ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
260/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 07 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN GẮN VỚI THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 về phê duyệt Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; số
493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030; số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông
lâm thủy sản đến năm 2030; số 417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 phê duyệt Đề án phát triển
ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030; số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 phê
duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030; số
975/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 phê duyệt Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường nông sản;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành các Kế hoạch: số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 phê
duyệt Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực
chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; số
3939/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 05/10/2021 ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất
khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
01/CTr-UBND ngày 04/01/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển
nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020- 2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Kế hoạch của UBND tỉnh: số
112/KH-UBND ngày 10/06/2021 về Triển khai đề án phát triển thị trường trong nước
gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; số 06/KH-UBND ngày 10/01/2022 về Cơ cấu
lại ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4508/TTr-SNN&PTNT ngày 04/10/2022;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản gắn với thúc đẩy phát triển thị
trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với
các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ MỤC TIÊU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản và các văn bản có liên quan đến chế biến,
bảo quản, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung phát triển sản xuất, chế
biến các sản phẩm nông lâm thủy sản (sau đây gọi là nông sản) chủ lực của tỉnh
đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tạo giá trị gia tăng và tham gia vào
chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản, thực phẩm bền vững, đáp ứng được các tiêu chuẩn
ngày càng khắt khe của thị trường trong nước và quốc tế.
- Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng xuất
khẩu nông sản gắn với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững; áp dụng khoa học,
công nghệ, số hóa trong sản xuất, chế biến, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các sản phẩm nông sản của tỉnh.
- Xác định nhiệm vụ và giao trách nhiệm
cho các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong việc phát triển chế biến nông sản gắn
với thúc đẩy phát triển thị trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức triển khai thực hiện
phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả; các sở, ngành, địa phương, đơn vị phải
nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện.
- Việc thực hiện kế hoạch này phải gắn
với việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 01/CTr- UBND ngày
04/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày
10/01/2022 của UBND tỉnh về cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2022-2025; lồng ghép các nhiệm vụ vào các chương trình, kế hoạch, đề
án và hoạt động có liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Phát triển chế biến nông sản gắn với
thúc đẩy phát triển thị trường để tạo liên kết chuỗi từ sản xuất, sơ chế, chế
biến đến lưu thông, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế
của tỉnh; nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
bền vững.
Đến năm 2030, công nghiệp chế biến nông
sản có đủ năng lực chế biến đảm bảo đầu ra cho sản xuất nông nghiệp; đạt trình
độ công nghệ từ trung bình tiên tiến trở lên, công nghệ thân thiện với môi trường,
hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, chế biến nông sản, giảm tổn thất sau thu
hoạch, hạ giá thành; sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ,
có khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, góp phần
tăng nhanh giá trị gia tăng và kim ngạch xuất khẩu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tốc độ gia tăng giá trị lĩnh vực chế
biến nông sản đến năm 2025 bình quân đạt 6-7%/năm[1].
- Tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có
giá trị gia tăng cao đạt 15% trở lên. Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực
giảm từ 0,3% đến 0,5%/năm[2].
- Tăng từ 20-30% cơ sở chế biến nông
sản đảm bảo đúng quy định về an toàn thực phẩm, có áp dụng chương trình quản lý
chất lượng tiên tiến HACCP, ISO... đạt tiêu chuẩn xuất khẩu[3].
- Các địa phương hình thanh được cơ sở
giết mổ tập trung theo quy hoạch và áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm; 01-02 cơ sở/khu chế biến nông sản, khu trưng bày giới
thiệu các sản phẩm nông sản, đặc sản[4].
b) Định hướng đến năm 2030
- Tốc độ gia tăng giá trị hàng nông sản
qua chế biến đạt 7-8%/năm[5].
- Tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có
giá trị gia tăng cao đạt 30% trở lên. Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực
giảm từ 0,6% đến 1,0 %/năm[6].
- 100% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
công nghiệp, bán công nghiệp được ứng dụng công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại,
đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm.[7]
- 100% cơ sở sơ chế, chế biến sâu các
sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ trung
bình tiên tiến trở lên[8].
- Hình thành, hỗ trợ phát triển khoảng
15 khu (cơ sở) chế biến nông sản gắn với chuỗi giá trị, áp dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại, có năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước
và xuất khẩu[9].
- Xây dựng 01 khu phức hợp chế biến,
bảo quản, kiểm định một cửa hỗ trợ hàng xuất khẩu; phát triển từ 02-05 doanh
nghiệp chế biến nông sản có quy mô lớn, hiện đại, năng lực cạnh tranh quốc tế
cao[10].
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Nhiệm vụ thông
tin, tuyên truyền, truyền thông
- Tập huấn, tuyên truyền, phổ biến
chính sách, quy định về liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp cho các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ và cán bộ của cấp huyện, xã
trên địa bàn tỉnh; in ấn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn quy trình sơ chế, chế
biến, bảo quản sản phẩm, chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức các hội thảo/hội nghị giới
thiệu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, máy móc trang thiết bị, dây chuyền
công nghệ trong lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản, liên kết sản xuất nông sản
theo chuỗi giá trị cho cán bộ làm công tác quản lý, các cơ sở sản xuất sơ chế,
chế biến, bảo quản tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- Phổ biến, tuyên truyền các quy định
về kiểm dịch động thực vật, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường
xuất khẩu, nhu cầu của thị trường xuất khẩu, tập trung thị trường Trung Quốc,
Đài Loan, EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
2. Nhiệm vụ phát
triển chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh
2.1. Đẩy mạnh chế biến sản phẩm
chủ lực, sản phẩm có giá trị gia tăng cao
- Đẩy mạnh chế biến các sản phẩm theo
hướng chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo 03 nhóm sản phẩm: sản phẩm chủ lực
quốc gia; sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản địa phương theo Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Tập trung chế biến các sản phẩm giá
trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước từ các sản phẩm nông
sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường chuyên từ sản phẩm thô sang sản phẩm chế biến
tinh, chế biến sâu, chế biến tổng hợp để tạo ra giá trị gia tăng cao (thực
phẩm ăn liền, thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ phẩm...).
- Chế biến đa dạng hóa sản phẩm những
mặt hàng nông sản còn nhiều dư địa về thị trường mà Quảng Ninh có lợi thế về sản
xuất và tỷ lệ đưa vào chế biến còn thấp, để tận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu
nông sản, phục vụ thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước. Phát triển các
sản phẩm chế biến đặc sản địa phương, vùng miền, sản phẩm OCOP tạo thương hiệu
riêng, nhằm ổn định, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và kéo dài thời
gian sử dụng.
- Khuyến khích nghiên cứu, tách chiết
các hợp chất có hoạt tính sinh học có giá trị cao phục vụ ngành thực phẩm, hoá
dược,...; nghiên cứu, thử nghiệm các sản phẩm có giá trị kinh tế từ phụ phẩm
như từ nguyên liệu làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi, phân bón,...
2.2. Thu hút đầu tư, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả chế biến
Thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư, các
tập đoàn, công ty chế biến nông sản lớn có tiềm lực kinh tế vào đầu tư; nâng cấp
một số cơ sở chế biến đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến;
nâng cao năng lực, trình độ công nghệ đối với các cơ sở chế biến đảm bảo điều
kiện an toàn thực phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm chế biến nông sản, cụ
thể:
- Thu hút đầu tư mới, hình thành các
tập đoàn, công ty chế biến nông sản quy mô lớn và vừa với công nghệ tiên tiến,
thiết bị chế biến hiện đại, đồng bộ, gắn với các vùng sản xuất nông sản tập
trung trên địa bàn tỉnh, ưu tiên đầu tư các lĩnh vực như: (1) Tiên phong
về công nghệ chế biến nông sản tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện môi trường
và tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao; (2) Mang tính liên tỉnh,
liên huyện, liên vùng, có đủ năng lực dẫn dắt thị trường, tạo ra nhóm sản phẩm
nông sản xuất khẩu chủ lực, đồng thời là trung tâm kết nối chuỗi giá trị trong
nông nghiệp; (3) Làm thay đổi phương thức, tập quán sản xuất lạc hậu
sang phương thức sản xuất hiện đại, công nghệ cao, kinh tế tuần hoàn, thân thiện
môi trường.
- Hỗ trợ phát triển, hình thành các cụm
liên kết chế biến nông sản gắn với nguồn nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng khu chế biến nông sản nội đồng tại các vùng sản xuất tập trung có diện
tích sản xuất lớn có tiềm năng phát triển vùng sản xuất tạo nguồn nguyên liệu
hàng hóa cho chế biến.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng chế
biến để kết nối chặt chẽ giữa sản xuất, thu mua, chế biến với phân phối sản phẩm,
ưu tiên đầu tư hệ thống kho lạnh đạt chuẩn phục vụ bảo quản nguyên liệu và
thành phẩm.
- Phát triển mạnh các cơ sở chế biến
sản phẩm quy mô nhỏ có công suất và công nghệ phù hợp với đặc thù và khả năng sản
xuất nguyên liệu tại các địa phương không có thể manh về sản xuất, nhằm đa dạng
hóa chủng loại sản phẩm nông sản chế biến.
- Tập trung cải tạo, nâng cấp các cơ
sở chế biến, bảo quản sản phẩm nông sản đã lạc hậu để nâng cao năng lực chế biến,
trình độ công nghệ và đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trường tiêu thụ.
2.3. Tổ chức sản xuất và phát
triển nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến
Tổ chức thực hiện kiểm soát và phát
triển nguồn nguyên liệu chế biến nông sản từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
khai thác và các nguồn nguyên liệu khác; nhằm đáp ứng nhu cầu của cơ sở chế biến,
phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; tuân thủ các điều kiện,
quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế; đảm bảo yêu cầu truy xuất nguồn gốc,
tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại, cụ thể như sau:
- Trên cơ sở định hướng phát triển sản
xuất nông sản của tỉnh, các địa phương lựa chọn ưu tiên phát triển một số sản
phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm sạch, hữu cơ,... mà địa phương có lợi thế sản
xuất, mang tính đặc sản vùng miền và có khả năng liên kết với các địa phương
xung quanh để tạo ra vùng sản xuất tập trung, quy mô hàng hóa lớn, hình thành
các mô hình doanh nghiệp kinh tế tuần hoàn trong ngành chế biến nông sản trên địa
bàn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chọn tạo các
loại giống rau, quả, thủy sản, lâm sản ngoài gỗ có năng suất, chất lượng, chống
chịu tốt với hạn, mặn, sâu bệnh, dịch bệnh; phát triển sản xuất VietGAP, hữu
cơ, thực hiện tốt các biện pháp thâm canh bền vững; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất để có thể thu hoạch rải vụ, khắc phục và hạn chế tính thời vụ.
- Thực hiện từng bước chuyển đổi số
trong sản xuất nông sản dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu về đất đai, cây trồng,
vật nuôi, môi trường, thời tiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Quy hoạch và ưu tiên đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ cho vùng sản xuất tập trung và tổ chức lại sản xuất nông
sản theo hướng liên kết sản xuất (sản xuất - chế biến - tiêu thụ) để tạo ra nguồn
nguyên liệu chất lượng, an toàn thực phẩm, quy mô hàng hóa lớn cho hoạt động chế
biến.
2.4. Phát triển cơ sở sơ chế, bảo
quản sản phẩm tươi, sống
- Xây dựng hệ thống cơ sở sơ chế,
đóng gói và kho mát bảo quản sản phẩm tươi sống có quy mô và trang thiết bị phù
hợp với sản lượng và đặc tính cho các loại sản phẩm nông sản chủ lực nhằm giảm
nhanh tổn thất sau thu hoạch.
- Thu hút mạnh đầu tư để đến năm
2030, đảm bảo những khu vực sản xuất tập trung, doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất
và các cơ sở, đại lý thu gom lớn được đầu tư máy, trang thiết bị, xưởng sơ chế,
đóng gói và kho mát với quy mô phù hợp để hình thành hệ thống các cơ sở bảo quản,
sơ chế, đóng gói đồng bộ.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
trung tâm chiếu xạ thực phẩm, bảo quản sản phẩm tươi sống đáp ứng tiêu chuẩn quốc
tế gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
- Hỗ trợ các cơ sở chế biến, bảo quản
nông sản xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến như GMP, HACCP,
ISO-22000,...
3. Nhiệm vụ phát
triển thị trường
3.1. Phát triển thị trường
trong nước
- Thúc đẩy tiêu dùng nông sản tại các
tỉnh, thành phố lớn trong nước: Hỗ trợ đơn vị, doanh nghiệp tham gia các hoạt động
xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh. Tổ chức đoàn tham gia các sự kiện xúc
tiến thương mại quan trọng của ngành nông nghiệp tại các tỉnh có tiềm năng lớn
như: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ...
- Kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản:
(1) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn kết nối, giới thiệu, quảng
bá sản phẩm chế biến, công nghệ chế biến và bảo quản nông sản, nhằm định hướng
phát triển thị trường gắn với sản xuất, chế biến, đưa sản phẩm nông sản vào chuỗi
tiêu thụ, phục vụ làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến đáp ứng yêu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu. (2) Hỗ trợ địa phương xây dựng các kịch
bản sản xuất, tiêu thụ khi nông sản có sản lượng lớn vào vụ thu hoạch hoặc gặp
khó khăn khi xuất khẩu, hạn chế tình trạng cung vượt cầu, giá giảm, gây thiệt hại
cho người sản xuất. (3) Tổ chức các hoạt động kết nối sản phẩm nông sản,
sản phẩm OCOP,... vào các đơn vị phân phối, hệ thống bán lẻ hiện đại, các bếp
ăn tập thể.
- Nâng cao nhận thức, năng lực cho
người sản xuất nông sản: Tổ chức tập huấn phổ biến cho doanh nghiệp, hợp tác xã
thay đổi nhận thức về phương thức phân phối, tiêu thụ sản phẩm hiện đại và các
yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn khi đưa sản phẩm vào kênh phân phối hiện đại.
3.2. Phát triển thị trường thúc
đẩy xuất khẩu
- Tổ chức các hoạt động kết nối xuất
khẩu, kết nối giao thương, xúc tiến thương mại, quảng bá,... tại các địa phương
biên giới, trong tỉnh nhằm duy trì, mở rộng xuất khẩu tại thị trường quốc tế, đẩy
mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Trung Quốc và thị trường Đông Bắc
Á.
- Từng bước hoàn thiện các danh mục sản
phẩm hoặc nhóm các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu, quy định của các nước nhập khẩu
để xúc tiến, quảng bá và đưa các mặt hàng này vào thị trường nước ngoài cần
tiêu thụ.
3.3. Thông tin, dự báo thị trường
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu, hệ
thống đầu mối cung cấp thông tin về thị trường nông sản tại địa phương. Thường
xuyên cung cấp thông tin các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước,
để các đơn vị, doanh nghiệp chủ động tham gia khai thác, mở rộng thị trường tiềm
năng mà sản phẩm nông sản Quảng Ninh có lợi thế.
- Cập nhật, cung cấp thông tin về: Thị
trường trong nước đối với một số mặt hàng nông sản chủ yếu, mặt hàng có tỷ trọng
xuất khẩu lớn, để điều chỉnh cơ cấu tiêu thụ cho phù hợp với thực tế trên địa
bàn tỉnh. Chính sách thương mại của các quốc gia, về thị trường, chất lượng sản
phẩm, các rào cản kỹ thuật, thuế quan,... để định hướng cho sản xuất, chế biến
sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến về các quy định,
yêu cầu, cam kết quốc tế và Hiệp định thương mại, nâng cao hiểu biết pháp luật
quốc tế cho doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu; các định hướng tiêu dùng
nông sản trong nước, khuyến cáo người dân sản xuất căn cứ vào nhu cầu thị trường,
để tránh tình trạng cung vượt cầu gây tác động lên giá cả thị trường; thực hiện
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiêu dùng hàng Việt Nam”.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp rà
soát, hoàn thiện, thực hiện chính sách về phát triển chế biến, tiêu thụ sản phẩm
trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách đã có để tạo thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến hỗ trợ
phát triển chế biến, thị trường nông sản theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ
và Nghị quyết số 194/2018/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về việc ban hành
chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, hình
thành các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến, thị trường nông sản. Khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới
công nghệ, ứng dụng công nghệ cao trong chế biến, các hộ chế biến quy mô nhỏ
liên kết theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, hợp tác xã, tổ hợp tác đảm bảo điều
kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục triển khai và tháo gỡ khó
khăn trong việc tiếp cận các chính sách về liên kết sản xuất, hỗ trợ tín dụng,
bảo hiểm nông nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
2. Giải pháp về
khoa học và công nghệ
- Thực hiện hiệu quả Chương trình
phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 (Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày
01/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm
quốc gia thông qua việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, tích hợp các ứng
dụng số trong nông nghiệp (AI, IoT, Big Data...) để tạo ra các quy trình
sản xuất tiên tiến, thiết lập mô hình chế biến, bảo quản sản phẩm thông minh.
- Nghiên cứu phát triển, chuyển giao
công nghệ tiên tiến và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong chế biến, bảo quản và
vận chuyển sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới giá trị gia tăng từ nguyên liệu phụ liệu nông sản, công nghệ sản xuất thực
phẩm chức năng có nguồn gốc từ nông sản; cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
truyền thống.
- Xây dựng các mô hình xử lý và bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhằm phát huy tiềm
năng và lợi thế về trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, nuôi trồng thủy sản của
các địa phương. Xây dựng, áp dụng và duy trì các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong sản xuất, chế biến để đảm bảo chất lượng sản phẩm nông sản.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, quản lý, truy xuất nguồn gốc, chuỗi
cung ứng sản phẩm; trước mắt áp dụng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp chế
biến sản phẩm, tiến tới thực hiện trên toàn chuỗi sản xuất.
- Thúc đẩy thực hiện việc đăng ký bảo
hộ các quyền về sở hữu công nghiệp trong và ngoài nước cho sản phẩm nông sản chủ
lực, sản phẩm chế biến truyền thống và đặc sản của địa phương.
3. Giải pháp
nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản chế biến
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, kiểm tra, quản lý chặt các cơ sở, sản
xuất kinh doanh và sử dụng thức ăn, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
chất bảo quản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản,...
- Xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở và
quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất, kinh
doanh, trong đó ưu tiên các mặt hàng chế biến có khối lượng lớn nhằm phục vụ sản
xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến (GMP; HACCP, ISO-22000...) trong các cơ sở chế biến
xuất khẩu để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế.
- Tiếp tục duy trì hệ thống truy xuất
nguồn gốc, mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói trên cơ sở áp dụng công nghệ thông
tin, phần mềm truy xuất nguồn gốc. Xây dựng vùng an toàn dịch bệnh cho sản phẩm
chăn nuôi, xây dựng chuỗi an toàn dịch bệnh sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế,
tích cực trao đổi thông tin, kinh nghiệm và thu hút nguồn lực quốc tế về truy
xuất nguồn gốc.
4. Giải pháp phát
triển công nghiệp phụ trợ phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Thiết lập trung tâm logistics phục
vụ cho sản phẩm nông sản tại địa phương có các điều kiện về cơ sở hạ tầng, đầu
mối giao thông vận tải phát triển để kết nối với các trung tâm sản xuất sản phẩm
nông sản nhằm quản lý thống nhất chất lượng sản phẩm và giảm chi phí lưu thông
hàng hóa.
- Đầu tư phát triển chuỗi cung ứng lạnh
và các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu sản phẩm; ưu tiên đầu tư xây dựng
kho lạnh, bảo quản tươi quy mô lớn tại các vùng sản xuất tập trung, cửa khẩu
biên giới với Trung Quốc, nơi tập trung giao thương lớn chợ đầu mối, cảng biển,
cảng cá gắn với vùng nguyên liệu để thuận lợi, lưu thông, tiêu thụ.
- Phát triển công nghệ phụ trợ phục vụ
chế biến, trước mắt tập trung vào phát triển cơ giới hóa, chế tạo sản xuất các
loại máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất trong nước; phát triển công
nghệ sau thu hoạch, công nghệ bảo quản, dự trữ sản phẩm; sản xuất các loại bao
bì đóng gói, các loại phụ gia chất bảo quản,... đảm bảo an toàn thực phẩm, thân
thiện với môi trường theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của BCH Đảng bộ
tỉnh.
5. Giải pháp đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực cho chế biến và phát triển thị trường
- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho
cán bộ làm công tác quản lý, chủ các cơ sở chế biến kinh doanh sản phẩm nông sản,
nhằm hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực hỗ trợ, tư vấn phát triển
công nghiệp chế biến, xúc tiến thương mại, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm
ở địa phương.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ quản lý
sản xuất, công nhân kỹ thuật trình độ cao để đáp ứng yêu cầu vận hành các dây
chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, kỹ năng xúc tiến thương mại phát
triển thị trường, quản lý chất lượng sản phẩm; kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo
quản, phát triển thị trường cho đội ngũ quản lý và công nhân lao động trực tiếp
tại cơ sở.
- Thực hiện hợp tác, liên kết giữa
các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp, gắn đào tạo với sử dụng lao động tại chỗ
hoặc đặt hàng về đào tạo.
6. Giải pháp về
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản
- Hỗ trợ vốn, mặt bằng cho các doanh
nghiệp, HTX thiết lập các điểm bán sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP tại địa
phương, tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa theo hướng bền vững. Lồng ghép, gắn kết một cách phù hợp việc
thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường tại
các địa phương.
- Các cấp, ngành từ tỉnh đến địa
phương tạo điều kiện cho doanh nghiệp, HTX, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ
tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát
triển hạ tầng thương mại (chợ đầu mối, siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ...),
hệ thống logistics kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối, mở rộng mạng
lưới bán hàng, nhất là ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Điều tra, khảo sát thị hiếu tiêu
dùng và nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường; thiết lập hệ thống
phân phối đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng và thực hiện các cam kết của
doanh nghiệp đối với người tiêu dùng (sản phẩm bảo đảm mẫu mã hấp dẫn, tác dụng
tốt và đảm bảo an toàn, bền vững đối với người tiêu dùng, dịch vụ sau bán
hàng...). Bên cạnh đó, doanh nghiệp, HTX đẩy mạnh hợp tác, liên kết, sử dụng
kỹ thuật, máy móc, thiết bị, nguyên liệu trong nước sản xuất được.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự
báo thị trường, cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia,
thị trường, các rào cản,... Đa dạng hóa thị trường nhất là phát triển các thị
trường tiềm năng, trong đó quan tâm đặc biệt đến thị trường trọng tâm, trọng điểm
của nông sản Quảng Ninh như Trung Quốc, Mỹ, EU, Nhật Bản...;
- Phối hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp, hiệp hội ngành hàng để xây dựng, quảng bá thương hiệu, hỗ trợ về pháp
lý giải quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh việc thực hiện các quy định về chỉ dẫn địa lý, bảo hộ chỉ dẫn địa lý,
nhằm thúc đẩy gia tăng giá trị và uy tín của những sản phẩm mang đặc trưng
riêng và tạo nên thế mạnh của địa phương.
- Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến
thương mại đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng
mang nhàn mác, thương hiệu của Quảng Ninh đến nhà phân phối lớn, hệ thống siêu
thị, người tiêu dùng các nước. Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp, HTX đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác kinh
doanh trên môi trường mạng.
- Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp tại thị trường nội địa.
IV. NỘI DUNG NHIỆM
VỤ
(Chi
tiết tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch)
V. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Ngân sách nhà nước (ngân sách tỉnh,
ngân sách cấp huyện) và lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn.
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia.
(Chi
tiết Phụ lục II kèm theo Kế hoạch).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các cơ quan cơ liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch;
chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch với các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án có liên quan do Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện, báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương, các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 194/2018/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh; Quyết định số
35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định triển
khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương quy
hoạch phát triển chế biến nông sản gắn với thúc đẩy phát triển thị trường phù hợp
với quy hoạch phát triển vùng sản xuất nông sản tập trung của từng địa phương.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
Kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. Xây dựng, triển
khai các Dự án, nhiệm vụ ưu tiên liên quan thuộc kế hoạch này. Hằng năm, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần
thiết.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Hàng năm lồng ghép, bố trí nguồn vốn đầu
tư để thực hiện các dự án ưu tiên, nhiệm vụ liên quan đã được xác định trong Kế
hoạch.
3. Sở Tài
chính: Sở Tài chính tham mưu, bố trí ngân sách
trên cơ sở lồng ghép các chương trình, nhiệm vụ, dự án khác để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các đơn vị triển khai các nhiệm vụ liên quan
trong Kế hoạch và Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và các chương trình xúc tiến thương
mại nhằm phát triển thị trường trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phát triển thị trường trong
nước, thúc đẩy xuất khẩu, thông tin, dự báo thị trường; hướng dẫn, tuyên truyền
cụ thể việc triển khai thực hiện các cam kết thương mại mà Việt Nam đã ký kết để
hưởng những ưu đãi thuế quan.
- Đẩy mạnh công tác khuyến công để
thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan triển khai các giải pháp nhằm hỗ trợ, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
nông nghiệp của tỉnh trên môi trường kinh tế số.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các địa phương và các đơn vị triển khai các nhiệm vụ liên quan
trong Kế hoạch và tiếp tục hướng dẫn, triển khai Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND
ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh.
- Tìm kiếm, giới thiệu các giải pháp,
công nghệ tiên tiến, hướng dẫn các đơn vị ứng dụng, đăng ký chuyển giao công
nghệ tiên tiến trong sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm nông sản trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ trong sản xuất, chế biến nông sản nhằm tăng năng suất, chất
lượng gắn với đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Triển khai Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ đến năm 2030. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đăng ký sở hữu trí
tuệ, bí quyết kỹ thuật và giải pháp công nghệ, truy xuất nguồn gốc trong lĩnh vực
chế biến, bảo quản nông sản và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
6. Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư
Chủ trì, tham mưu, xây dựng danh mục
dự án thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản
và triển khai các nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về thúc đẩy
xuất nhập khẩu sản phẩm nông sản; đồng thời triển khai các nhiệm vụ liên quan
trong Kế hoạch và đề nghị các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông, các cơ quan
báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh hỗ trợ
tuyên truyền về công tác phát triển chế biến nông sản gắn với thúc đẩy phát triển
thị trường của tỉnh Quảng Ninh.
8. Trung tâm Truyền
thông tỉnh
Tăng cường tuyên truyền về công tác
phát triển chế biến nông sản gắn với thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ
các sản phẩm nông sản trên các hạ tầng báo chí (báo in, báo điện tử, phát
thanh, truyền hình, Cổng thông tin điện tử tỉnh, các nền tảng mạng xã hội)
với nhiều hình thức thể hiện phong phú, đa dạng, qua đó góp phần nâng cao nhận
thức của tổ chức, cá nhân về thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nông sản và triển khai
các nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch.
9. Cục Hải quan tỉnh
Rà soát các cơ chế chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh xuất khẩu hàng hóa thuận lợi,
đúng quy định; Phối hợp với Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương và UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh cung cấp thông tin cơ chế, chính sách của các quốc
gia bạn về xuất, nhập khẩu hàng hóa để các doanh nghiệp trong tỉnh tìm hiểu, chủ
động xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường tiêu
thụ sản phẩm nông sản phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình và triển khai
các nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch.
10. UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch cho phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa
phương và huy động các vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch phù hợp với thực tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào chế
biến, bảo quản, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực của địa phương nhằm đẩy mạnh công
nghiệp chế biến sản phẩm, thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT xây dựng vùng sản xuất tập trung, mô hình, dự án chuỗi liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản tại địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị có
liên quan tổ chức, xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ
lực phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng thuộc địa bàn.
11. Các tổ chức
chính trị xã hội, hiệp hội ngành hàng, cơ sở sản xuất, sơ chế biến, kinh doanh
sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với các sở, ban, ngành các
địa phương triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch và các chính sách hỗ trợ cho
người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp về chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm
nông sản trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia đề xuất cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất nguyên liệu,
chế biến, bảo quản sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Nắm bắt thông tin thị trường, quy định
pháp lý của nước nhập khẩu và của Việt Nam; chủ động xây dựng mối liên kết
trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ bền vững; đầu tư nâng cao trình độ công
nghệ, công suất chế biến, bảo quản, bảo đảm an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc xuất xứ sản phẩm; nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản của Quảng
Ninh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện và định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền. Thủ trưởng
các sở, ngành và địa phương có liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp
&PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- V0, V1, NLN3, TH3
- Lưu: VT, NLN1 (10b-KH24).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG LÂM SẢN GẮN VỚI THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Nhiệm vụ
thông tin, tuyên truyền, truyền thông
|
|
|
|
1
|
Tập huấn, tuyên truyền, phổ biến
chính sách, quy định về liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; in ấn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn quy trình sơ chế, chế biến, bảo
quản, tiêu thụ nông sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Tổ chức các hội thảo/hội nghị giới thiệu
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, máy móc trang thiết bị, dây chuyền
công nghệ trong lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản, liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Phổ biến, tuyên truyền các quy định
về kiểm dịch động thực vật, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, nhu cầu
của thị trường xuất khẩu,...
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
II
|
Nhiệm vụ
phát triển chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
I
|
Đẩy mạnh chế biến sản phẩm chủ
lực, sản phẩm có giá trị gia tăng cao
|
|
|
|
1.1
|
Đẩy mạnh chế biến các sản phẩm theo
hướng chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo 03 nhóm sản phẩm: sản phẩm chủ
lực quốc gia; sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản địa phương theo
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
|
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.2
|
Tập trung chế biến các sản phẩm giá
trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước từ các sản phẩm
nông sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường chuyển từ sản phẩm thô sang sản phẩm
chế biến tinh, chế biến sâu, chế biến tổng hợp để tạo ra giá trị gia tăng
cao.
|
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.3
|
Chế biến đa dạng hóa sản phẩm những
mặt hàng nông sản còn nhiều dư địa về thị trường mà Quảng Ninh có lợi thế về
sản xuất và tỷ lệ đưa vào chế biến còn thấp. Phát triển các sản phẩm chế biến
đặc sản địa phương, vùng miền, sản phẩm OCOP tạo thương hiệu riêng, nhằm ổn định,
nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và kéo dài thời gian sử dụng.
|
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.4
|
Nghiên cứu, tách chiết các hợp chất
có hoạt tính sinh học có giá trị cao phục vụ ngành thực phẩm, hóa dược,...;
nghiên cứu, thử nghiệm các sản phẩm có giá trị kinh tế từ phụ phẩm như từ
nguyên liệu làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi, phân bón,...
|
- Sở Khoa học và Công nghệ
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Thu hút đầu tư, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả chế biến
|
|
|
|
2.1
|
Thu hút đầu tư mới, hình thành các
tập đoàn, công ty chế biến nông sản quy mô lớn và vừa với công nghệ tiên tiến,
thiết bị chế biến hiện đại, đồng bộ, gắn với các vùng sản xuất nông sản tập
trung trên địa bàn tỉnh.
|
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.2
|
Hỗ trợ phát triển, hình thành các cụm
liên kết chế biến nông sản gắn với nguồn nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng khu chế biến nông sản nội đồng tại các vùng sản xuất tập trung có diện
tích sản xuất lớn có tiềm năng phát triển vùng sản xuất tạo nguồn nguyên liệu
hàng hóa cho chế biến.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.3
|
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng chế
biến để kết nối chặt chẽ giữa sản xuất, thu mua, chế biến với phân phối sản
phẩm, ưu tiên đầu tư hệ thống kho lạnh đạt chuẩn phục vụ bảo quản nguyên liệu
và thành phẩm.
|
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.4
|
Phát triển mạnh các cơ sở chế biến
sản phẩm quy mô nhỏ có công suất và công nghệ phù hợp với đặc thù và khả năng
sản xuất nguyên liệu tại các địa phương không có thế mạnh về sản xuất.
|
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.5
|
Tập trung cải tạo, nâng cấp các cơ
sở chế biến, bảo quản sản phẩm nông sản đã lạc hậu để nâng cao năng lực chế
biến, trình độ công nghệ và đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của thị trường tiêu thụ.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Tổ chức sản xuất và phát triển
nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến
|
|
|
|
3.1
|
Các địa phương lựa chọn ưu tiên
phát triển một số sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm sạch, hữu cơ,... mà địa
phương có lợi thế sản xuất, mang tính đặc sản vùng miền và có khả năng liên kết
với các địa phương xung quanh để tạo ra vùng sản xuất tập trung, quy mô hàng
hóa lớn, hình thành các mô hình doanh nghiệp kinh tế tuần hoàn trong ngành chế
biến nông sản trên địa bàn.
|
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3.2
|
Nghiên cứu, chọn tạo các loại giống
rau, quả, thủy sản, lâm sản có năng suất, chất lượng, chống chịu tốt với hạn,
mặn, sâu bệnh, dịch bệnh; phát triển sản xuất VietGAP, hữu cơ, thực hiện tốt
các biện pháp thâm canh bền vững.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3.3
|
Thực hiện từng bước chuyển đổi số
trong sản xuất nông sản dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu về đất đai, cây trồng,
vật nuôi, môi trường, thời tiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
- Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3.4
|
Quy hoạch và ưu tiên đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ cho vùng sản xuất tập trung và tổ chức lại sản xuất
nông sản theo hướng liên kết sản xuất (sản xuất - chế biến - tiêu thụ) để tạo
ra nguồn nguyên liệu chất lượng, an toàn thực phẩm, quy mô hàng hóa lớn cho
hoạt động chế biến.
|
- UBND các địa phương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Phát triển cơ sở sơ chế, bảo
quản sản phẩm tươi, sống
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng hệ thống cơ sở sơ chế,
đóng gói và kho mát bảo quản sản phẩm tươi sống có quy mô và trang thiết bị
phù hợp với sản lượng và đặc tính cho các loại sản phẩm nông sản chủ lực nhằm
giảm nhanh tổn thất sau thu hoạch.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4.2
|
Thu hút mạnh đầu tư để đến năm
2030, đảm bảo những khu vực sản xuất tập trung, doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất và các cơ sở, đại lý thu gom lớn được đầu tư máy, trang thiết bị, xưởng
sơ chế, đóng gói và kho mát với quy mô phù hợp để hình thành hệ thống các cơ
sở bảo quản, sơ chế, đóng gói đồng bộ.
|
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4.3
|
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
trung tâm chiếu xạ thực phẩm, bảo quản sản phẩm tươi sống đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
|
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4.4
|
Hỗ trợ các cơ sở chế biến, bảo quản
nông sản xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến như GMP, HACCP,
ISO-22000,...
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
III
|
Nhiệm vụ
phát triển thị trường
|
|
|
|
1
|
Phát triển thị trường trong
nước
|
|
|
|
1.1
|
Hỗ trợ đơn vị, doanh nghiệp tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh nhằm thúc đẩy tiêu
dùng nông sản. Tổ chức đoàn tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại quan trọng
của ngành nông nghiệp tại các tỉnh
|
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.2
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn
đàn kết nối, giới thiệu, quảng bá sản phẩm chế biến, công nghệ chế biến và bảo
quản nông sản. Hỗ trợ địa phương xây dựng các kịch bản sản xuất, tiêu thụ. Tổ
chức các hoạt động kết nối sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP,… vào các đơn vị
phân phối, hệ thống bán lẻ hiện đại, các bếp ăn tập thể.
|
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.3
|
Tổ chức tập huấn phổ biến nâng cao
nhận thức, năng lực cho doanh nghiệp, hợp tác xã thay đổi nhận thức về phương
thức phân phối, tiêu thụ sản phẩm hiện đại và các yêu cầu, điều kiện, tiêu
chuẩn khi đưa sản phẩm vào kênh phân phối hiện đại.
|
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Phát triển thị trường thúc đẩy
xuất khẩu
|
|
|
|
2.1
|
Tổ chức các hoạt động kết nối xuất
khẩu, kết nối giao thương, xúc tiến thương mại, quảng bá,... tại các địa
phương biên giới, trong tỉnh.
|
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.2
|
Hoàn thiện các danh mục sản phẩm hoặc
nhóm các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu, quy định của các nước nhập khẩu.
|
- Sở Công Thương,
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Thông tin, dự báo thị trường
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu, hệ
thống đầu mối cung cấp thông tin về thị trường nông sản tại địa phương. Thường
xuyên cung cấp thông tin các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước.
|
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa
phương
|
Các sở ban ngành đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3.2
|
Cập nhật, cung cấp thông tin về thị
trường trong nước đối với một số mặt hàng nông sản chủ yếu, mặt hàng có tỷ trọng
xuất khẩu lớn, chính sách thương mại của các quốc gia, về thị trường, chất lượng
sản phẩm, các rào cản kỹ thuật, thuế quan,...
|
- Sở Công Thương,
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành liên quan
|
2023-2030
|
3.3
|
Tuyên truyền, phổ biến về các quy định,
yêu cầu, cam kết quốc tế, Hiệp định thương mại, nâng cao hiểu biết pháp luật
quốc tế cho doanh nghiệp; các định hướng tiêu dùng nông sản trong nước; khuyến
cáo người dân sản xuất căn cứ vào nhu cầu thị trưởng; thực hiện Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
|
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các địa phương
|
Các sở ban ngành liên quan
|
2023-2030
|
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ
ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG SẢN GẮN VỚI THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Bảng 1: Tổng hợp
khái toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
Đơn vị
tính: 1000 đồng.
TT
|
Nội
dung
|
Giai
đoạn 2022-2030
|
Tổng
|
Năm
2022-2025
|
Năm
2026-2030
|
I
|
Ngân
sách
|
66.540.000
|
22.010.000
|
44.530.000
|
1
|
Tỉnh
|
13.950.000
|
8.770.000
|
5.180.000
|
2
|
Huyện
|
52.590.000
|
13.240.000
|
39.350.000
|
II
|
Vốn
khác
|
33.360.000
|
9.840.000
|
23.520.000
|
|
Tổng
|
99.900.000
|
31.850.000
|
68.050.000
|
Bảng 2. Khái
toán kinh phí phân chia theo giai đoạn
Đơn vị
tính: 1000 đồng.
TT
|
Hạng
mục thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Giai
đoạn 2022-2030
|
Năm
2022-2025
|
Năm
2026-2030
|
I
|
Nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền,
truyền thông
|
2.720.000
|
1.260.000
|
1.460.000
|
1
|
Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng
xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ, định hướng thị trường tiêu thụ nông sản
cho các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
550.000
|
330.000
|
220.000
|
2
|
Tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến
chính sách về liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; kiểm dịch động
thực vật, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường; Phổ biến
các quy định, yêu cầu, cam kết quốc tế và Hiệp định thương mại, nâng cao hiểu
biết pháp luật quốc tế cho doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.
|
700.000
|
300.000
|
400.000
|
3
|
Tổ chức hội thảo/hội nghị giới thiệu
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản, các
máy móc, thiết bị trong nông nghiệp, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
trên địa bàn tỉnh.
|
700.000
|
300.000
|
400.000
|
4
|
Xây dựng phóng sự quảng bá, giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trên kênh VTV; In ấn tờ rơi, áp phích, sổ
tay quy trình sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản an toàn, các loại quảng
cáo.
|
770.000
|
330.000
|
440.000
|
II
|
Nhiệm vụ phát triển chế biến
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
92.280.000
|
28.480.000
|
63.800.000
|
1
|
Điều tra, khảo sát thực trạng năng
lực cơ sở chế biến, bảo quản, ứng dụng khoa học công nghệ, hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
|
130.000
|
130.000
|
-
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, cải tạo hạ
tầng cơ sở, thiết bị máy móc, công nghệ cho cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm
thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
67.500.000
|
20.700.000
|
46.800.000
|
3
|
Hỗ trợ các cơ sở chế biến, bảo quản, đóng gói
nông lâm thủy sản xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
tiên tiến (thực hành tốt GMP; Hệ thống kiểm soát mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn - HACCP, ISO- 22000…) trên
địa bàn tỉnh.
|
8.750.000
|
3.750.000
|
5.000.000
|
4
|
Hỗ trợ các cơ sở chế biến quy mô nhỏ,
công suất và công nghệ phù hợp với đặc thù và khả năng sản xuất nguyên liệu tại
các địa phương nâng cấp chuyển đổi công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm.
|
15.900.000
|
3.900.000
|
12.000.000
|
III
|
Nhiệm vụ phát triển thị trường
|
4.900.000
|
2.110.000
|
2.790.000
|
1
|
Tổ chức cho các doanh nghiệp đưa sản
phẩm tham gia các Hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, diễn đàn phát triển
chế biến nông sản, xúc tiến thương mại tại các tỉnh, thành trong cả nước.
|
1.290.000
|
480.000
|
810.000
|
2
|
Tổ chức các hoạt động (hội nghị, hội
thảo, diễn đàn,...) kết nối xuất khẩu, hỗ trợ giao thương tại các địa phương
biên giới trong tỉnh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường
Trung Quốc và các nước khác.
|
1.500.000
|
750.000
|
750.000
|
3
|
Tổ chức hội nghị kết nối, giao
thương, giới thiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất với các cơ sở chế biến,
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong nước.
|
2.110.000
|
880.000
|
1.230.000
|
|
TỔNG
CỘNG (I+II+III)
|
99.900.000
|
31.850.000
|
68.050.000
|
Bảng 3. Khái toán phân chia
chi tiết nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
Đơn vị
tính: 1000 đồng.
TT
|
Nội dung
|
Vốn thực hiện
|
|
Phân
khai nguồn vốn Ngân sách (đầu tư/sự nghiệp)
|
Tổng
|
Vốn ngân sách
|
Vốn khác
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
I
|
Nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền,
truyền thông
|
2.720.000
|
2.720.000
|
|
|
Vốn sự nghiệp
|
1
|
Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng xúc
tiến thương mại, kết nối tiêu thụ, định hướng thị trường
tiêu thụ nông sản cho các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh
|
550.000
|
550.000
|
|
|
|
2
|
Tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến chính sách về liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; kiểm dịch động thực
vật, kiểm soát chất lượng, an toán thực phẩm của thị trường; Phổ biến các quy
định, yêu cầu, cam kết quốc tế và Hiệp định thương mại,
nâng cao hiểu biết pháp luật quốc tế cho doanh nghiệp chế
biến nông sản xuất khẩu.
|
700.000
|
700.000
|
|
|
|
3
|
Tổ chức hội thảo/hội nghị giới thiệu
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ lĩnh vực chế biến, bảo
quản nông sản, các máy móc, thiết bị trong nông nghiệp, liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh
|
700.000
|
700.000
|
|
|
|
4
|
Xây dựng phóng sự quảng bá, giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trên kênh VTV; In ấn tờ rơi, áp phích, sổ
tay quy trình sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản an toàn, các
loại quảng cáo.
|
770.000
|
770.000
|
|
|
|
II
|
Nhiệm vụ phát triển chế biến nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh
|
92.280.000
|
9.700.000
|
49.220.000
|
33.360.000
|
Vốn
sự nghiệp
|
1
|
Điều tra, khảo sát thực trạng năng
lực cơ sở chế biến, bảo quản, ứng dụng khoa học công nghệ, hệ thống QLCL tiên
tiến để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
|
130.000
|
130.000
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, cải tạo hạ
tầng cơ sở, thiết bị máy móc, công nghệ cho cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm
thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
67.500.000
|
3.780.000
|
36.720.000
|
27.000.000
|
|
3
|
Hỗ trợ các cơ sở chế biến, bảo quản,
đóng gói nông lâm thủy sản xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến
(thực hành tốt GMP; Hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn-HACCP,
ISO-22000...) trên địa bàn tỉnh
|
8.750.000
|
5.250.000
|
3.500.000
|
|
|
4
|
Hỗ trợ các cơ sở chế biến quy mô nhỏ,
công suất và công nghệ phù hợp với đặc thù và khả năng sản xuất nguyên liệu tại
các địa phương nâng cấp chuyển đổi công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm.
|
15.900.000
|
540.000
|
9.000.000
|
6.360.000
|
|
III
|
Nhiệm vụ phát triển thị trưởng
|
4.900.000
|
1.530.000
|
3.370.000
|
|
Vốn
sự nghiệp
|
1
|
Tổ chức cho các doanh nghiệp đưa sản
phẩm tham gia các Hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, Diễn đàn phát triển
chế biến nông sản, xúc tiến thương mại tại các tỉnh, thành trong cả nước.
|
1.290.000
|
270.000
|
1.020.000
|
|
|
2
|
Tổ chức các hoạt động (hội nghị, hội
thảo, diễn đàn,...) kết nối xuất khẩu, hỗ trợ giao thương tại các địa phương
biên giới trong tỉnh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường
Trung Quốc và các nước khác.
|
1.500.000
|
900.000
|
600.000
|
|
|
3
|
Tổ chức hội nghị kết nối, giao
thương, giới thiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất với các cơ sở chế biến,
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong nước
|
2.110.000
|
360.000
|
1.750.000
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (I+II+III)
|
99.900.000
|
13.950.000
|
52.590.000
|
33.360.000
|
|
Bảng 4. Phân khai kinh phí thực
hiện theo năm
Đơn vị
tính: 1000 đồng.
TT
|
Hạng mục thực hiện
|
Giai
đoạn 2022-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Tổng
kinh phí giai đoạn 2022-2030
|
Tổng
|
Năm
2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm
2025
|
I
|
Nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền,
truyền thông
|
1.260.000
|
0
|
420.000
|
420.000
|
420.000
|
1.460.000
|
2.720.000
|
1
|
Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng xúc
tiến thương mại, kết nối tiêu thụ, định hướng thị trường tiêu thụ nông sản
cho các cơ sở sản xuất,sơ chế, chế biến, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
330.000
|
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
220.000
|
550.000
|
2
|
Tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến
chính sách về liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; kiểm dịch động
thực vật, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường; Phổ biến
các quy định, yêu cầu, cam kết quốc tế và Hiệp định thương mại, nâng cao hiểu
biết pháp luật quốc tế cho doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.
|
300.000
|
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
400.000
|
700.000
|
3
|
Tổ chức hội thảo/hội nghị giới thiệu
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản, các
máy móc, thiết bị trong nông nghiệp, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
trên địa bàn tỉnh
|
300.000
|
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
400.000
|
700.000
|
4
|
Xây dựng phóng sự quảng bá, giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trên kênh VTV; In ấn tờ rơi, áp phích, sổ
tay quy trình sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản an toàn, các loại quảng
cáo.
|
330.000
|
|
110.000
|
110.000
|
110.000
|
440.000
|
770.000
|
II
|
Nhiệm vụ phát triển chế biến
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
28.480.000
|
|
8.730.000
|
8.850.000
|
10.900.000
|
63.800.000
|
92.280.000
|
1
|
Điều tra, khảo sát thực trạng năng
lực cơ sở chế biến, bảo quản, ứng dụng khoa học công nghệ, hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
|
130.000
|
|
130.000
|
0
|
0
|
0
|
130.000
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, cải tạo hạ
tầng cơ sở, thiết bị máy móc, công nghệ cho cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm
thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
20.700.000
|
|
6.300.000
|
6.300.000
|
8.100.000
|
46.800.000
|
67.500.000
|
3
|
Hỗ trợ các cơ sở chế biến, bảo quản,
đóng gói nông lâm thủy sản xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến
(thực hành tốt GMP; Hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn -
HACCP, ISO-22000...) trên địa bàn tỉnh
|
3.750.000
|
|
1.250.000
|
1.250.000
|
1.250.000
|
5.000.000
|
8.750.000
|
4
|
Hỗ trợ các cơ sở chế biến quy mô nhỏ,
công suất và công nghệ phù hợp với đặc thù và khả năng sản xuất nguyên liệu tại
các địa phương nâng cấp chuyển đổi công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm.
|
3.900.000
|
|
1.050.000
|
1.300.000
|
1.550.000
|
12.000.000
|
15.900.000
|
III
|
Nhiệm vụ phát triển thị trường
|
2.110.000
|
|
670.000
|
670.000
|
770.000
|
2.790.000
|
4.900.000
|
1
|
Tổ chức cho các doanh nghiệp đưa sản
phẩm tham gia các Hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, Diễn đàn phát triển
chế biến nông sản, xúc tiến thương mại tại các tỉnh, thành trong cả nước.
|
480.000
|
|
160.000
|
160.000
|
160.000
|
810.000
|
1.290.000
|
2
|
Tổ chức các hoạt động (hội nghị, hội
thảo, diễn đàn,...) kết nối xuất khẩu, hỗ trợ giao thương tại các địa phương
biên giới trong tỉnh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường
Trung Quốc và các nước khác.
|
750.000
|
|
250.000
|
250.000
|
250.000
|
750.000
|
1.500.000
|
3
|
Tổ chức hội nghị kết nối, giao
thương, giới thiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất với các cơ sở chế biến,
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong nước
|
880.000
|
|
260.000
|
260.000
|
360.000
|
1.230.000
|
2.110.000
|
|
TỔNG
CỘNG (I+II+III)
|
31.850.000
|
0
|
9.820.000
|
9.940.000
|
12.090.000
|
68.050.000
|
99.900.000
|
[1] Mục 2 Phần II. Mục tiêu tại
Quyết định số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt
Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế
biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 quy định:
"Đến năm 2030: Tốc độ tăng giá trị hàng nông sản qua chế biến đạt 7 -
8%/năm".
[2] Mục 1 Phần II. Mục tiêu tại
Quyết định số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê
duyệt Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực
chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
"Đến năm 2030: Tỷ trọng sản lượng sản phẩm chế biến sâu, có GTGT cao của
các ngành hàng đạt 30% trở lên".
- Mục 2 Phần II.
Mục tiêu tại Quyết định số 858/QĐ-TTg
ngày 20/7/2022 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030: "Đến năm
2030: Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ
lực giảm từ 0,5% đến 1,0 %/năm".
[3] Mục 3 Phần II. Nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh về Cơ cấu lại
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025:
“Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, sâu, đổi mới công nghệ,
thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP, ISO kết
hợp tổ chức sản xuất, tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng)”;
Mục 6, phần Phần III. Nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện của Kế hoạch số
06/KH-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh: “Áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến của thế giới như HACCP, lSO...trong tất cả các cơ sở chế biến nông sản, nhất là các cơ sở chế biến xuất
khẩu để đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm”.
[4] Mục 3 Phần II. Nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 10/01 /2022 của UBND
tỉnh về Cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2022-2025: "Xây dựng mới
và nâng cấp: 24 cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh, trong đó có 09 cơ sở giết mổ loại l, 12 cơ
sở giết mổ loại II và
03 cơ sở gom nhỏ lẻ
trên địa bàn tỉnh. Mỗi địa phương có ít nhất 01 cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung..."
[5] Mục 2 phần I Mục tiêu của Quyết
định số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt
Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế
biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
"Đến năm 2030: Tốc độ tăng giá trị hàng nông sản qua chế biến đạt 7 -
8%/năm".
[6] Mục 2 phần I.Mục tiêu, Quyết định
số 245/QĐ-RNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn
với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: "Đến
năm 2030: Tỷ trọng sản lượng sản phẩm chế biến sâu, có GTGT cao của các ngành
hàng đạt 30% trở lên".
- Mục 2, Phần II. Mục tiêu, Quyết định
số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển cơ
giới hóa nông nghiệp và chệ biến nông lâm thủy sản đến năm 2030: "Đến
năm 2030: Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0
%/năm".
[7] Tiểu mục 2.2, mục 2, phần III.
Nhiệm vụ trọng tâm, Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030: "100% gia súc được giết mổ tại cơ sở
giết mổ tập trung đáp ứng yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, vệ sinh
môi trường và đối xử nhân đạo với động vật nuôi".
[8] Mục 1, phần I. Mục tiêu, Quyết
định số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt
Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biên nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế
biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
"Đến năm 2030, công nghiệp chế biến nông sản có đủ năng lực chế biến đảm
bảo đầu ra cho sản xuất nông nghiệp; đạt trình độ công nghệ từ trung bình tiên
tiến trở lên, trong đó một số ngành hàng đứng đầu khu vực và thế giới; sản phẩm
đáp ứng tất các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh cao, đảm
bảo chất lượng và an toàn thực phẩm; góp phần tăng nhanh giá trị gia tăng và
kim ngạch xuất khẩu".
[9] Mục 3, Phần III. Giải pháp thực
hiện, Quyết định số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng
cao năng lực chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030: "Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến,
hiện đại, chế biến sâu nông sản hàng hóa, tạo giá trị gia tăng cao, chuyển dịch
cơ cấu sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường".
- Mục 2. Phần I.
Quan điểm và mục tiêu, Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh
Phê duyệt Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lục cấp tỉnh giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030: “Đến năm 2025, duy trì số lượng chuỗi
liên kết cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn hiện có; phát triển 16
chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh đạt chuẩn về an
toàn toàn thực phẩm”.
[10] Mục 3, Phần III. Giải pháp thực
hiện, Quyết định số 245/QĐ-BNN-CB TTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng
cao năng lục chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030: "Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến,
hiện đại, chế biến sâu nông sản hàng hóa, tạo giá trị gia tăng cao, chuyển dịch
cơ cấu sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường".
- Mục 3, Phần III. Nhiệm vụ trọng tâm
của Đề án, Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 cúa UBND tỉnh Phê duyệt Đề
án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030: "Xây dựng mới nhà máy chế biến, bảo quản
áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến các sản phẩm thủy sản gắn với trung
tâm dịch vụ nghề cá Bắc Vịnh Bắc bộ (tại huyện Cô Tô và Vân Đồn). Ngoài ra còn
phát triển mỗi tại thành phố Móng cái, huyện Đầm Hà…"