ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 28 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 78/NQ-CP NGÀY 18/6/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 29-CTR/TU NGÀY 26/7/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
13-NQ/TW NGÀY 02/4/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày
18/6/2022 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 13- NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cừu
Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động số
29-CTr/TU ngày 26/7/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình
hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đề ra trong Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính
phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy; xác định các nhiệm vụ có
trọng tâm, lộ trình thực hiện và phân công cụ thể cho các sở, ban ngành và địa
phương có liên quan.
- Thông qua thực hiện Kế hoạch, tạo
ra sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, địa phương và các thành phần
kinh tế; nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước; nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng đặc biệt của tỉnh Kiên Giang trong vùng kinh tế trọng điểm
vùng ĐBSCL về phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ
và toàn diện các nội dung của Nghị quyết số 78/NQ-CP của Chính phủ và Chương
trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy trong suốt quá
trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tập trung thực hiện các giải pháp,
nhiệm vụ theo thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực
và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và
hành động của các cấp, các ngành, địa phương, xác định đây là khâu quan trọng
trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn
lực và yếu tố con người để xây dựng Kiên Giang thành một tỉnh có chất lượng sống
tốt vùng Tây Nam Bộ. Hạ tầng và môi trường đầu tư tại Kiên Giang hấp dẫn đủ thu
hút nhà đầu tư hàng đầu về du lịch và dịch vụ, bất động sản và công nghệ. Thành
phố Rạch Giá kết nối thông suốt với hai cực tăng trưởng là Phú Quốc và Hà Tiên,
hình thành tam giác phát triển chính của nền kinh tế thương mại dịch vụ hướng
biển. Đến năm 2030, Kiên Giang trở thành điểm đến hấp dẫn nhất trong vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long đối với du khách và nhà đầu tư trong các lĩnh vực ưu tiên của
tỉnh.
2. Một
số chỉ tiêu cụ thể đến năm 20301
- Tăng trưởng bình quân giai đoạn
2021 - 2030 (theo giá so sánh 2010) tăng trưởng thấp nhất đạt 6,1%/năm,
cao nhất đạt 7,8%/năm và trung bình đạt 7,0%/năm. GRDP bình quân đầu người đến
năm 2030 thấp nhất đạt 3.890 USD, cao nhất đạt 5.237 USD, trung bình đạt 4.520
USD.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%,
trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52,5%. Tỷ lệ hộ nghèo đạt dưới 2% theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030. Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân thấp nhất là 11,
cao nhất là 13, trung bình là 12; tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân thấp nhất là 34,
cao nhất là 39, trung bình là 36,5.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 50-55%.
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số
lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày đạt 65%; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước
sạch từ công trình cấp nước tập trung đạt trên 50%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất nhận thức, đồng thuận của xã hội trong
thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy
a) Các Sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai quán
triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung của Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của
Chính phủ và các nội dung, nhiệm vụ Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh
ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh trong cán bộ, công chức, viên chức, nhằm tạo sự chuyển
biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của cả hệ thống chính
trị và Nhân dân về nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở
tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của
Chính phủ, Chương trình hành động số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh
với quy mô sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều
hình thức, phương thức truyền thông đa dạng để đạt hiệu quả
cao nhất. Chủ động đấu tranh phản bác thông tin xấu, độc, tiêu cực, sai sự thật
trên các nền tảng số.
2. Tập trung, thực
hiện các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng
a) Các Sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, nhiệm
vụ, dự án có quy mô vùng, có tính chất liên kết vùng. Tích cực tham gia xây dựng
các thể chế, cơ chế mang tính liên kết vùng; chủ động đề xuất, kiến nghị cấp có
thẩm quyền cơ chế, chính sách, các giải pháp phù hợp thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm phát triển vùng nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách vùng.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Khẩn trương hoàn
thành lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Xây dựng Đề án thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố
Phú Quốc. Xây dựng hoàn chỉnh danh mục các chương trình, dự án có quy mô vùng
và có tính chất liên kết vùng và đưa vào kế hoạch đầu tư công
trung hạn, hàng năm.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và nâng cao chất lượng đô thị. Xây dựng
và phát triển đô thị biển và đô thị đảo bảo đảm hiện đại, thông minh và chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu; các đô thị ven biển thành
các điểm đến, là đầu mối giao thông và dịch vụ nhằm kết nối với vùng nội địa của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và không gian vùng biển Tây. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 23/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện chương
trình phát triển các đô thị động lực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
đến năm 2025; trong đó:
UBND thành phố Rạch Giá chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan
xây dựng thành phố Rạch Giá thành trung tâm kinh tế biển, thương mại dịch vụ tại
khu vực ven biển phía Tây của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
UBND thành phố Hà Tiên chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan xây dựng thành phố Hà Tiên là đô thị cửa khẩu quốc tế, du lịch ven biển;
có di sản văn hóa và di sản thiên nhiên đa dạng về hệ sinh thái.
UBND thành phố Phú Quốc chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan xây dựng thành phố Phú Quốc là trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái chất
lượng cao, du lịch biển - đảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế, kết nối với các trung
tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng trung tâm đầu mối tại Kiên Giang gắn với
vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực ven biển. Huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng và hiện đại hoá hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông
nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái; thực hiện có hiệu quả Quyết định số
1245/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ
biển, bờ sông giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có
khả năng kết nối an toàn với lưới điện khu vực, bảo đảm cung cấp điện an toàn,
từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ, Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thúc đẩy phát triển và kết nối hạ tầng
thương mại của tỉnh; tập trung cải thiện hệ thống chợ, thu hút đầu
tư vào hạ tầng thương mại, nhất là các trung tâm thương mại và siêu thị ở các
trung tâm huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Phát triển dịch vụ logistics;
tăng cường mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các tỉnh trong khu vực để đẩy mạnh
lưu chuyển, tiêu thụ và phân phối sản phẩm. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 223/KH-UBND ngày 23/11/2021 của UBND tỉnh về đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày
03/6/2022 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ
logistics trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2026.
đ) Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc đẩy
nhanh hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có; tăng cường
kêu gọi, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, chú
trọng các nhà đầu tư thật sự có năng lực, dự án có công nghệ cao và thân thiện
với môi trường.
e) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tập trung đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; hoàn thiện mạng lưới
giao thông vận tải, bảo đảm kết nối hài hòa, hợp lý và hiệu quả giữa các phương
thức vận tải. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, gắn
với phát triển các hành lang kinh tế, thúc đẩy liên kết và hội nhập hành lang
kinh tế ven biển từ Long An, Cà Mau đến Kiên Giang, hành lang kinh tế biên giới
từ Long An đến Kiên Giang.
g) Các Sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tăng cường huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ các thành phần kinh tế
tư nhân, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các dự án
trọng điểm, có tính đột phá tạo ra liên kết vùng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với
Bộ, ngành Trung ương và địa phương có liên quan triển khai các dự án giao thông
trọng điểm như: tuyến cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu (Đông - Tây); tuyến
đường ven biển trên địa bàn tỉnh (kết nối với tỉnh Cà Mau ở phía Nam); hệ thống
cảng biển theo quy hoạch quốc gia2 (Khu bến Phú
Quốc; Các bến cảng An Thới, Vịnh Đầm, Bãi Vòng, Mũi Đất Đỏ; Bến cảng tại quần đảo
Nam Du); mở rộng cảng hàng không quốc tế Phú Quốc; điều chỉnh quy hoạch và đầu
tư cảng hàng không Rạch Giá.
3. Phát triển
nhanh và bền vững kinh tế vùng
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; phát triển từ sản xuất nông nghiệp sang
kinh tế nông nghiệp, sinh thái, bền vững với các sản phẩm trọng tâm là thủy sản,
đặc biệt là nuôi tôm và lúa gạo; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ; sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương
hiệu với nâng cao giá trị nông sản. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng
hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh trên cơ sở phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ và nông nghiệp sạch gắn với xây dựng nông thôn mới và tăng cường liên kết đô
thị - nông thôn.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển
công nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông thủy sản,
công nghiệp cơ khí phục vụ các ngành nông nghiệp và ngư nghiệp, công nghiệp sử
dụng nhiều lao động (may mặc, giày da, điện tử,...) và công nghiệp trình
độ cao. Nghiên cứu thị trường để phát triển các ngành nghề
mới, nhất là các ngành, sản phẩm công nghiệp có ứng dụng kinh tế số, kinh tế tuần
hoàn; tiếp tục duy trì phát triển các sản phẩm quan trọng, sản phẩm xuất khẩu (chế
biến nông - thủy sản, dệt may - giày da,
công nghiệp xi măng,...).
c) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan đẩy
mạnh cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh theo hướng phát triển bền vững, phát triển dựa vào cộng đồng,
phát triển các ngành nghề truyền thống gắn với du lịch, phát triển du lịch nông
thôn gắn với chương trình OCOP và phát huy các giá trị lịch sử văn hóa địa
phương. Tăng cường liên kết và hợp tác phát triển du lịch Kiên Giang trong mối
quan hệ liên vùng, gắn với ĐBSCL, khu vực Đông Nam Bộ và các nước theo hành
lang kinh tế ven biển phía Nam, khu vực ASEAN.
d) Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh cơ cấu lại
ngân sách nhà nước theo hướng bền vững; tăng cường công tác quản lý, khai thác
và bồi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế, giảm nợ đọng
thuế. Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả về chi ngân sách trong phạm vi dự
toán được giao. Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của đơn vị sử dụng
ngân sách, tái cơ cấu chi, bảo đảm chi ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả
các giải pháp tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phù hợp với
tình hình địa phương. Chỉ đạo và giám sát các Tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa
bàn: (i) Tích cực
huy động vốn tại địa phương, tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả theo hướng
tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo
chủ trương của Chính phủ, các lĩnh vực có thể mạnh của tỉnh; đẩy mạnh Chương
trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, thực hiện các giải pháp hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; (ii) Tiếp tục triển khai các chương trình, chính
sách tín dụng đối với ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, tín dụng chính sách xã hội và nhiệm vụ của ngành Ngân hàng tại Kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Tăng cường công tác
thanh tra, giám sát, trong đó, chú trọng giám sát chặt chẽ
quá trình thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của các TCTD trên
địa bàn; tăng cường quản lý, củng cố, chấn chỉnh hoạt động các Quỹ tín dụng
nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch triển
khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025, Chiến lược tài
chính toàn diện, hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 47-CTr/TU
ngày của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Phát triển bền vững kinh tế biển gắn với bảo vệ môi
trường, tái tạo nguồn lợi thủy sản và bảo tồn đa dạng sinh học biển, chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu; trong đó chú trọng nuôi trồng và khai thác hải
sản xa bờ, phát triển du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu
khí và năng lượng tái tạo, các khu, cụm công nghiệp ven biển; bảo đảm cuộc sống
của người dân gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Tập trung nguồn lực phát triển
Kiên Giang trở thành trung tâm kinh tế biển quốc gia.
Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả,
bền vững các nguồn tài nguyên, nhất là đất đai và tài nguyên nước; triển khai
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đảm bảo tính đồng bộ trong
thực hiện quy hoạch sử dụng đất từ cấp quốc gia xuống cấp tỉnh và cấp huyện. Bảo
vệ môi trường sinh thái và cảnh quan, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng
sinh học. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính
phủ về phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long
thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tiếp tục triển khai Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Kịp thời, ứng phó, khắc
phục hậu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ. Nâng cấp hiện đại hóa hệ
thống thủy lợi phục vụ phòng chống thiên tai; tập trung xử lý ngay các điểm bờ
sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở nghiêm trọng.
h) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
các lĩnh vực đời sống và sản xuất, nhất là một số ngành, lĩnh vực trọng điểm,
có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, mô hình kinh
tế thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt là khả năng xâm nhập mặn; hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia sâu vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tận dụng được các
cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các hiệp định thương mại tự
do mà Việt Nam đã ký kết.
Tập trung hỗ trợ các hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, cao đẳng với
các khu vực công nghiệp và doanh nghiệp, phát huy vai trò kết nối cung - cầu nhằm
nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh, tạo lập và phát triển thị trường
đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương và của vùng.
i) Các Sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố ưu tiên nguồn lực và
phân kỳ phù hợp để đầu tư các công trình trọng điểm. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính; thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn vay, vốn tư nhân thông qua các hình thức đối tác
công - tư (PPP) để phát triển hạ tầng, các ngành có lợi thế và chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu; thu hút có chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Phát triển văn
hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện tốt chương trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo; tập trung mọi nguồn lực để triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông mới; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực hiện tốt phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo; hoàn thành việc rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục từng bước chuẩn
hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền tuyển sinh,
đào tạo nghề, trong đó chú trọng đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề cho người lao động gắn với thị trường lao động. Đẩy mạnh phát triển
thị trường lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động, khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động
sau khi đào tạo. (ii) Lồng ghép các nguồn lực thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững; nhân rộng các mô hình giảm nghèo, an sinh xã hội đã và
đang thực hiện có hiệu quả ở các địa phương. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nhất là chính sách ưu đãi người có
công, giảm nghèo, trợ giúp xã hội; chăm lo đời sống người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
thúc đẩy bình đẳng giới; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội.
c) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, chất lượng dịch vụ y tế các tuyến, đáp ứng sự hài lòng của người
dân; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong
khám, chữa bệnh. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế; quan tâm đầu tư
hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng; hoàn chỉnh bệnh viện Ung Bướu tỉnh Kiên
Giang và đầu tư, nâng cấp hệ thống y tế tuyến huyện. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả
chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn
dân.
d) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở; ưu tiên nguồn lực cho công
tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong lễ hội, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”.
đ) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; hỗ trợ, khôi phục, bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch, dịch vụ; vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục tuyên
truyền, vận động người dân tuân thủ các quy định của Nhà nước trong sinh hoạt
tín ngưỡng, tôn giáo.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan phát triển hạ tầng bưu chính - viễn thông với công nghệ mới, đồng bộ,
hiện đại. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển hạ tầng số để xây dựng
chính quyền số, nền kinh tế số. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo
đồng thuận xã hội; chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin xấu độc, tiêu cực,
sai sự thật trên các nền tảng số.
5. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường quốc phòng, an ninh kết
hợp với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo các quy hoạch, đề án, kế hoạch
có tính khả thi cao, gắn với bảo đảm an ninh kinh tế trong tình hình mới, đảm bảo
an toàn, an ninh mạng trong mọi tình huống. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị
số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; Kết
luận số 10-KL/TW ngày 08/7/2021 của Bộ Chính trị về tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên hướng chiến lược
Tây Nam của Tổ quốc.
Thực hiện hiệu quả Đề án bảo đảm quốc
phòng giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể bố trí
quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội; Đề án
đảm bảo an ninh, trật tự, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng biên giới Hòa
Bình, hữu nghị góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. Xây dựng, củng cố thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng, củng cố thế trận
khu vực phòng thủ trên đất liền, biển, hải đảo gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, kết hợp bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trên địa bàn
theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa,
đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu "diễn biến hòa bình ",
bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch, phản động; kiên quyết xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an các cấp trong
sạch, vững mạnh, nhất là công an cấp xã đủ sức giải quyết các vấn đề an ninh,
trật tự ngay từ đầu và tại cơ sở. Chủ động phát hiện, tấn công, trấn áp các loại
tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm liên quan đến hoạt động băng,
nhóm, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm kinh tế... Tăng cường công tác
quản lý xuất, nhập cảnh và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng thành phố Phú Quốc là điểm đến an toàn về an ninh trật tự để phát triển
du lịch. Triển khai hiệu quả nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
c) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người,
phức tạp, kéo dài, nhất là phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân
tộc, chức sắc tôn giáo giải quyết các vấn đề phức tạp, mâu thuẫn, tranh chấp nảy
sinh trong Nhân dân.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan duy trì, mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác và phát triển trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
với các tỉnh giáp biên của Vương quốc Campuchia, các nước trong khu vực liên
quan đến vùng biển Tây Nam; thực hiện phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền.
6. Tập trung xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan
tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Kiên quyết
ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” theo Nghị quyết
Trung ương 4 (Khoá XII) và Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp
hành Trung ương khoá XIII, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XII. Tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 18 và 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khoá XII về
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của cấp chính quyền. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật và trình độ, năng lực công tác, chuyên nghiệp,
năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám
sát, siết chặt kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu;
bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi
ích chung; khơi dậy tinh thần cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, nền
kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tham
gia phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực cho
đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân; thực hiện thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện quy định
về phòng, chống tham nhũng; triển khai thực hiện nghiêm các kết luận sau thanh
tra.
c) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
đoàn thể chính trị - xã hội mở rộng sự tham gia, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; nâng cao chất
lượng hoạt động giám sát, phản biện xã hội; củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh theo
dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai và kết quả tổ chức
thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch này, Thủ trưởng (Giám đốc) các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện, đảm bảo mục tiêu theo Kế hoạch đề ra. Định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư).
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan báo chí cùng các sở, ban ngành và địa phương tổ
chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung và kết quả thực hiện Kế hoạch.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các sở, ban
ngành và địa phương kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (A
và B);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- CVNC;
- Lưu: VT, pxquyet.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian trình
|
Cấp
trình
|
Ghi
chú
|
I
|
TẬP TRUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ,
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẨY MẠNH LIÊN KẾT VÙNG
|
1
|
Lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ-CP
|
2
|
Đề án thí điểm một số cơ chế chính
sách đặc thù phát triển thành phố Phú Quốc
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
|
UBND
TP Phú Quốc; các sở, ban ngành có liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
|
3
|
Đề án xây dựng thành phố Rạch Giá
thành trung tâm tổng hợp, chuyên ngành
|
UBND
thành phố Rạch Giá
|
Sở
Xây dựng; các sở, ban ngành có liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ-CP
|
4
|
Đề án xây dựng Phú Quốc thành trung
tâm dịch vụ, du lịch sinh thái chất lượng cao, du lịch biển, đảo tầm cơ quốc
gia và quốc tế
|
Sở
Du lịch
|
UBND
TP Phú Quốc; các sở, ban ngành có liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ-CP
|
5
|
Hoàn chỉnh danh mục các chương trình, dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng và
đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Hằng
năm và 5 năm.
|
UBND
tỉnh
|
|
6
|
Đề án thành lập Trung tâm đầu mối ở
Kiên Giang gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực ven biển
|
Sở
NNPTNT
|
Sở CT,
XD và các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có
liên quan
|
2023
|
UBND
tỉnh
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ-CP
|
II
|
PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG
KINH TẾ VÙNG
|
1
|
Đề án phát triển Kiên Giang thành trung
tâm kinh tế biển quốc gia
|
Sở
TNMT
|
Các sở,
ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Nhiệm
vụ trong - Nghị quyết 78/NQ-CP
|
2
|
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
3
|
Đề án cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng
yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
4
|
Đề án phát triển du lịch nông thôn
gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
5
|
Đề án phát triển du lịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
6
|
Đề án phát triển các ngành nghề truyền
thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
7
|
Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2023
|
UBND
tỉnh
|
|
8
|
Lập Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2021-2025 tỉnh Kiên Giang
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
UBND
tỉnh
|
|
9
|
Dự án Thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển tỉnh Kiên Giang - giai đoạn 2
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2025
|
UBND
tỉnh
|
|
10
|
Đề án hình thành trung tâm nghiên cứu
đa dạng sinh học tại Phú Quốc
|
Bộ
NNPTNT
|
Sở
NNPTNT; TNMT; KHCN; UBND huyện Phú Quốc; các sở, ban ngành có liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ-CP
|
III
|
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI,
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
|
1
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021-2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
HĐND
tỉnh
|
|
2
|
Hoàn chỉnh Bệnh viện Ung Bướu và đầu
tư, nâng cấp hệ thống tuyến huyện
|
Sở
Y tế
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
UBND
tỉnh
|
|
IV
|
BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG, AN
NINH
|
1
|
Đề án “Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh
Kiên Giang từ năm 2021 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Tỉnh
ủy
|
|
V
|
TẬP TRUNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG
VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
|
1
|
Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-
NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2022-2030
|
UBND
tỉnh
|
|
2
|
Đề án sử dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Dự
kiến thời gian thực hiện
|
Dự
kiến nguồn vốn
|
Ghi
chú
|
1
|
Hoàn thành tuyến cao tốc Hà Tiên -
Rạch Giá - Bạc Liêu.
|
Bộ
Giao Thông vận tải
|
Sở
GTVT; Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ- CP
|
2
|
Hoàn thành đường cao tốc Bắc - Nam
phía đông đoạn qua tỉnh Kiên Giang
|
Bộ
Giao Thông vận tải
|
Sở
GTVT; Các sở, ban ngành; UBND huyện Vĩnh Thuận
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
|
3
|
Đầu tư hệ thống các đường ven biển
qua tỉnh Kiên Giang
|
Sở
Giao Thông vận tải
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ-CP
|
4
|
Mở rộng cảng hàng không quốc tế Phú
Quốc
|
Bộ
Giao Thông vận tải
|
Sở
GTVT; UBND TP Phú Quốc; các sở, ban ngành có liên quan
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ-CP
|
5
|
Điều chỉnh quy hoạch và đầu tư cảng
hàng không Rạch Giá
|
Bộ
Giao Thông vận tải
|
Sở
GTVT; UBND TP Rạch Giá; các sở, ban ngành có liên quan
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Nhiệm
vụ trong Nghị quyết 78/NQ- CP
|
6
|
Đầu tư hệ thống cảng biển theo quy hoạch
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu bến Phú Quốc
|
Bộ
Giao Thông vận tải
|
Sở
GTVT; UBND TP Phú Quốc; các sở, ban ngành có liên quan
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
|
-
|
Các bến cảng An Thới, Vịnh Đầm, Bãi Vòng, Mũi Đất Đỏ
|
Bộ
Giao Thông vận tải
|
Sở GTVT;
UBND TP Phú Quốc; các sở, ban ngành có liên quan
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
|
-
|
Bến cảng tại quần đảo Nam Du
|
Bộ
Giao Thông vận tải
|
Sở
GTVT; UBND huyện Kiên Hải; các sở, ban ngành có liên quan
|
2022-2030
|
NSNN
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
|
1
Báo cáo số 255-BC/BCSĐ ngày 18/3/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
về định hướng chiến lược phát triển tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
2
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050.