ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2491/KH-UBND
|
Tây Ninh, ngày 08
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/06/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và
dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024; Công văn số 4456/BKHĐT-TH , ngày
13/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024;
UBND tỉnh Tây Ninh đánh giá ước thực hiện Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023 và dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, cụ thể
như sau:
PHẦN
I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2023
I. BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2023
Năm 2023, cùng chung với cả nước, tỉnh Tây Ninh đối
mặt với những khó khăn về chính trị, kinh tế thế giới còn biến động phức tạp,
khó lường. Một số thị trường xuất khẩu chủ lực đang trong tình trạng lạm phát
và lãi suất tăng cao, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu mua sắm hàng hóa. Ảnh
hưởng của dịch Covid-19 còn nặng nề, khả năng chống chịu của các doanh nghiệp
đã tới hạn. Doanh nghiệp trong tỉnh phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ,
năng lực về tài chính và quản trị còn yếu, dễ bị tổn thương bởi các yếu tố rủi
ro. Doanh nghiệp còn khó khăn trong tiếp cận vốn, lãi suất cho vay và các chi
phí đầu vào vẫn còn cao.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương tập
trung triển khai nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch năm 2023; triển khai
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH); các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ công tác quy hoạch, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh; đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển KT-XH; tập
trung giải quyết những vấn đề tồn đọng kéo dài và những vấn đề đột xuất phát
sinh. Nhiều chính sách, giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được triển
khai kịp thời đã phát huy hiệu quả. Làm tốt công tác an sinh xã hội, quốc phòng
an ninh được giữ vững.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2023
1. Ước thực hiện các chỉ tiêu
phát triển KTXH chủ yếu
Thực hiện 20 chỉ tiêu về phát triển KTXH theo Nghị
quyết HĐND tỉnh giao, có 12 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 08 chỉ tiêu chưa đạt
kế hoạch, cụ thể:
- Chỉ tiêu kinh tế: có 03/10 chỉ tiêu vượt kế hoạch.
- Chỉ tiêu văn hóa - xã hội: 6/7 chỉ tiêu đạt kế hoạch.
- Chỉ tiêu môi trường: 3/3 chỉ tiêu đạt kế hoạch.
(Đính kèm biểu
chi tiết)
2. Kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh và Quyết
định số 01/QĐ-UBND ngày 07/01/2023 của UBND tỉnh
2.1. Về cơ cấu lại các ngành,
lĩnh vực theo hướng bền vững
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - theo giá so sánh
2010) ước thực hiện 59.055 tỷ đồng, tăng 5,2% so với CK (KH 2023: tăng 7% trở
lên). Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ (chưa
tính thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) trong GRDP theo giá hiện hành ước đạt
19,5% - 44,7% - 31,0% (KH 2023: 18-19%; 46-47%; 29 - 30%). GRDP bình
quân đầu người ước đạt 3.829 USD (KH 2023: 4.100 USD).
Sản xuất nông nghiệp được duy trì ổn định và tăng
trưởng khá kể từ sau giai đoạn đại dịch Covid-19, hầu hết các sản phẩm nông sản
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất ngày càng rộng rãi, đã góp phần làm tăng năng suất, chất lượng các nông sản
trên địa bàn tỉnh. Giá trị sản phẩm bình quân thu được trên 01 ha đất trồng trọt
ước đạt 109 triệu đồng, tăng 03 triệu đồng so với năm 2022 (KH 2023: 108 triệu
đồng). Tỉnh đã tổ chức Diễn đàn kết nối doanh nghiệp đầu tư, phát triển hệ
sinh thái nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Tây Ninh năm 2023; Hội nghị ký kết
cung ứng sản phẩm giữa các Doanh nghiệp tỉnh Tây Ninh và Liên hiệp Hợp tác xã
Thương mại TP.HCM (Saigon Co.op), các hoạt động này nhằm khai khai thác hiệu quả
tiềm năng lợi thế của địa phương để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt đề cương Đề án Phát triển tổng thể đa mục tiêu hồ thủy lợi
Dầu Tiếng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tiếp tục đầu tư nguồn lực thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới. Duy trì 61/71 xã đã đạt chuẩn NTM, 17 xã đã đạt
chuẩn NTM nâng cao và 02 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và 04 đơn vị cấp huyện hoàn
thành nhiệm vụ NTM. Đến cuối năm 2023 tăng thêm 04 xã đạt chuẩn NTM, lũy kế có
65/71 xã đạt chuẩn NTM (đạt 91,5%), trong đó 100% xã biên giới đạt chuẩn NTM,
04 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Tổ chức đánh giá, công nhận,
công bố sản phẩm OCOP, dự kiến khoảng 25 sản phẩm. Lũy kế đến cuối năm 2023,
trên địa bàn tỉnh có khoảng 80 sản phẩm OCOP được công nhận từ 3 sao trở lên.
Tình trạng thiếu đơn hàng đã làm cho hoạt động sản
xuất của nhiều doanh nghiệp giảm mạnh, chỉ số sản xuất công nghiệp của những
tháng đầu năm 2023 trên địa bàn tỉnh tăng trưởng chậm lại. 6 tháng đầu năm chỉ
đạt mức tăng 4,3 %, ước năm 2023 tăng 6,86% so với CK. Kéo theo sự sụt giảm của
kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 5.452
triệu USD, giảm 14,5% so với CK (KH 2023: tăng 8%). Kim ngạch nhập khẩu
ước đạt 5.047 triệu USD, giảm 13% so với CK.
Công tác xúc tiến thương mại, du lịch được tích cực
triển khai. Ban hành kế hoạch phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại
và chợ theo hướng văn minh, hiện đại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023
- 2025. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 107.767
tỷ đồng, tăng 11,2% so với CK (KH 2023: tăng 12%); trong đó doanh thu
bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 84.938 tỷ đồng, tăng 11,1% so CK.
Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch
năm 2023. Tổ chức và tham gia các chuỗi sự kiện văn hóa - du lịch, hội thảo, diễn
đàn cấp khu vực. Các khu di tích, điểm tham quan du lịch và các cơ sở lưu trú
du lịch trên địa bàn tỉnh từng bước được chỉnh trang cơ sở vật chất và dịch vụ,
đảm bảo an ninh phục vụ khách du lịch. Tổng doanh thu du lịch cả năm ước đạt
2.160 tỷ đồng (KH 2023: 1.800 tỷ đồng), vượt 20% so KH, tăng 47% so CK;
với hơn 5 triệu lượt khách tham quan tại các khu, điểm du lịch, đạt 103,6% so
KH, tăng 15% so CK. Lượng khách tham quan tăng đã thúc đẩy tăng trưởng các
ngành như dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ khác.
2.2. Tập trung huy động và
phân bổ nguồn lực
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 41.130
tỷ đồng, tăng 11,1 % so với CK, đạt 37,8% GRDP (KH 2023: 37% GRDP). Bao
gồm: khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,8%, khu vực dân doanh tăng 10,0%,
khu vực nhà nước tăng 3,0% so với CK.
Các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh công tác huy
động vốn, quảng bá, chăm sóc khách hàng và triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn
phù hợp để thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tổng vốn huy động của
các tổ chức tín dụng ước cả năm đạt 68.943 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm
(năm 2022 tăng 15%). Với nhu cầu vốn phục hồi và phát triển kinh tế, đồng thời
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khách hàng, quy trình, thủ tục cho
vay thuận lợi đã tác động tốt đến hoạt động tín dụng của ngành, dư nợ cho vay
tiếp tục tăng trưởng. Tổng dư nợ cho vay đạt 97.874 tỷ đồng, tăng 14% so với đầu
năm (năm 2022 tăng 13%); tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 1% tổng dư nợ cho vay (tỷ
lệ nợ xấu năm 2022: 0,32%).
Công tác thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp được
đẩy mạnh:
Thu hút đầu tư trong nước ước đạt 12.841 tỷ đồng,
giảm 22,5% so với CK, trong đó cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và chủ trương
đầu tư mới 21 dự án với tổng vốn đăng ký 10.458 tỷ đồng, điều chỉnh tăng vốn
cho 11 dự án với vốn tăng 2.514 tỷ đồng, điều chỉnh giảm vốn cho 02 dự án với vốn
giảm 130 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư nước ngoài ước đạt 800 triệu USD,
tăng 15,1 % so với CK, trong đó cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và chủ
trương đầu tư mới 18 dự án với tổng vốn đăng ký 225 triệu USD, điều chỉnh tăng
vốn cho 29 dự án với vốn tăng 575 triệu USD, điều chỉnh giảm vốn cho 01 dự án với
vốn giảm 0,45 triệu USD.
Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho
394 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 2.740 tỷ đồng, có 68 doanh nghiệp giải
thể với số vốn 312 tỷ đồng. Đến cuối năm 2023, dự kiến có 700 doanh nghiệp thành
lập mới, tổng vốn đăng ký là 10.000 tỷ đồng, so với CK giảm 16% về số doanh
nghiệp và 42,2% về vốn đăng ký; có 200 doanh nghiệp giải thể với số vốn 500 tỷ
đồng, tăng 12,4% so CK.
Giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 đúng thời
gian quy định. Các ngành phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý, điều hành và
khai thác các nguồn thu ngân sách địa phương. Ước tổng thu NSNN trên địa bàn
10.350 tỷ đồng, đạt 100% dự toán Trung ương giao, giảm 15,1% so CK; trong đó
thu nội địa 9.050 tỷ đồng, đạt 100% so dự toán, giảm 14,1% so với CK. Tổng chi
cân đối ngân sách địa phương là 9.605,6 tỷ đồng, tăng 3,7% so CK.
Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn được giao. Tổng kế hoạch đầu tư công năm 2023 (kể cả Chương
trình MTQG và Chương trình phục hồi và phát triển KTXH) do Thủ tướng Chính
phủ giao là 4.061,544 tỷ đồng1.
Đến ngày 30/6/2023, giải ngân 1.930,768 tỷ đồng, đạt 47,5% kế hoạch; đến
30/9/2023, ước giải ngân 3.102,451 tỷ đồng, đạt 76,4% kế hoạch; đến 31/01/2024
ước giải ngân 4.475,651 tỷ đồng đạt 110% kế hoạch.
2.3. Về thực hiện các chính
sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển
khai thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm
nợ và hỗ trợ lãi suất nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19. Kết
quả đến 30/6/2023:
+ Dư nợ cho vay theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP
ngày 20/5/2022 của Chính phủ và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN của NHNN Việt Nam đạt
311 tỷ đồng (15 khách hàng), doanh số cho vay được hỗ trợ đạt 916 tỷ đồng (17
khách hàng) với số tiền lãi được hỗ trợ lũy kế từ đầu chương trình là 4,2 tỷ đồng.
+ Dư nợ gốc được cơ cấu lại nợ và miễn, giảm lãi
cho vay thực hiện chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh đối
với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 còn lại là 7,3 tỷ đồng với 211
khách hàng.
+ Về thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số
36/2022/NQ-CP ngày 30/5/2022 của Chính phủ: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách tỉnh
Tây Ninh đã thực hiện hỗ trợ lãi suất các khoản vay với số tiền hỗ trợ đến
25/6/2023 là 22,6 tỷ đồng, ước đến 31/12/202 là 28,9 tỷ đồng.
- Triển khai thực hiện các chính sách miễn, giảm
thuế theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ; Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15; Quyết định
số 01/2023/QĐ-TTg ; Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy
định chính sách miễn, giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15; Nghị định
số 41/2023/NĐ-CP ngày 28/6/2023 của Chính phủ về việc giảm 50% lệ phí trước bạ
đối với ô tô các loại xe tương tự lắp ráp trong nước. Mức giảm thu ngân sách
khi thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế này tính đến 30/6/2023 là 300 tỷ đồng,
ước đến 31/12/2023 là 643 tỷ đồng.
- Thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Tây Ninh: Ước đến 31/12/2023, dư nợ cho
vay đạt 229,4 tỷ đồng. Trong đó: Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm: dư nợ cho vay 150 tỷ đồng; Cho vay nhà ở xã hội: dư nợ cho vay 72,7 tỷ
đồng; Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập
trực tuyến: dư nợ cho vay 3,7 tỷ đồng; Cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
ngoài công lập:dư nợ cho vay 3 tỷ đồng.
- Đối với nội dung thực hiện các dự án/công trình
thuộc nguồn vốn NSNN triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
Năm 2023, tỉnh Tây Ninh được Thủ tướng Chính phủ
giao vốn thực hiện đầu tư các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội là 130 tỷ đồng, tỉnh đã thực hiện phân khai chi tiết 100% kế
hoạch. Đến ngày 30/6/2023, chương trình đã giải ngân 12,882 tỷ đồng; ước giải
ngân đến 30/9/2023 là 13,471 tỷ đồng và giải ngân 100% kế hoạch vào cuối năm
2023.
2.4. Về công tác quy hoạch và
liên kết vùng
Dự thảo Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được trình Hội đồng thẩm định ngày 21/4/2023. Hiện
nay, tỉnh đang tiến hành rà soát, điều chỉnh, tiếp thu, giải trình ý kiến của
thành viên Hội đồng thẩm định, chuẩn bị các nội dung để thông qua Hội đồng nhân
dân tỉnh tháng 8/2023 và trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III/2023. Đồng thời
trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa
khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh đến năm 2045.
Đến nay, các huyện, thị xã, thành phố đang triển
khai lập quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và đề án phân loại đô thị.
Trong đó, Thành phố Tây Ninh đang hoàn chỉnh Đề án phân loại đô thị và đề nghị
công nhận là đô thị loại II2.
Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045. Kế hoạch đưa ra các mục tiêu cụ thể nhằm khai thác, phát huy hiệu quả tiềm
năng, lợi thế của tỉnh trong bối cảnh phát triển của Vùng Đông Nam bộ.
Chủ động, tích cực phối hợp với các tỉnh thành sơ kết,
tổng kết và xây dựng các chương trình hợp tác phát triển cơ chế phối hợp liên kết
vùng3. Phối hợp với Tổng
công ty Becamex IDC-VSIP đề xuất cụ thể dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng Khu công nghiệp, các dự án phát triển Đô thị - Dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới theo tinh thần Biên bản ghi nhớ hợp tác
nghiên cứu đề xuất Dự án đầu tư Khu công nghiệp - Đô thị và Công ty Liên danh
Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP).
2.5. Về quản lý tài nguyên -
môi trường
Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 37/NQ-CP ngày 17/3/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 127-KH/TU ngày
04/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát
triển có thu nhập cao”.
Triển khai thực hiện lấy ý kiến Nhân dân đối với dự
thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng
Chính phủ về kết quả thực hiện Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ và tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất cần điều chỉnh trong Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 tỉnh Tây Ninh.
Quy định về điều kiện tách thửa đất, họp thửa đất và diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; công tác cho thuê đất, thẩm định giá đất,
đấu giá quyền sử dụng đất... được thực hiện theo đúng quy định. Chấn chỉnh,
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tiếp nhận quản lý và xây dựng phương án hỗ trợ diện
tích đất quá sau phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia (các
huyện: Bến Cầu, Tân Biên, Châu Thành và Thị xã Trảng Bàng). Sơ kết triển khai
thực hiện Phương án sử dụng quỹ đất Công ty TNHH MTV Mía đường Tây Ninh và Công
ty cổ phần Cao su 1-5 Tây Ninh bàn giao địa phương quản lý. Hoàn chỉnh Phương
án sử dụng đất của Công ty TNHH MTV 30-4 Tây Ninh.
Công tác cấp phép khai thác khoáng sản, giấy phép về
thăm dò, khai thác nước dưới đất, giấy phép xả thải vào nguồn nước đảm bảo theo
quy định. Thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên, khoáng sản
chưa khai thác; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội tại khu vực có quy hoạch
khoáng sản theo quy định. Duy trì 100% tỷ lệ chất thải rắn nguy hại của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại được thu gom, xử lý. Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025.
Tiếp tục triển khai thực hiện phương án quản lý rừng
bền vững giai đoạn 2021 - 2030 nhằm nâng cao giá trị của rừng và góp phần phát
triển bền vững nguồn tài nguyên rừng hiện có. Năm 2023, dự kiến trồng mới 542
ha rừng phòng hộ, đặc dụng; chăm sóc 602 ha rừng phòng hộ, đặc dụng đã trồng; bảo
vệ 30.053 ha rừng đặc dụng; khoanh nuôi khoảng 250 ha; tiếp tục quản lý, bảo vệ
66.569,09 ha rừng hiện có. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng,
nhất là giai đoạn mùa khô năm 2022 - 2023; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng cũng được quan tâm, kéo giảm cả về số vụ vi phạm và mức độ thiệt hại rừng.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp nước sạch
cả khu vực thành thị và nông thôn, quản lý vận hành khai thác các công trình cấp
nước sạch. Nâng cao chất lượng, an toàn đối với các công trình cấp nước hiện có
trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt
100%, trong đó số hộ đô thị sử dụng nước sạch so với năm 2022 đạt 48,9%, tăng
5,19% (tương đương 2.299 hộ). Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh đạt 99,6%, trong đó tỷ lệ đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt đạt 68% toàn tỉnh.
2.6. Về giáo dục - đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học và công nghệ
Ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực triển khai
các nhiệm vụ trong kế hoạch hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tổ chức thi, kiểm
tra đánh giá các kỳ thi, xét công nhận hoàn thành chương trình các cấp học kịp
thời, đảm bảo hoàn thành theo đúng tiến trình thời gian năm học; tuyển sinh vào
lớp 6 và tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học
2023-2024; kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023. Công tác phổ cập
giáo dục THCS có 2/9 huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 1, 6/9 huyện, thị
xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 2, Thành phố Tây Ninh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mức độ 3. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu giáo viên mầm non, giáo viên
ngoại ngữ, tin học và các môn học tích hợp, tỉnh đang rà soát, đánh giá lại đội
ngũ giáo viên và dự báo nhu cầu, phát triển của ngành giáo dục đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 để xây dựng Đề án phát triển đội ngũ giáo viên của tỉnh. Tiếp
tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với
sinh viên sư phạm để thu hút, tạo nguồn giáo viên cho những năm về sau. Xây dựng
Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối với giáo viên các cơ sở giáo dục mầm
non công lập khó tuyển dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Ban hành Kế hoạch phối hợp triển khai, thực hiện
công tác “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2022- 2025”. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hướng nghiệp,
định hướng phân luồng tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu thực tế tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh, đã tư vấn hướng nghiệp cho khoảng
20.000 học sinh trung học phổ thông, 35.000 học sinh trung học cơ sở. Phối hợp
với trung tâm cung ứng nguồn nhân lực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức nhiều
buổi tư vấn hướng nghiệp trực tiếp và trực tuyến nhằm hướng dẫn học sinh vào
trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông, tìm hiểu về thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến
ngành, nghề; thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề, tương
ứng với từng khu vực. Ước thực hiện năm 2023, số lao động có việc làm tăng thêm
khoảng 16.000 lao động (KH 2023: 16.000 lao động), tỷ lệ lao động đang
làm việc đã qua đào tạo đạt 73% (KH 2023: 73%).
Ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023-2025
và năm 2023; Kế hoạch hỗ trợ, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2023; Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng Đề án đẩy mạnh phát
triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến
năm 2030. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2021 của Ban Bí
thư về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Ước thực hiện năm 2023, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tuyển sinh được 10.350 người4; thực hiện công tác tư vấn - giới thiệu việc làm cho 10.695 người;
tư vấn và ra quyết định hỗ trợ học nghề cho 77 người với số tiền 552 triệu đồng.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, thu hút đầu tư các dự
án giáo dục chất lượng cao, giáo dục đại học tại tỉnh. Xây dựng Đề án xã hội
hóa, mời gọi đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh, giai đoạn
2023-2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực
khu vực công chất lượng cao tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến
năm 2030.
Triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Chương trình hành động về phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong
tình hình mới. Tổ chức thành công Lễ tôn vinh danh hiệu “Trí thức KH&CN
tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ KH&CN” tỉnh Tây
Ninh lần thứ I, năm 2023 (21 trí thức KH&CN tiêu biểu, 07 điển hình lao động
sáng tạo, 07 tài năng trẻ KH&CN tỉnh Tây Ninh lần thứ I, năm 2023).
2.7. Về thực hiện các chính
sách an sinh xã hội
Nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế văn hóa
cơ sở, chú trọng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao quần
chúng, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của Nhân dân. Hệ thống thiết chế văn
hóa ở cơ sở từng bước được hoàn thiện, tổ chức bộ máy được củng cố tinh gọn, cơ
sở vật chất được đầu tư xây dựng, nâng cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; các hoạt động
văn hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiệu quả hơn5.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức sôi nổi,
đi vào chiều sâu, gắn với tạo dựng hình ảnh địa phương và xây dựng văn hóa, con
người Tây Ninh, đồng thời giới thiệu và quảng bá hình ảnh tỉnh Tây Ninh đến với
du khách trong nước và quốc tế. Tổ chức thành công Lễ hội Ẩm thực chay lần thứ
I năm 2023; Lễ công bố 02 Quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
công nhận “Nghệ thuật chế biến món ăn chay” và “Nghề làm Muối ớt Tây Ninh” đưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Song song đó, ngành phối hợp
tổ chức triển lãm và trình diễn di sản văn hóa phi vật thể “Đờn ca tài tử” trên
đỉnh Núi Bà Đen đã thu hút đông đảo khách tham quan, thưởng thức.
Các hoạt động thể dục, thể thao phục vụ nhu cầu vui
chơi giải trí, sức khoẻ của nhân dân trên địa bàn. Tổ chức Lễ Khai mạc hè, Ngày
Olympic trẻ em và Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước
năm 2023; đi kèm với chương trình dạy bơi miễn phí cho trẻ em và các hoạt động
thể thao, trò chơi dân gian được diễn ra trên toàn tỉnh... Đăng cai tổ chức nhiều
sự kiện thể thao cấp quốc gia, khu vực6, thu hút hàng chục nghìn người trong, ngoài tỉnh và quốc tế tham
gia.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các chế độ
chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối
tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”. Xây dựng
Nghị quyết Quy định đối tượng cho vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Nghị quyết hỗ trợ mức đóng
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2023. Phê duyệt kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022, toàn tỉnh có 3.499 hộ nghèo, hộ cận
nghèo, chiếm tỷ lệ 1,09%, (trong đó: tổng số hộ nghèo của tỉnh là 1.037 hộ,
tỷ lệ 0,32%; tổng số hộ cận nghèo: 2.462 hộ, tỷ lệ 0,77%); tỷ lệ hộ nghèo
năm 2023 ước giảm 0,05 - 0,07% (KH 2023: 0,15 - 0,2%). Hỗ trợ cho 955 lượt
hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi với kinh phí
41.616,5 hiệu đồng. Xây dựng Nghị quyết quy định mức hỗ trợ thực hiện dự án đa
dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2023-2025.
Công tác chăm sóc sức khỏe người dân được quan tâm
thực hiện; hoạt động y tế dự phòng được tăng cường, giám sát dịch chặt chẽ, khống
chế và dập dịch kịp thời. Tình trạng thiếu thuốc bảo hiểm y tế cơ bản đã được
khắc phục. Đã hoàn thành 2 gói thầu (số 1 và 2) với 1.042 mặt hàng thuốc, trong
đó có 853 mặt hàng thuốc trúng thầu, đạt 81,86% với giá trúng thầu 882,785 tỷ đồng.
Duy trì hoạt động phòng, chống dịch bệnh Covid-19, công tác tiêm vắc xin tiếp tục
thực hiện, thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền vận động nâng cao tỷ lệ bao phủ và thực hiện tốt chính sách pháp
luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tự nguyện, Bảo hiểm y tế. Ban hành kế hoạch
thực hiện phát triển người tham gia BHXH, BHYT giai đoạn năm 2023-2025; Kế hoạch
truyền thông về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm
2023. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 92,25% so với dân số toàn tỉnh
(KH 2023: 92,25%).
Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG phát
triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh năm 2023, trong đó
tập trung hỗ trợ thực hiện các nội dung gồm: giải quyết tình trạng thiếu đất ở,
nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt7; đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi8; phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực9; bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch10; chăm
sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số,
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em11; đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số còn khó khăn và khó
khăn đặc thù12.
2.2. Về xây dựng chính quyền,
cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng
Công bố kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (DDCI) thuộc tỉnh
Tây Ninh năm 2022, kết quả khảo sát đánh giá năng lực nhân sự kế hoạch đầu tư
và tài nguyên môi trường, các báo cáo đã làm rõ hơn kết quả cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của cấp sở, ban, ngành và cấp huyện,
thị xã, thành phố. Thực hiện Đề án “Rà soát, điều chỉnh biên chế gắn với vị trí
việc làm công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của tỉnh Tây Ninh”. Ban hành Đề án thí điểm thi
tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở và tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP cho 32 trường hợp.
Thành lập Tổ công tác nhằm tập trung giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ: Tổ công tác đặc biệt để tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh; Tổ công tác thúc đẩy giải ngân nguồn vốn đầu tư công
giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh.
Ban hành và triển khai kịp thời các kế hoạch thực
hiện cải cách hành chính và chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh13. Tổ chức họp, thảo luận,
tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra 09 giải pháp trọng tâm
thúc đẩy CCHC, môi trường đầu tư - nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS.
Tiếp tục thúc đẩy thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số chuyển đổi
số (DTI) của tỉnh tới năm 202514.
Năm 2023, UBND tỉnh đã công bố 1777 dịch vụ công trực
tuyến (đạt khoảng 96% số TTHC của tỉnh), trong đó có 731 toàn trình, chiếm
41% số TTHC cung cấp dạng trực tuyến. Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của
tỉnh đã đáp ứng được các yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử15, tỷ lệ hồ sơ
giải quyết trực tuyến toàn trình đạt 31,21%16. Hệ thống văn phòng điện tử đã được nâng cấp đáp
ứng yêu cầu về gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hệ thống hành chính
nhà nước và được kết nối trên Trục liên thông Văn bản Quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ
công việc xử lý trên môi trường mạng tại cấp tỉnh đạt 83%, cấp huyện đạt 84%, cấp
xã đạt 79%; Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đã được kết nối với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
Nhìn chung, IOC của tỉnh đáp ứng các yêu cầu theo
mô hình khuyến nghị của Bộ TTTT17, đã có 17/20 sở, ban, ngành đã tích hợp số liệu lên IOC. Trung
tâm IOC của tỉnh đều được tích hợp thông tin các dịch vụ đô thị thông minh chủ
yếu bao gồm các dịch vụ: phản ánh hiện trường (1022), giám sát giao thông, giám
sát an ninh trật tự, quan trắc chất lượng môi trường, giám sát thông tin trên
môi trường mạng, các dịch vụ y tế, giáo dục,... Việc triển khai Trung tâm IOC
bước đầu giúp Lãnh đạo tỉnh có được cái nhìn tổng quan về các số liệu liên quan
đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương cũng như của các
ngành, lĩnh vực.
Kịp thời công bố danh mục thủ tục hành chính (TTHC)
ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ. Đẩy mạnh công tác kiểm soát
chất lượng và công bố quy trình nội bộ, quy trình điện tử và danh mục TTHC tại
03 cấp chính quyền theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC. Kết quả tiếp
nhận, giải quyết TTHC trong 6 tháng đầu năm 2023 có 95% hồ sơ đã giải quyết trước
hạn, đúng hạn; 2,8% hồ sơ chưa giải quyết còn hạn; 2,09% hồ sơ quá hạn. Số hồ
sơ trễ hạn chủ yếu là lĩnh vực đất đai.
Tổ chức tiếp công dân thường xuyên, định kỳ theo
quy định; công tác giải quyết đơn khiếu nại tốc được thực hiện theo đúng trình
tự quy định, kịp thời đối thoại, giải quyết vụ việc tại cơ sở, không để phát
sinh các vụ việc khiếu nại đông người, phát sinh điểm nóng. Toàn tỉnh đã tiếp
1.059 lượt/938 người/810 vụ việc; phân loại, xử lý kịp thời 150 đơn khiếu nại,
tố cáo đủ điều kiện xử lý. Tổng số đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền thụ lý là 96
đơn/96 vụ việc (92 đơn khiếu nại, 04 đơn tố cáo), đã giải quyết 32 đơn (28 đơn
khiếu nại, 04 đơn tố cáo), đạt 37% trên tổng số thụ lý, số còn lại đang xác
minh, xem xét giải quyết.
Ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng năm 2023. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về công khai minh bạch tại 06 cơ quan, phát hiện 02 cơ quan còn hạn chế, thiếu
sót; tiến hành 07 cuộc thanh tra, kiểm tra 09 đơn vị về công tác quản lý sử dụng
tài chính liên quan đến chế độ, định mức, tiêu chuẩn, phát hiện sai phạm 07 cuộc/43
người với số tiền sai phạm đã xử lý 3,2 tỷ đồng; thực hiện kiểm soát xung đột lợi
ích năm 2023 phát hiện và xử lý 03 vụ, 03 người theo quy định của pháp luật; thực
hiện chuyển đổi 11/127 trường hợp nhằm phòng ngừa tham nhũng. Tiến hành xác
minh tài sản, thu nhập đối với 42 trường hợp năm 2023, hiện đang xem xét kết luận
theo quy định. Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng trong phạm
vi theo dõi, quản lý của địa phương: khởi tố 01 vụ án, 01 bị can; truy tố 03 vụ,
06 bị can; xét xử sơ thẩm 07 vụ, 15 bị cáo; xét xử phúc thẩm 03 vụ, 05 bị cáo;
hiện đang tiếp tục theo dõi 02 vụ, 06 người có dấu hiệu tham nhũng đang được xử
lý, chưa có kết quả xét xử sơ thẩm; xử lý kỷ luật 01 lãnh đạo, xử lý hình sự 04
lãnh đạo, 02 lãnh đạo đủ điều kiện để miễn trách nhiệm.
2.3. Về công tác an ninh quốc
phòng và đối ngoại
Thực hiện tốt công tác quân sự, quốc phòng địa
phương18. Tổ chức hội
nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Các lực lượng Công an, Quân sự, Biên phòng đã
phối hợp chặt chẽ, theo dõi nắm chắc tình hình, giữ vững ổn định an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh
trật tự trên tuyến biên giới.
Các tổ chức tôn giáo cũng như sinh hoạt tôn giáo của
chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo trong tỉnh tương đối ổn
định, tuân thủ quy định của pháp luật. Quan tâm giải quyết kịp thời, đúng quy định
pháp luật nhu cầu chính đáng của các tổ chức, cá nhân tôn giáo. Ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022 - 2030, tầm
nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, giải quyết tốt công tác bảo hộ công dân và người nước ngoài nhập cảnh
trái phép vào Tây Ninh19.
Triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác đã ký kết với Campuchia, phối hợp bảo
đảm an ninh trật tự trên khu vực biên giới, xây dựng đường biên giới hòa bình,
hữu nghị và hợp tác.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Mặt làm được
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các
ngành, các địa phương, sự đồng thuận, tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng
doanh nghiệp trong phục hồi và phát triển KTXH, tình hình sản xuất, kinh doanh,
đầu tư, xuất nhập khẩu... tuy còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng được kỳ vọng
sẽ có nhiều chuyển biến tích cực khi tình hình thế giới được cải thiện, thuận lợi
hơn. Các chính sách, giải pháp triển khai từ đầu năm đến nay đã và đang phát
huy tác động tích cực, nhất là các giải pháp về phục hồi, phát triển kinh tế -
xã hội, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với sản xuất kinh doanh. Công
tác an sinh xã hội được đảm bảo, dịch bệnh được kiểm soát. Một số dự án sớm được
đầu tư và đưa vào khai thác cũng sẽ hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng quý III và
cả năm 2023. Dự kiến năm 2023 có 12/20 chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao đạt
và vượt kế hoạch đề ra. Kinh tế tỉnh tăng trưởng ước đạt 5,2% so với CK, cao
hơn mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước (theo dự báo là 5%).
Công tác thu hút đầu tư, thương mại, du lịch được
tích cực triển khai, tạo động lực phát triển KTXH trên địa bàn. Du lịch có bước
phát triển khá hơn, tăng cả về lượng khách tham quan và doanh thu với 5 triệu
lượt khách và doanh thu đạt 2.160 tỷ đồng. Tây Ninh đã trở thành một trong những
điểm đến nổi bật trong cả nước, chất lượng phục vụ du lịch ngày càng được nâng
cao.
Các ngành phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý
điều hành và khai thác các nguồn thu ngân sách địa phương, ước tổng thu NSNN
năm 2023 đạt 100% dự toán TW giao. Các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công đã nỗ lực
trong công tác triển khai và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, dự kiến
giải ngân năm 2023 đạt 100% kế hoạch.
Các chính sách về an sinh xã hội chăm lo đời sống
cho người dân được quan tâm nhất là các đối tượng gặp khó khăn, thiếu hoặc mất
việc làm.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong cải cách hành chính. Thực hiện việc thí điểm tiếp nhận hồ sơ giải quyết
các thủ tục hành chính trực tuyến (không tiếp nhận trực tiếp) và trả kết quả
qua dịch vụ bưu chính công ích.
Chủ động, tích cực phối hợp với các tỉnh, thành phố
sơ kết, tổng kết và xây dựng các chương trình hợp tác, phát triển, cơ chế phối
hợp liên kết vùng Đông Nam Bộ.
Quốc phòng - an ninh được đảm bảo, không để xảy ra
điểm nóng trên khu vực biên giới. Công tác ngoại giao kinh tế đóng góp thiết thực
vào thúc đẩy hợp tác phát triển. Có 04 biên bản ghi nhớ hợp tác được ký kết giữa
UBND tỉnh Tây Ninh với các tổ chức và doanh nghiệp tại Diễn đàn kết nối doanh
nghiệp đầu tư, phát triển hệ sinh thái nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Tây Ninh
năm 202320.
2. Tồn tại, hạn chế
Dự kiến có 08 chỉ tiêu cơ bản về phát triển KTXH
không đạt kế hoạch.
Ngành công nghiệp đối diện nhiều khó khăn khi sụt giảm
đơn hàng do nhu cầu giảm từ các thị trường chủ lực (Mỹ, EU, Trung Quốc,...).
Kéo theo kim ngạch xuất khẩu giảm và tác động đến thu ngân sách Nhà nước. Tình
trạng nhiều doanh nghiệp bị cắt giảm đơn hàng dẫn đến lao động bị giảm giờ làm,
mất việc làm, nhất là tại các khu công nghiệp, làm giảm thu nhập của người lao
động và ảnh hưởng đến chỉ tiêu BHXH, BHYT.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh
còn phụ thuộc, không ổn định. Thực hiện sản xuất nông nghiệp công nghệ cao còn
chậm, chưa đáp ứng quá trình chuyển dịch sản xuất.
Đầu tư tư nhân trong nước vẫn còn nhiều khó khăn.
Doanh nghiệp thiếu vốn, trong khi phải đối mặt với chi phí lãi cao, làm gia
tăng áp lực đối với doanh nghiệp để duy trì hoạt động, sản xuất.
Các chỉ số hành chính của tỉnh (PCI, PAPI, SIPAS,
PAR INDEX) đạt thấp theo kết quả đánh giá năm 2022 sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến
môi trường kinh doanh và độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp năm 2023.
Các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu khó đạt theo quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025
và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
Tình hình kinh tế, chính trị thế giới còn biến động
phức tạp, khó lường. Một số thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có lạm
phát và lãi suất tăng cao, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu mua sắm hàng hóa.
Ảnh hưởng của dịch Covid-19 còn nặng nề, khả năng
chống chịu của các doanh nghiệp đã tới hạn. Doanh nghiệp trong tỉnh phần lớn là
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực về tài chính và quản trị còn yếu, dễ bị
tổn thương bởi các yếu tố rủi ro.
Doanh nghiệp còn khó khăn trong tiếp cận vốn, lãi
suất cho vay và các chi phí đầu vào vẫn còn cao.
Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới của Trung ương còn nhiều bất cập, khó thực hiện tại địa phương.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công tác quy hoạch, định hướng phát triển, dự án đầu
tư thu hút tạo động lực chưa nhiều, chưa kịp thời và chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển.
Các cấp, các ngành chưa thể hiện sự quyết tâm cao
trong công tác chỉ đạo, điều hành.
Công tác tham mưu của các ngành còn thiếu chủ động,
sáng tạo, hiệu quả chưa cao. Việc phối hợp xử lý công vụ của một số ngành, lĩnh
vực còn chậm, chưa triển khai tốt các giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho
doanh nghiệp.
Chủ đầu tư, nhà thầu thiếu năng lực quản lý, năng lực
tài chính ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Công tác cải cách hành chính chưa đồng đều, chưa
toàn diện, chuyển đổi số còn chậm, nhất là ở địa phương chưa quyết liệt triển
khai
Tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công
chức ở một số sở, ngành, địa phương chưa cao; còn đùn đẩy, né tránh, sợ trách
nhiệm, sợ rủi ro; biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực vẫn còn xảy ra.
4. Bài học kinh nghiệm
Tổ chức triển khai hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp phát triển KTXH đã ban hành, tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, các dự án đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Các sở, ban, ngành và các địa phương phối hợp chặt
chẽ trong triển khai thực hiện các chính sách đã ban hành, chủ động tham mưu, đề
xuất xử lý các vướng mắc, rào cản, các vấn đề tồn đọng chưa giải quyết trong
nhiều năm cho doanh nghiệp, người dân.
Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; chủ
động, linh hoạt, thống nhất trong tổ chức thực hiện; tăng cường phân công, phân
cấp đi đôi với đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời,
chính xác, khách quan để tạo đồng thuận xã hội trong triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTXH. Xử lý các thông tin xấu độc góp phần củng
cố niềm tin trong nhân dân.
PHẦN
II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2024
Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành Kế hoạch phát
triển KTXH 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh còn ảnh hưởng nặng nề của dịch
Covid-19. Tình hình thế giới, khu vực biến động không ngừng, ngày càng khó lường
hơn. Trong nước, tình hình KTXH vẫn còn những hạn chế, khó khăn; trong đó năng
lực sản xuất, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của tỉnh còn chưa cao;
các yếu tố nền tảng như hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,... chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển.
Qua đó, đòi hỏi các ngành, địa phương tiếp tục kế
thừa, phát huy thành quả đã đạt được, tập trung giải quyết những khó khăn, vướng
mắc, nỗ lực phấn đấu đạt hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, góp phần thực hiện hoàn
thành ở mức cao nhất các mục tiêu của Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 -
2025.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Kiên định mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế. Tập
trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng, phấn đấu đạt mức tăng trưởng 7%.
Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền
kinh tế. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, chú trọng một
số ngành, lĩnh vực trọng điểm (y tế, giáo dục) để làm động lực cho phát triển
KTXH. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thực chất, hiệu
quả hơn nữa; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Quản lý và sử dụng
hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, đảm bảo các hoạt động kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục phát triển toàn
diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát
triển kinh tế với phát triển xã hội. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
trong triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia. Củng cố quốc phòng an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tích cực, chủ động
triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. Chỉ tiêu kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - theo giá so
sánh 2010) tăng 7% trở lên.
- GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt
4.100 USD.
- Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 01 ha đất
trồng trọt đạt 112 triệu đồng/ha.
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành
- chưa tính thuế sản phẩm): Nông - lâm - thủy sản: 18-19%; Công nghiệp -
Xây dựng: 45-46%; Dịch vụ: 31-32%.
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP
đạt 37%.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.256 tỷ
đồng.
- Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn bằng
38% GRDP.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch
vụ tăng 12%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 8%.
2. Chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều)
giảm 0,05%.
- Tỷ lệ thất nghiệp: Khu vực thành thị: 1,2%; Khu vực
nông thôn: 1,8%.
- Số lao động có việc làm tăng thêm 16.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy nghề đạt
74%.
- Đạt 8,7 bác sĩ/vạn dân và 28 giường bệnh/vạn dân.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể
thấp còi) còn dưới 19%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 95,8%, trong
đó có thêm 01 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM21, 07 xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Chỉ tiêu về môi trường
- Duy trì tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch, nước hợp
vệ sinh đạt 100%, trong đó số hộ sử dụng nước sạch tăng 2% so với năm 2023.
- Duy trì tỷ lệ che phủ rừng (đã loại trừ cây
cao su) đạt 16,3%.
- Duy trì tỷ lệ 100% chất thải rắn nguy hại của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại được thu gom, xử lý.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Quyết liệt thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp theo Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị
quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025. Triển khai hiệu
quả các chính sách, giải pháp đã ban hành để thúc đẩy tăng trưởng, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, người dân, giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm an sinh xã
hội.
2. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đột phá
chiến lược đã đề ra. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các công
trình, dự án đầu tư trọng điểm đã và đang triển khai: Đường cao tốc Thành phố Hồ
Chí Minh - Mộc Bài, Đường cao tốc Gò Dầu - Xa Mát (giai đoạn 1 từ Gò Dầu đến
thành phố Tây Ninh), Đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn Thành - Đức Hoà, Đường Tuần
tra biên giới (các đoạn còn lại), Khu đô thị mới tại Phường Ninh Thạnh, thành
phố Tây Ninh, Khu đô thị phục vụ Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen (78,93 ha),
Khu đô thị phụ cận KDLQG núi Bà Đen (266 ha). Các dự án xã hội hóa đầu tư phát
triển vận tải: Cảng cạn Thanh Phước, Cảng cạn Mộc Bài, Cảng thủy nội địa Thành
Thành Công và Trung tâm logistics, cảng cạn ICD và cảng tổng hợp tại Trảng
Bàng.
3. Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Tây
Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
thứ cấp để đồng bộ với quy hoạch tỉnh (Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch
chung, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới), nhằm tạo quỹ đất sạch để
kêu gọi, xúc tiến đầu tư. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả
xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đảm
bảo chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; chống thất thu, nợ đọng thuế. Huy động nguồn
lực đầu tư có hiệu quả các dự án theo Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025.
Tập trung vốn đầu tư công năm 2024 để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai hiệu quả các Chương trình mục
tiêu quốc gia. Phấn đấu cuối năm 2024, huyện Bến Cầu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM; có thêm 03 xã đạt chuẩn NTM, 07 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 04 xã đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu; có thêm từ 20 - 25 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh,
trong đó có ít nhất 05 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng 4 sao; tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa giảm 0,05%.
5. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và có giá
trị gia tăng cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh và vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao huyện Tân Châu nhằm giúp từng bước phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp đạt tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, hướng tới đáp ứng yêu cầu xuất
khẩu (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ). Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát, huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh đến năm 2045. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài theo định hướng tạo động
lực thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu; hoàn
thành đồ án quy hoạch chung và triển khai Khu công nghiệp Hiệp Thạnh và thực hiện
lắp đầy Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị Dịch vụ Phước Đông - Bời Lời giai đoạn
3. Mở rộng thị trường xuất khẩu, hạn chế phụ thuộc vào một số thị trường. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp của kinh tế số trong tăng
trưởng kinh tế. Phát triển thương mại điện tử, gắn kết giữa thương mại điện tử
với các loại hình thương mại truyền thống. Theo dõi chặt chẽ thị trường, giá cả
hàng hóa để có chính sách, giải pháp kịp thời bảo đảm cân đối cung - cầu, điều
hành, bình ổn giá phù hợp; bảo đảm cung ứng, lưu thông hàng hóa. Chú trọng nâng
cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ du lịch hiện có và phát triển các sản phẩm,
dịch vụ du lịch mới; có kế hoạch xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch Tây
Ninh, hỗ trợ hình thành hệ sinh thái du lịch văn minh, lịch sự, chuyên nghiệp của
địa phương.
6. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng, liên
thông trong giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội. Triển khai Đề án đẩy
mạnh phát triển GDNN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023-2025, định hướng
đến năm 2030. Tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thực hiện các giải pháp khắc phục tình trạng
thiếu giáo viên mầm non; sắp xếp đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bố
trí đủ giáo viên theo định mức. Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho
giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong giáo dục. Ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo,
chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Tổ chức triển khai các đề
tài, dự án gắn với các định hướng phát triển của tỉnh, tập trung các lĩnh vực đột
phá, phát triển công nghệ 4.0, chuyển đổi số. Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Hướng dẫn, hỗ trợ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm
nông nghiệp của địa phương.
7. Tiếp tục phát triển toàn diện, đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với
phát triển xã hội. Ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch,
chương trình và các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng hệ thống dịch
vụ việc làm, các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Thúc đẩy chuyển dịch việc
làm hợp lý từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại dịch vụ. Tiếp tục triển
khai hiệu quả chính sách hỗ trợ và giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy
mạnh công tác tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, phối hợp thực hiện có hiệu quả
công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT. Kết nối hệ
thống thông tin thị trường lao động của tỉnh với hệ thống thông tin thị trường
lao động quốc gia.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn, khuyến cáo của ngành
Y tế; tích cực hưởng ứng chương trình tiêm vắc xin phòng COVID-19. Bảo đảm cung
ứng thuốc, vật tư y tế phục vụ khám, chữa bệnh cho người dân. Nâng cao năng lực
phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh và sự hài lòng của người bệnh; phát triển nhân lực y tế. Tiếp tục triển
khai đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển người tham gia BHXH, BHTN, BHYT.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ
và thể thao. Tiếp tục thực hiện cải thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả các
thiết chế văn hóa cơ sở; chú trọng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục -
thể thao quần chúng, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của Nhân dân. Duy trì
và đẩy mạnh vận động thể dục thể thao quần chúng, tạo sân chơi phong phú, đa dạng,
tăng cường sức khỏe cho tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
8. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên,
khoáng sản, đảm bảo các hoạt động kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực
đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”. Ban hành Bảng giá đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2025-2029. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng
sản trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai phương án quản lý rừng bền vững;
nâng cao giá trị của rừng và góp phần phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng
hiện có. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 16,3%. Triển khai các giải
pháp phòng, chống thiên tai, ứng phó kịp thời các tình huống thiên tai; nâng
cao năng lực ứng phó, phòng tránh thiên tai tại cộng đồng, giảm thiệt hại về
người, tài sản, sản xuất do thiên tai gây ra.
9. Quyết liệt thực hiện các giải pháp trọng
tâm thúc đẩy cải cách hành chính, môi trường đầu tư - nâng cao chỉ số PCI,
PAPI, PAR INDEX, SIPAS, DTI. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trên cả 3 trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Nâng cao tính kỷ
luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi công vụ các ngành, các cấp. Tăng cường thực hiện các biện
pháp phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện tiếp
công dân thường xuyên, định kỳ, xử lý, giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại,
tố cáo, không để xảy ra khiếu nại đông người và các vụ việc quá hạn theo luật định.
10. Tăng cường củng cố, bảo đảm quốc phòng -
an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nội địa và
trên tuyến biên giới. Tiếp tục triển khai xây dựng tăng dày các điểm dân cư liền
kề chốt dân quân biên giới. Các lực lượng phối hợp theo dõi nắm chắc tình hình,
kịp thời phát hiện, ngăn chặn xuất, nhập cảnh trái phép, mua bán vận chuyển ma
túy, buôn lậu. Chú trọng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn
chặn các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; tiếp tục kéo giảm mạnh tai nạn giao
thông trên cả 3 tiêu chí. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, xây dựng đường
biên giới hòa bình ổn định, hợp tác và phát triển.
Trên đây là báo cáo đánh giá ước thực hiện Kế hoạch
phát triển KT-XH năm 2023 và dự kiến Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 của tỉnh
Tây Ninh./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTTU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở KHĐT; CTK tỉnh;
- LĐ VP; PTH;
- Lưu: VT VP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
PHỤ LỤC 01
CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 2491/KH-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị tính
|
KH 2023
|
ƯTH 2023
|
So KH
|
Đạt
|
Không đạt
|
I
|
Chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
|
3
|
7
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - theo giá so
sánh 2010) tăng so với năm trước
|
%
|
8% trở lên
|
5,2
|
|
X
|
2
|
GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành
|
USD
|
4.100
|
3.829
|
|
X
|
3
|
Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 01 ha đất
trồng trọt
|
Triệu đồng
|
108
|
109
|
X
|
|
4
|
Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành
- chưa tính thuế sản phẩm)
|
|
|
|
|
X
|
|
- Nông - lâm - thủy sản
|
%
|
18-19
|
19,5
|
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
46-47
|
44,7
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
29-30
|
31,0
|
|
|
5
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP
|
%
|
37
|
36,06
|
|
X
|
6
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (*)
|
Tỷ đồng
|
10.350
|
10.350
|
X
|
|
7
|
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn so
với GRDP
|
%
|
37
|
37,8
|
X
|
|
8
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
|
%
|
15
|
6,9
|
|
X
|
9
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch
vụ tăng so với cùng kỳ
|
%
|
12
|
11,2
|
|
X
|
10
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng
|
%
|
8
|
(14,5)
|
|
X
|
II
|
Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
|
|
|
|
6
|
1
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm
|
%
|
0,15-0,2
|
0,07
|
X
|
|
12
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
|
|
|
X
|
|
|
- Khu vực thành thị
|
%
|
1,4
|
1,07
|
|
|
13
|
Số lao động có việc làm tăng thêm
|
Người
|
16.000
|
16.000
|
X
|
|
14
|
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy nghề
|
%
|
73
|
73
|
X
|
|
15
|
Số bác sĩ, số giường bệnh bình quân trên vạn dân
|
|
|
|
X
|
|
|
- Số bác sĩ
|
bác sĩ
|
8,3
|
8,3
|
|
|
|
- Số giường bệnh viện
|
giường
|
28
|
28
|
|
|
16
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể
thấp còi)
|
%
|
dưới 19,2%
|
19,2
|
X
|
|
17
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
91,5
|
91,5
|
|
X
|
|
- Trong đó: Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao
|
Xã
|
9
|
-
|
|
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
1
|
-
|
|
|
III
|
Chỉ tiêu môi trường
|
|
|
|
3
|
|
18
|
Duy trì tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch, nước hợp
vệ sinh
|
%
|
100
|
100
|
X
|
|
|
- Trong đó số hộ sử dụng nước sạch tăng 2% so
với năm 2022
|
%
|
43,7
|
48,9
|
|
|
19
|
Duy trì tỷ lệ che phủ rừng (đã loại trừ cây
cao su)
|
%
|
16,3
|
16,3
|
X
|
|
20
|
Duy trì tỷ lệ chất thải rắn nguy hại của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
|
%
|
100
|
100
|
X
|
|
Ghi chú: (*) Dự toán Trung ương giao
PHỤ LỤC 02
ƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Biểu mẫu theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
(Kèm theo Kế hoạch số 2491/KH-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2022
|
Năm 2023
|
Dự kiến năm
2024
|
Ghi chú
|
Mục tiêu
|
6 tháng đầu năm
2023
|
Ước thực hiện cả
năm
|
Ước thực hiện cả
năm so với thực hiện 2022 (%)
|
Mục tiêu
|
So với mục tiêu
2023 (%)
|
So với ước thực
hiện 2023 (%)
|
1
|
Tốc độ tăng GRDP
|
%
|
9,21
|
8,0
|
4,07
|
5,2
|
|
7,0
|
|
|
|
2
|
Quy mô GRDP theo giá hiện hành
|
Tỷ đồng
|
102.060
|
114.330
|
50.171
|
108.797
|
106,6
|
118.000
|
103,2
|
108,5
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng/người
|
86
|
96
|
-
|
91
|
106,0
|
98
|
102,6
|
107,8
|
|
4
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
20,4
|
18-19
|
17,7
|
19,5
|
|
18,6
|
|
|
|
-
|
Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
45,1
|
46-47
|
45,3
|
44,7
|
|
45,3
|
|
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
29,7
|
29-30
|
32,1
|
31,0
|
|
31,4
|
|
|
|
-
|
Thuế, trợ cấp sản phẩm
|
%
|
4,7
|
4-5
|
4,9
|
4,8
|
|
4,7
|
|
|
|
5
|
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
37.025
|
42.240
|
18.050
|
41.130
|
111,1
|
44.850
|
106,2
|
109,0
|
|
6
|
Thu ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
12.192
|
10.350
|
5.512
|
10.350
|
84,9
|
10.256
|
99,1
|
99,1
|
|
+
|
Trong đó thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
10.533
|
9.050
|
4.806
|
9.050
|
85,9
|
9.156
|
101,2
|
101,2
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ tiền sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
1.111
|
500
|
382
|
900
|
81,0
|
500
|
100,0
|
55,6
|
|
|
Thu từ xổ số kiến thiết
|
Tỷ đồng
|
1.775
|
1.670
|
1.136
|
1.850
|
104,2
|
1.800
|
107,8
|
97,3
|
|
|
Thu ngân sách địa phương hướng theo phân cấp
|
Tỷ đồng
|
10.049
|
8.674
|
|
8.694
|
86,5
|
8.779
|
101,2
|
101,0
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Thu ngân sách địa phương hướng 100%
|
Tỷ đồng
|
3.975
|
3.431
|
|
3.439
|
|
3.472
|
|
|
|
+
|
Thu ngân sách địa phương hướng từ các khoản theo
phân chia
|
Tỷ đồng
|
6.074
|
5.244
|
|
5.255
|
|
5.307
|
|
|
|
7
|
Chi ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng chi cân đối ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
9.262
|
9.193
|
4.174
|
9.605
|
103,7
|
9.661
|
105,1
|
100,6
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Chi đầu tư
|
Tỷ đồng
|
3.292
|
2.797
|
1.872
|
3.364
|
102,2
|
2.904
|
103,8
|
86,3
|
|
+
|
Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền
lương, tinh giản biên chế)
|
Tỷ đồng
|
5.861
|
6.212
|
2.294
|
6.149
|
104,9
|
6.562
|
105,6
|
106,7
|
|
8
|
Bội thu/Bội chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
11
|
63
|
19
|
52
|
480,6
|
12
|
19,2
|
23,2
|
|
9
|
Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
|
|
55
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI)
|
|
60
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế đến
cuối kỳ báo cáo
|
Doanh nghiệp
|
6.424
|
|
6.560
|
8.550
|
133,1
|
|
|
|
|
12
|
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực lũy kế
đến cuối kỳ báo cáo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số dự án
|
Dự án
|
350
|
|
354
|
360
|
102,9
|
|
|
|
|
-
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu USD
|
4.507
|
|
4.758
|
4.898
|
108,7
|
|
|
|
|
-
|
Vốn đăng ký
|
Triệu USD
|
9.014
|
|
9.516
|
9.796
|
108,7
|
|
|
|
|
13
|
Dân số
|
Nghìn người
|
1.188,758
|
|
|
1.195,849
|
100,6
|
1.202,982
|
|
100,6
|
|
14
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Nghìn người
|
688,150
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
so với tổng dân số
|
%
|
57,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
72,0
|
73,0
|
72,5
|
73,0
|
|
74,0
|
|
|
|
17
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
61
|
65
|
|
65
|
106,6
|
68
|
104,6
|
104,6
|
|
18
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
85,9
|
91,5
|
|
91,5
|
|
95,8
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới
|
%
|
11,1
|
44,4
|
|
44,4
|
|
55,6
|
|
|
|
20
|
Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
|
%
|
0,32
|
0,25
|
|
0,25
|
|
0,20
|
|
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
|
Điểm %
|
0,33
|
0,07
|
|
0,07
|
|
0,05
|
|
|
|
1 Hội đồng nhân dân tỉnh giao kế hoạch đầu
tư công năm 2023 là 4.579,416 tỷ đồng, tăng 517,872 tỷ đồng so với kế hoạch do
Thủ tướng Chính phủ giao.
2 Thành phố Tây Ninh, thị xã Trảng Bàng và
thị xã Hòa Thành đang lập điều chỉnh quy hoạch chung đô thị; Các huyện: Gò Dầu,
Bến Cầu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Tân Biên và Tân Châu đang lập quy hoạch
chung đô thị mới.
3 Triển khai Chương trình hợp tác kinh tế -
xã hội giai đoạn 2022 - 2025 giữa tỉnh Bình Phước và tỉnh Tây Ninh, Chương
trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2023-2025 giữa tỉnh Bình
Dương và tỉnh Tây Ninh, Thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2025. Xây dựng kế hoạch
tổ chức Hội nghị sơ kết thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2018-2022 và ký kết Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2023 - 2025 giữa tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh. Triển khai thực hiện Kế hoạch
triển khai các nội dung hợp tác giữa UBND tỉnh Tây Ninh với Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh giai đoạn 2023 - 2026.
4 Trong đó: Cao đẳng đạt 360/245, Trung cấp
đạt 2.055/2.055, Sơ cấp đạt 7.000/8.050, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.779/2.779 người.
5 Hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở gồm:
Trung tâm Văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh; 09 Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Truyền thanh cấp huyện; 94/94 Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng
đồng cấp xã (đạt tỷ lệ 100%) là đơn vị tổ chức các hoạt động thể dục thể thao
phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí và sức khỏe của nhân dân trên địa bàn;
301/401 Nhà văn hóa ấp, liên ấp (đạt tỷ lệ 75.06%) và 12 Nhà văn hóa dân tộc;
có 90 Sân bóng đá (81 sân 11 người, 07 sân 7 người, 02 sân 5 người), có 05 hồ
bơi do ngân sách nhà nước đầu tư. Ngoài ra còn có trên 600 cơ sở kinh doanh thể
thao, câu lạc bộ, điểm tập thể dục thể thao.
6 Giải Giải Bóng đá vô địch U19 quốc gia;
Giải Bóng đá Thiếu niên và Nhi đồng toàn quốc; Giải đua xe đạp toàn quốc tranh
Cúp Truyền hình Thành phố HCM lần thứ 35-2023; Giải Bơi, Lặn toàn quốc khu vực
miền Nam; Giải BaDen Mountain Marathon 2023; Giải Bóng bàn Trẻ, Thiếu niên, Nhi
đồng Toàn quốc khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ; Giải vô địch Taekwondo Cụm
các tỉnh miền Đông Nam bộ.
7 Thực hiện đầu tư nâng cấp trạm cấp nước tập
trung xã Hòa Hiệp, huyện Tân Biên.
8 Hỗ trợ trang thiết bị cho Trạm Y tế xã
Hòa Hiệp, huyện Tân Biên.
9 Thực hiện nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất
công trình phụ trợ khác (sân chơi, bãi tập,...) cho Trường Phổ thông trung học
nội trú tỉnh Tây Ninh.
10 Xây dựng 01 nhà văn hóa dân tộc Khmer tại
ấp Bến Cầu, xã Biên Giới, huyện Châu Thành.
11 Xây dựng và phát triển y tế cơ sở tại xã
Hòa Hiệp, huyện Tân Biên.
12 Thực hiện tuyên truyền nhằm giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong đồng bào dân tộc thiểu số.
13 Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành
chính năm 2023; Kế hoạch đào tạo chuyển đổi số và an toàn thông tin mạng năm 2023;
Bộ chỉ số Đánh giá năng lực cạnh tranh sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (DDCI) thuộc tỉnh Tây Ninh; Bộ Chỉ số cải cách
hành chính năm 2023
14 Năm 2022, chỉ số DTI của Tây Ninh tăng 4
bậc so với năm 2021, xếp hạng 40.
15 Được Bộ TTTT xếp loại B trên 5 loại
(A-E), loại B đạt từ 80-90 điểm/100 điểm.
16 Tính 6 tháng đầu năm 2023, toàn trình
tính từ nộp trực tuyến - xử lý trực tuyến, không tính thanh toán trực tuyến và
trả kết quả trực tuyến hoặc qua BCCI.
17 Công văn số 2333/BTTTT-CĐSQG , ngày
20/6/2023 về triển khai ICT phát triển đô thị thông minh và Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh (IOC) tại địa phương.
18 Tổ chức tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sỹ
quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến tranh ở Campuchia về
nước 120 bộ hài cốt liệt sỹ. Bàn giao 50 căn nhà/10 điểm dân cư và xây dựng
tăng dày 30 căn nhà/06 điểm dân cư liền kề chốt dân quân, lũy kế đã xây dựng
145 căn nhà/21 điểm dân cư liền kề chốt dân quân.
19 Tổ chức Họp mặt hữu nghị mừng Xuân Quý
Mão năm 2023 với các đại biểu Vương quốc Campuchia và tham dự tết cổ truyền dân
tộc Khmer tại các tỉnh giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia.
20 (1) Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa UBND tỉnh
Tây Ninh, VIDA và EuroCham về việc triển khai công nghệ số hóa nông sản ở Tây
Ninh; (2) Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa UBND tỉnh Tây Ninh, Tập đoàn De Heus
(Hà Lan) và Tập đoàn Hùng Nhơn về việc khảo sát, nghiên cứu đầu tư một số dự án
lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Tây Ninh; (3) Biên bản ghi
nhớ hợp tác giữa UBND tỉnh Tây Ninh và Công ty cổ phần Nông nghiệp BAF Việt Nam
trong việc thực hiện dự án Tổ hợp sản xuất và chế biến thịt trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh; (4) Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa UBND tỉnh Tây Ninh và Công ty cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk) trong việc thực hiện dự án Tổ hợp nhà máy sữa và trang
trại bò sữa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.