ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2209/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 29 tháng 09 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14
ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025;
Căn cứ Chương trình số 29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy Gia Lai về ban hành Chương trình
hành động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Kế hoạch số 1602/KH-UBND ngày
21/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Thực hiện Quyết định số 495/QĐ-UBDT
ngày 28/7/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt kế hoạch truyền thông về
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
xây dựng kế hoạch truyền thông về chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
toàn dân trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN)
giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án tổng thể) và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển KT- XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương
trình mục tiêu); Kế
hoạch số 1602/KH-UBND ngày 21/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhằm triển khai thực
hiện đồng bộ các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc
biệt là Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công
tác dân tộc trong tình hình mới, Chương trình số 29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy, thực hiện có hiệu quả và hoàn thành các chỉ
tiêu, mục tiêu đề ra.
- Định hướng, nâng cao chất lượng
công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu đến
vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng và cả tỉnh nói chung bằng các hình thức phù
hợp với điều kiện đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó
khăn; khơi dậy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng các dân tộc nói
chung và dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng chủ động, tích cực tham gia thực hiện
Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
2. Yêu cầu
- Bám sát đường lối, chủ trương, định
hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc và chính sách dân tộc,
phổ biến kịp thời những nội dung của Chương trình mục tiêu và các nội dung có
liên quan khác đến người dân và được sự đồng thuận, hưởng ứng tham gia, phản hồi
của người dân trên địa bàn thực hiện Chương trình mục tiêu.
- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong
tổ chức triển khai; đa dạng hóa hình thức, phương tiện
truyền thông, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin
để kịp thời đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu. Nội
dung, hình thức truyền thông phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào DTTS.
Sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Người dân vùng đồng bào DTTS&MN
trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ, công chức trong hệ thống cơ
quan công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện, xã nói riêng và trong hệ thống chính
trị nói chung.
- Các Sở, ban, ngành được giao nhiệm
vụ liên quan đến Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
- Hệ thống chính trị từ tỉnh đến xã,
người dân liên quan đến triển khai thực hiện, theo dõi, đánh giá, giám sát tình
hình thực hiện nhiệm vụ về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu tại địa
phương.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của Đề án tổng thể và Chương trình mục
tiêu.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025
III. NỘI DUNG,
HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
1. Nội dung: Tập trung truyền thông, tuyên truyền những mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung, giải pháp của Đề án tổng thể và
Chương trình mục tiêu và các nội dung liên quan nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng, Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của
Bộ Chính trị; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội; Chương
trình số 29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy, trọng tâm
là:
- Công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành, triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
- Kết quả, hiệu
quả trong việc triển khai công tác dân tộc, chính sách dân tộc, nhấn mạnh ý
nghĩa tầm quan trọng về việc thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc
trong việc phát triển KT-XH ở vùng đồng bào DTTS&MN là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, thực hiện nhất quán chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước: “Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phát triển. Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu
quả các nguồn lực để đầu tư phát triển tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn
hóa, xã hội ở vùng có đông đồng bào DTTS, chú trọng
tính đặc thù của vùng
DTTS trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc” (Văn kiện Đại hội
đại biểu lần thứ XIII của Đảng).
- Việc vận động đồng bào các dân tộc,
các đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị xã hội, các thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu. Biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến trong quá trình thực hiện các đề án, dự án trong
Chương trình mục tiêu, khẳng định vai trò và tầm quan trọng
của đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín đối với sự phát triển của
vùng đồng bào DTTS nói chung và trong việc tiên phong, gương mẫu, đi đầu thực
hiện Chương trình mục tiêu nói riêng.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh, các
chính sách thu hút đầu tư phát triển vùng DTTS&MN của
các địa phương.
- Những giá trị đặc sắc, công tác bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh
trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
- Phổ biến kiến thức pháp luật, hướng
dẫn áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, các kinh nghiệm phát triển kinh tế,
xóa đói, giảm nghèo vào cuộc sống, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát
triển, sử dụng nguồn nhân lực ở vùng đồng bào DTTS.
- Các hoạt động thông tin đối ngoại
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; thể hiện
tính nhất quán, xuyên suốt, ưu việt trên tất cả các lĩnh vực nhằm bảo vệ chủ
quyền an ninh, biên giới quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; các hoạt động và hiệu quả chính sách ngoại giao nhân
dân, thúc đẩy sự phát triển KT-XH giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn
xã hội trong vùng có đông đồng bào DTTS sinh sống dọc các tuyến biên giới; quảng
bá hình ảnh cộng đồng các dân tộc tỉnh Gia Lai, những thành tựu về công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS với các tỉnh và bạn bè quốc
tế.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp, sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; chống lại các luận điệu lợi dụng vấn đề
dân chủ, nhân quyền ở Việt Nam của các thế lực thù địch trong âm mưu diễn biến
hòa bình, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
- Phản ánh tâm tư, nguyện vọng, tiếng
nói của đồng bào các dân tộc với cấp ủy, chính quyền địa phương và Trung ương;
những tồn tại, hạn chế, bất cập, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu nói riêng và
các nội dung liên quan nói chung.
2. Hình thức
- Trên các phương tiện thông tin đại
chúng từ tỉnh tới huyện, các nội dung có liên quan đến dân tộc và công tác dân
tộc đặc biệt là những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp trọng tâm của Đề
án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi
kinh nghiệm, cung cấp thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc đến các cơ
quan truyền thông, hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ cấp tỉnh tới huyện
và các đối tượng liên quan trực tiếp đến Chương trình mục tiêu.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ
truyền thông về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu đối với đội ngũ cán bộ,
phóng viên, biên tập viên của các báo, tạp chí.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục,
đặc san, chuyên san, chuyên đề và các loại hình phù hợp khác về Đề án tổng thể
và Chương trình mục tiêu; định kỳ đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh và của huyện, ưu tiên tuyên truyền bằng tiếng nói,
chữ viết của đồng bào DTTS.
- Xây dựng, biên soạn và phát hành một
số sản phẩm thông tin về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu như:
+ Áp phích, tờ rơi, tranh cổ động.
+ Sổ tay hướng dẫn,
cẩm nang tập hợp các văn bản cơ chế chính sách, hướng dẫn
thực hiện Chương trình mục tiêu cho các xã, thôn, bản và người có uy tín.
+ Tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền chính sách dân tộc: Tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác.
- Tổ chức các cuộc thi viết trên các
báo, tạp chí chuyên ngành, các hội thi tìm hiểu về chính sách dân tộc và Chương
trình mục tiêu ở vùng DTTS&MN.
- Tổ chức hội nghị biểu dương, tôn
vinh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực
hiện Chương trình mục tiêu.
- Xây dựng mô hình truyền thông,
tuyên truyền mang tính đặc thù, vận động đồng bào tham gia thực hiện Đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu phù hợp với các xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, địa bàn xung yếu và nơi có đồng bào DTTS rất
ít người cư trú.
- Xây dựng các cụm pano, áp phích,
tuyên truyền cổ động trực quan trên các địa bàn thực hiện Chương trình mục
tiêu.
- Triển khai các loại hình truyền
thông, thông tin đặc thù khác phù hợp phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của
đồng bào DTTS ở các vùng miền.
3. Giải pháp
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông, tuyên truyền về Đề án tổng thể
và Chương trình mục tiêu.
- Tiếp tục triển khai các chương
trình phối hợp truyền thông thực hiện Chương trình mục tiêu với các sở, ban,
ngành có liên quan tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện thắng lợi Chương
trình mục tiêu.
- Tích cực triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số trong công tác truyền thông, tuyên
truyền thực hiện Chương trình mục tiêu trên tất cả các lĩnh vực.
- Xây dựng, phát triển, bồi dưỡng mạng
lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên, đội ngũ người có uy tín, già làng,
trưởng thôn nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu bằng nhiều loại hình phong phú.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát
và tổ chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác truyền thông
ở một số địa phương, đơn vị; kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng
dẫn, giải quyết.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguyên tắc
- Ngân sách nhà nước bố trí nguồn
kinh phí cho các hoạt động truyền thông thực hiện Chương trình mục tiêu theo
đúng quy định, phân cấp.
- Thực hiện chế độ đặt hàng, đấu thầu,
dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền cho Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập, báo chí, đài phát thanh, truyền hình từ tỉnh đến huyện
tham gia các hoạt động truyền thông, tuyên truyền thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia.
2. Nguồn kinh phí
Kinh phí truyền thông về Chương trình
mục tiêu quốc gia được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp để thực
hiện nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền và các nguồn hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
Chủ trì tham mưu, tổ chức thực hiện kế
hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu. Cung cấp các thông tin cơ bản về
Chương trình mục tiêu cho các cơ quan liên quan, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo 06 tháng, năm gửi về Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở kinh phí bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, kinh phí ngân sách tỉnh đối ứng vốn sự
nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi và dự toán do Ban Dân tộc tổng hợp và đề xuất, Sở
Tài chính thẩm định, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân
bổ cho các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện theo Kế hoạch, đúng quy định
của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo
chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT- XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 bằng nhiều hình
thức với nội dung phong phú, phù hợp; trong đó chú trọng truyền thông việc triển
khai và kết quả thực hiện, biểu dương, tôn vinh các cá nhân, tập thể, mô hình
điển hình, tiêu biểu trong công tác phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại địa phương.
- Truyền thông các hoạt động của
Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, lồng ghép với Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Ưu tiên hỗ trợ vùng đồng bào
DTTS&MN phát triển hạ tầng thông tin truyền thông, từng
bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới của công tác thông tin, tuyên truyền trong hội nhập và phát triển.
- Quan tâm triển khai các giải pháp về
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền
thông về Đề án tổng thể và các Chương trình mục tiêu quốc gia ở vùng đồng bào
DTTS&MN.
4. Trân trọng đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
- Truyền thông, vận động các tầng lớp
nhân dân đoàn kết, thống nhất, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tích cực
tham gia tổ chức, triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể
và Chương trình mục tiêu.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ, đóng góp nguồn lực cho việc tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu.
5. Các sở, ban, ngành của tỉnh
- Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực
hiện các hoạt động truyền thông về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu, lồng
ghép các nội dung truyền thông của sở, ban, ngành để tổ chức
tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng
lớp nhân dân.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo kiểm
tra, giám sát, tham gia giám sát liên ngành việc triển khai thực hiện truyền
thông về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
- Hằng năm tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện truyền thông về Chương trình mục tiêu gửi về Ban Dân tộc để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai hiệu quả các hoạt động truyền thông; tổ chức các loại hình tuyên truyền đến
mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn bằng các loại hình phù hợp với bản sắc văn
hóa của đồng bào DTTS.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương
và chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ truyền thông Chương trình mục tiêu quốc gia. Định kỳ 06 tháng, năm gửi báo
cáo kết quả thực hiện công tác truyền thông về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy
ban Dân tộc, UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch truyền thông về
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|