỗi cung ứng các ngành
công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
và tăng cường tính tự chủ của ngành, từng bước tham gia vào quá trình thiết kế,
R&D và sản xuất linh kiện của các ngành công nghiệp.
Phát triển hoàn chỉnh hệ sinh thái xuất nhập khẩu
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển
đồng bộ và hiệu quả hệ thống hạ tầng logictics phục vụ xuất nhập khẩu, đưa Việt
Nam trở thành trung tâm sản xuất và logistics của khu vực.
Nâng cao khả năng đáp ứng quy định, tiêu chuẩn cao
về chất lượng của các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, các - bon thấp, lao động và công đoàn. Tăng cường năng lực xuất khẩu
cho các địa phương. Phát triển các vùng, địa bàn xuất khẩu mới gắn với quá
trình cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa.
Phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa trong nước để
kết nối giữa sản xuất với thị trường, thực hiện nhất quán quản lý chất lượng
hàng hóa lưu thông trong nước bằng các quy định, tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ
quốc tế. Ưu tiên phát triển chuỗi cung ứng các mặt hàng nông sản, thực phẩm.
3. Hình thành hệ thống các tập
đoàn, doanh nghiệp lớn có thương hiệu và có năng lực cạnh tranh toàn cầu gắn với
tăng cường quản lý cạnh tranh, chống độc quyền
Phát triển được hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu
lớn, có năng lực cạnh tranh và thương hiệu toàn cầu. Phát triển một số tập đoàn
bán lẻ trong nước có thương hiệu lớn và có khả năng cạnh tranh trong khu vực với
hệ thống phân phối hiện đại, làm chủ hệ thống tổng kho, trung tâm logistics và
nguồn cung ứng hàng hóa, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng
sản xuất và tiêu dùng, chiếm lĩnh phần lớn quy mô thị trường bán lẻ.
4. Tập trung hoàn thiện hệ thống
thể chế, chính sách; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng trong sản
xuất, xuất khẩu và sức cạnh tranh của ngành Công Thương; xanh hóa ngành Công
Thương gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu và phát triển bền
vững
Ưu tiên phát triển kinh tế số và chuyển đổi số với ứng
dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao là nền
tảng cơ bản để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh
tranh của ngành gắn liền với việc tiếp tục cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo
chiều sâu.
Hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách phát triển
ngành từ trung ương đến địa phương. Cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo
môi trường cạnh tranh minh bạch, bình đẳng để huy động một cách hiệu quả các
nguồn lực phát triển ngành. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển
đổi số để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của ngành.
Chú trọng phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp
môi trường. Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường và xanh hóa công nghiệp; đảm
bảo sản xuất, phân phối và sử dụng năng lượng và nguyên liệu đầu vào là tài
nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và hiệu quả; thúc đẩy tiêu dùng xanh và
phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.
5. Cơ cấu lại không gian lãnh
thổ phát triển của ngành Công Thương theo hướng hình thành hệ thống cụm liên kết
các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu
quả cao theo lợi thế của các địa phương tại một số vùng, địa bàn trọng điểm.
Tăng cường liên kết các địa phương trong vùng và liên vùng, các vùng động lực,
cực tăng trưởng và các hành lang kinh tế để tạo lập không gian phát triển mới đối
với các ngành công nghiệp, mở rộng kết nối thị trường và tham gia có hiệu quả
vào các chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.
Đối với Vùng Đông Nam Bộ: Tiếp tục phối hợp các địa
phương trong vùng duy trì vị thế dẫn đầu cả nước về phát triển công nghiệp, xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang các ngành công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện, điện tử, công nghiệp môi trường. Phát
triển mạnh công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí,
hóa chất; các dịch vụ ngành dầu khí. Phát triển chuỗi công nghiệp Mộc Bài -
Thành phố Hồ Chí Minh - Cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên
Á. Phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản. Phát triển hệ thống trung
tâm mua sắm và tiêu dùng có quy mô lớn, ngang tầm khu vực. Phát triển thương mại
điện tử. Nâng cấp, hiện đại hóa hoạt động của các chợ đầu mối và phát triển các
sàn giao dịch hàng hóa. Xây dựng và phát triển các khu thương mại tự do tại các
khu kinh tế cửa khẩu.
III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế,
chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô
hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương
1.1. Trong lĩnh vực công nghiệp
Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban
hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển công nghiệp nói chung và các
ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Tích hợp quy hoạch phát triển công nghiệp vào quy hoạch tỉnh, vùng và
quốc gia theo lợi thế phát triển của địa phương.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số
859/CTr-UBND ngày 22/01/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch
số 198-KH/TU ngày 10/8/2018 của Tỉnh ủy, theo đó, tập trung triển khai các
Chính sách, Chương trình, Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp như sau:
- Về phát triển công nghiệp công nghệ cao: tiếp tục
triển khai các Kế hoạch số 12015/KH-UBND ngày 01/10/2021 về thực hiện Chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 06/01/2022 về
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2021 - 2025.
- Về phát triển công nghiệp sinh học: triển khai thực
hiện Kế hoạch số 16602/KH-UBND ngày 31/12/2021 về phát triển công nghiệp sinh học
ngành Công Thương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Về phát triển công nghiệp hỗ trợ: chủ trì triển
khai Kế hoạch số 3681/KH-UBND ngày 03/4/2020 về phát triển công nghiệp hỗ trợ
giai đoạn 2020-2025 với mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công
nghiệp, phấn đấu đến hết năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của nhóm ngành
công nghiệp hỗ trợ chiếm khoảng 21% đến 23% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
- Về phát triển cụm công nghiệp: tiếp tục triển
khai thực hiện Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 04/3/2022 phê duyệt "Chương
trình phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 -
2025". Tiếp tục xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách
hỗ trợ, thu hút đầu tư, xã hội hóa công tác đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp gắn với xử lý tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường,
giảm phát thải, kinh tế tuần hoàn. Tăng cường liên kết phát triển công nghiệp,
cụm công nghiệp, cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa của địa phương với các địa
phương khác trong vùng và liên vùng.
Tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ
thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát
triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn
phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện
của tổ chức khuyến công của địa phương.
1.2. Trong lĩnh vực năng lượng
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 362-KH/TU ngày
28/5/2020 của Tỉnh ủy Đồng Nai về việc thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số
9728/KH-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định
hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
các dự án đầu tư, các nhà máy hoạt động trong lĩnh vực năng lượng trên địa bàn,
trong đó:
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII):
+ Tham mưu tích hợp Quy hoạch điện VIII vào Quy hoạch
tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Đôn đốc các đơn vị triển khai các dự án nguồn điện
đã được phê duyệt trong Quy hoạch điện VIII đúng tiến độ, chất lượng.
+ Rà soát các khu vực có khả năng phát triển điện dự
án mặt trời hiệu quả và khả thi báo cáo Bộ Công Thương xem xét chấp thuận cho
triển khai nhằm đảm bảo nhu cầu phát triển hệ thống điện năng lượng tái tạo đi
đôi với bảo vệ môi trường.
+ Khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái
tạo, năng lượng mới trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng của tỉnh phù hợp với
phương án cơ cấu nguồn điện được phê duyệt, phù hợp với tiềm năng phát triển,
đáp ứng nhu cầu tại chỗ, không ảnh hưởng đến lưới điện truyền tải.
- Khuyến khích phát triển, áp dụng công nghệ lưu trữ
năng lượng tái tạo với giá thành hợp lý theo hướng dẫn cụ thể từ Bộ Công
Thương.
Đẩy mạnh triển khai các hoạt động về tiết kiệm năng
lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất, dịch
vụ và dân sinh trên địa bàn cụ thể:
- Thực hiện tuyên truyền bằng nhiều hình thức, phổ biến
lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và lợi ích của thực hiện
tiết kiệm điện đến toàn thể các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất công nghiệp,
thương mại dịch vụ. Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, tiết kiệm điện thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động về sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả, các sản phẩm và công nghệ tiết kiệm điện tại các
xã, phường, khu dân cư.
- Hỗ trợ triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng,
xây dựng mô hình quản lý năng lượng, cải tiến dây chuyền công nghệ, cải thiện
hiệu suất tiêu thụ năng lượng trong các ngành và phân ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ mới, sạch,
hiện đại, phát thải thấp, sử dụng hiệu quả năng lượng, tài nguyên; tích hợp
năng lượng tái tạo, nguồn năng lượng điện mặt trời mái nhà của người dân, công
trình xây dựng và điện mặt trời tự sản tự tiêu; áp dụng công nghệ thu hồi, tận
dụng và lưu trữ các- bon (Carbon capture, utilisation and storage - CCUS)
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Thông tư quy định định mức
tiêu hao năng lượng trong các ngành công nghiệp.
- Tăng cường hợp tác quốc tế đối với các đơn vị, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng để nâng cao năng lực, ứng dụng
các phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng trong sản xuất, kinh doanh,...
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong hợp tác quốc tế thực
hiện chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực về tiết kiệm năng lượng.
- Tìm kiếm, huy động, triển khai các dự án hỗ trợ kỹ
thuật, dự án hỗ trợ đầu tư liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép lĩnh
vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các chương trình nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Đồng Nai định hướng đến năm 2030.
Thúc đẩy người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
sử dụng xe ô tô điện, xe mô tô điện, xe gắn máy điện để thực hiện các biện pháp
E24, E25 theo quy định, nghiên cứu các địa điểm khả thi và phù hợp để xây dựng
Đề án đề xuất các vị trí xây dựng trạm sạc ô tô điện, cơ chế khuyến khích phát
triển xe ô tô điện, trạm sạc ô tô điện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để hình thành
được mạng lưới hạ tầng trạm sạc nhằm đẩy mạnh việc sử dụng xe điện trong giai
đoạn tới.
1.3. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
83/KH-UBND ngày 30/3/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Đẩy mạnh các hoạt động phát triển xuất khẩu trên địa
bàn. Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền về lựa chọn, ưu tiên phát triển các
ngành xuất khẩu có tiềm năng, lợi thế phát triển của địa phương mới gắn với quá
trình chuyển dịch và phân công lại sản xuất từ các trung tâm kinh tế ra các
vùng đệm đối với các ngành xuất khẩu thâm dụng lao động, phát huy lợi thế về
lao động và chi phí sản xuất thấp.
Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban
hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển xuất nhập khẩu và đối với một số
ngành, lĩnh vực xuất khẩu có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
1.4. Về phát triển thị trường trong nước
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
12615/KH-UBND ngày 14/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số
194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Tập trung triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối
đưa các sản phẩm của địa phương vào hệ thống phân phối, bán lẻ của các tập
đoàn, doanh nghiệp lớn hoạt động trên địa bàn; kết nối có hiệu quả giữa sản xuất
của địa phương với các nguồn tiêu thụ, các nhà phân phối trong và ngoài nước.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 5247/CTr-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh về việc phát triển thương mại, dịch
vụ tổng hợp hiện đại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số
201/KH-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh về phát triển thương mại, dịch vụ tổng
hợp hiện đại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025. Tạo điều kiện để các đơn vị
đầu tư, hiện đại hóa hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn, đặc biệt là các
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Đẩy mạnh các hoạt động kết nối giao thương, liên kết
vùng, ngành trong nước, khuyến khích các địa phương tiêu thụ sản phẩm của nhau,
khai thác tối đa khu vực thị trường nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo
thông qua tổ chức tuyên truyền quảng bá về sản phẩm trong nước, các chương
trình tháng khuyến mại, nhằm phát triển mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm,
cung ứng các sản phẩm thiết yếu cho người dân vùng sâu, vùng xa đảm bảo an sinh
xã hội.
1.5. Về phát triển thương mại điện tử
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi số, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện
tử, kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về
thương mại điện tử thông qua việc thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức và kỹ năng thương mại điện tử, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ
việc theo dõi, giám sát, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động
thương mại điện tử trên môi trường trực tuyến.
Tổ chức các sự kiện thương mại điện tử, thanh toán
không dùng tiền mặt thường niên mang tính kích cầu cho thị trường trong nước và
mở rộng cho hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới, tạo môi trường cho
các tổ chức, doanh nghiệp trình diễn những công nghệ mới nhất và các mô hình
thương mại điện tử tiên tiến để người tiêu dùng trải nghiệm, xây dựng thói
quen, kỹ năng thương mại điện tử mới.
Định hướng và hỗ trợ thương nhân xây dựng thương hiệu
trên môi trường internet thông qua marketing trực tuyến, tham gia giải pháp bán
hàng trực tuyến.
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và hình thành lực
lượng phản ứng nhanh để kịp thời xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại,
buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh
trong thương mại điện tử.
Tổ chức các hoạt động đối thoại thường niên giữa cơ
quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp thương mại điện tử để kịp thời nắm bắt
những vấn đề cần tháo gỡ. Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và khuyến khích người
dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo trong giao dịch
thương mại điện tử.
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ
số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC, công nghệ blockchain...) để truy
xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị
sản phẩm trên môi trường điện tử. Định hướng và hỗ trợ thương nhân xây dựng
thương hiệu trên môi trường internet thông qua marketing trực tuyến, tham gia
giải pháp bán hàng trực tuyến.
Xây dựng gian hàng tỉnh Đồng Nai trên một số sàn
thương mại điện tử lớn, uy tín của việt nam, thế giới; tổ chức các không gian
hàng việt là nơi tập trung các thương hiệu uy tín, có hàm lượng nội địa hóa
cao, được cơ quan quản lý nhà nước thẩm định và đảm bảo về nguồn gốc xuất xứ sản
phẩm trên các sàn thương mại điện tử lớn, uy tín của Việt Nam và thế giới.
Hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử xây dựng
website, chi phí duy trì tên miền, chi phí thuê bao hosting cho các thương nhân
bán hàng online phù hợp với mô hình, sản phẩm của đơn vị.
1.6. Hội nhập quốc tế về kinh tế
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
111/KH-UBND ngày 04/5/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện Hiệp định Đối
tác Toàn diện Khu vực (Hiệp định RCEP) của tỉnh Đồng Nai. Tổ chức triển khai
công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, doanh nghiệp tại
địa phương về hội nhập quốc tế về kinh tế, các FTA.
Xây dựng và triển khai các chương trình tăng cường
năng lực về hội nhập quốc tế về kinh tế cho cán bộ, doanh nghiệp tại địa
phương.
2. Huy động hiệu quả các nguồn
lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
2.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư
Rà soát, báo cáo các cấp thẩm quyền xem xét, chỉ đạo
thực hiện cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn theo
hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.
Chủ động xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động về kết nối, thu hút và đa dạng
hóa các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện
và lưới điện phù hợp với nhu cầu, tiềm năng và lợi thế của địa phương theo đúng
chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước và theo Kế hoạch số 362-KH/TU ngày
28/5/2020 của Tỉnh ủy Đồng Nai về việc thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số
9728/KH-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị.
2.2. Thực thi linh hoạt, hiệu quả các công cụ
tài chính, tiền tệ
Tăng cường cập nhật thông tin và kết nối, hỗ trợ
các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc tiếp cận các hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước
trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
2.3. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành Công Thương
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 7600/KH-UBND ngày
03/7/2020 của về triển khai Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ và Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Kế hoạch số 331-KH/TU ngày 26/02/2020
của Tỉnh ủy.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, hành lang pháp lý
nhằm thiết lập môi trường chính sách thuận lợi thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình
kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá
trị...
Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các
chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành,
nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản
xuất thông minh của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo
giá trị gia tăng cao.
Tập trung ưu tiên triển khai các chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành
công nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng
nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế (cơ khí chế tạo, luyện kim,
hóa chất, phân bón, vật liệu, công nghiệp hỗ trợ...), công nghiệp môi trường,
công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp
chuyên môn hóa; phát triển các sản phẩm, dịch vụ số...
Triển khai thực hiện tái cơ cấu các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập của ngành Công Thương gắn với phát triển các ngành, lĩnh
vực ưu tiên.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng tập trung vào kết quả, tạo
thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động
khoa học và công nghệ của ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp; tăng cường
nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa đối với các kết quả nghiên cứu. Ưu tiên
triển khai các nhiệm vụ KH&CN gắn kết các đơn vị nghiên cứu trong nước với
các trường đại học và viện nghiên cứu hàng đầu trên thế giới để thúc đẩy đổi mới
sáng tạo và nghiên cứu và phát triển.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới
mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương
Triển khai thực hiện các chương trình đào tạo nâng
cao năng lực cho cán bộ của Sở Công Thương và các Sở ngành liên quan tại địa
phương về tái cơ cấu ngành Công Thương.
2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngành Công Thương
Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình hỗ
trợ các doanh nghiệp địa phương về nâng cao năng lực sản xuất, xúc tiến thương
mại, kết nối thị trường; cải tiến công nghệ, số hóa hoạt động sản xuất và tiếp
cận thị trường.
Tăng cường hỗ trợ, kết nối các doanh nghiệp địa
phương tham gia vào hệ thống các doanh nghiệp công nghiệp lớn, các doanh nghiệp
FDI hoạt động trên địa bàn.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành.
3.1. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước của ngành
Công Thương
Tiếp tục xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Công
Thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với
quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
3.2. Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành Công Thương
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt
động về cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh trong lĩnh vực
Công Thương trên địa bàn gắn với đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi số trong cung cấp
các dịch vụ công được phân công.
4. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế
tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững
Hỗ trợ các ngành, doanh nghiệp trên địa bàn triển
khai thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong
quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người
lao động; đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...: Theo đó thực hiện tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát về hóa chất và bảo vệ môi trường ngành Công Thương; giám sát các
hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất của các doanh nghiệp theo Kế hoạch số
128/KH-UBND ngày 22/5/2023 của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai năm 2023.
Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn về
thông tin, nâng cao năng lực đáp ứng các yêu cầu về môi trường, phát thải thấp
của các thị trường xuất khẩu; khai thác các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp
về triển khai thực hiện kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon thấp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
59/QĐ-UBND ngày 07/01/2021 về phê duyệt Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả giai đoạn 2021-2025, cụ thể:
- Xây dựng và tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các mô hình áp dụng giải pháp Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Sản xuất và Tiêu dùng bền vững trong công
nghiệp.
- Lồng ghép nội dung về Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, về Sản xuất và tiêu dùng bền vững trong chương trình đào tạo, giảng
dạy tại cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ
thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu
ngành Công Thương
Nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của ngành Công Thương tại địa phương phù hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu của
ngành Công Thương; kết nối với hệ thống các thông tin của Bộ Công Thương và các
địa phương khác.
Tăng cường các hoạt động đối thoại với các doanh
nghiệp trên địa bàn trong triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi việc quá triển khai thực hiện Kế
hoạch.
b) Hướng dẫn xây dựng, phối hợp tổ chức triển khai
Đề án, Kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
cho UBND các huyện, thành phố.
c) Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh đánh giá tình hình
thực hiện hàng năm báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công gửi
về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình hành động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; phát triển các dự
án phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ, năng lượng của tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Sở.
b) Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành và địa phương,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công
(ngân sách tỉnh) thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công.
3. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư, phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ngành, địa phương cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thuộc phạm
vi chi từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ, tín dụng.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ; tổng hợp Danh mục nhiệm vụ và kinh
phí hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học
công nghệ hằng năm cho triển khai các hoạt động khoa học công nghệ thực hiện Đề
án.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công
Thương bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường hằng năm cho triển khai các
hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân
bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành
nông nghiệp.
9. Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
10. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp, cung cấp số liệu cho Sở Công Thương và các
Sở, ngành, đơn vị có liên quan đánh giá các mục tiêu thực hiện Kế hoạch này.
11. Các Sở, ban, ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp, hỗ
trợ Sở Công Thương và các Sở, ngành thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng các Chương trình, Đề án, Kế hoạch tái
cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến 2030 trên địa bàn huyện, thành phố; bố
trí nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để tổ chức triển khai
thực hiện trên cơ sở Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Công Thương, các bộ, ngành liên
quan trong tổ chức triển khai các nội dung có liên quan của Đề án.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án
tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp
thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để xem xét, chỉ đạo
xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KTNS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|