Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1579/QĐ-TTg 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

Số hiệu: 1579/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Lê Văn Thành
Ngày ban hành: 22/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1579/-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch và Nghị định số 56/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 77/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và Báo cáo thẩm định số 68/BC-HĐTĐQH ngày 11 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Cảng biển là bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, được xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược, cần ưu tiên đầu tư bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh và an sinh xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo, tăng cường hợp tác quốc tế về biển, duy trì môi trường hòa bình, ổn định và phát triển bền vững.

- Phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải, kết nối hiệu quả các phương thức vận tải; phát huy lợi thế là phương thức chủ đạo vận tải hàng hóa khối lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế, góp phần giảm chi phí logistics.

- Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, gắn kết với không gian phát triển kinh tế, đô thị; tập trung phát triển các cảng cửa ngõ quốc tế có khả năng tiếp nhận các tàu biển có trọng tải lớn đi các tuyến biển xa; tận dụng điều kiện tự nhiên, phát triển hài hòa, hợp lý giữa các cảng biển và không gian phát triển đô thị; giữa cảng biển với kết cấu hạ tầng cảng cạn, bến phao và khu neo chuyển tải.

- Huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải; ưu tiên nguồn lực nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng, đặc biệt là các cảng cửa ngõ quốc tế; tiếp tục phát huy hiệu quả việc phân cấp, phân quyền về huy động nguồn lực, tổ chức thực hiện cho địa phương.

- Chủ động tiếp cận, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong xây dựng, quản lý, khai thác hướng tới xây dựng cảng biển xanh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên đường bờ, mặt nước.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu đến năm 2030

Phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 với một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

- Về năng lực: đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, giao thương giữa các vùng, miền trong cả nước và hàng trung chuyển, quá cảnh cho các nước trong khu vực cũng như nhu cầu vận tải hành khách nội địa và quốc tế. Hệ thống cảng biển đáp ứng thông qua lượng hàng hóa từ 1.140 đến 1.423 triệu tấn (trong đó hàng container từ 38 đến 47 triệu TEU); hành khách từ 10,1 đến 10,3 triệu lượt khách.

- Về kết cấu hạ tầng: ưu tiên phát triển các khu bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép (Bà Rịa - Vũng Tàu). Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa) để khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. Quy hoạch định hướng phát triển bến cảng Trần Đ(Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện; các cảng biển quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo.

b) Tầm nhìn đến năm 2050

- Phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại ngang tầm với khu vực và thế giới, đáp ứng các tiêu chí cảng xanh; đáp ứng đầy đủ, hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước, là trụ cột chính có vai trò động lực, dẫn dắt, phát triển thành công kinh tế hàng hải theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia biển mạnh và nước phát triển, thu nhập cao.

- Năng lực hệ thống cảng biển đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,0 đến 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,2 đến 1,3 %/năm.

II. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BIỂN

1. Phân nhóm cảng biển

Hệ thống cảng biển Việt Nam gồm 05 nhóm:

- Nhóm cảng biển số 1 gồm 05 cảng biển: cảng biển Hải Phòng, cảng biển Quảng Ninh, cảng biển Thái Bình, cảng biển Nam Định và cảng biển Ninh Bình.

- Nhóm cảng biển số 2 gồm 6 cảng biển: cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Nghệ An, cảng biển Hà Tĩnh, cảng biển Quảng Bình, cảng biển Quảng Trị và cảng biển Thừa Thiên Huế.

- Nhóm cảng biển số 3 gồm 8 cảng biển: cảng biển Đà Nẵng (gồm khu vực huyện đảo Hoàng Sa), cảng biển Quảng Nam, cảng biển Quảng Ngãi, cảng biển Bình Định, cảng biển Phú Yên, cảng biển Khánh Hòa (gồm khu vực huyện đảo Trường Sa), cảng biển Ninh Thuận và cảng biển Bình Thuận.

- Nhóm cảng biển số 4 gồm 5 cảng biển: cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, cảng biển Đồng Nai, cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu, cảng biển Bình Dương và cảng biển Long An.

- Nhóm cảng biển số 5 gồm 12 cảng biển: cảng biển Cần Thơ, cảng biển Đồng Tháp, cảng biển Tiền Giang, cảng biển Vĩnh Long, cảng biển Bến Tre, cảng biển An Giang, cảng biển Hậu Giang, cảng biển Sóc Trăng, cảng biển Trà Vinh, cảng biển Cà Mau, cảng biển Bạc Liêu và cảng biển Kiên Giang.

2. Phân loại cảng biển

Theo quy mô, chức năng, hệ thống cảng biển Việt Nam gồm:

- Cảng biển đặc biệt (02 cảng biển): cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Cảng biển loại I (15 cảng biển): cảng biển Quảng Ninh, cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Nghệ An, cảng biển Hà Tĩnh, cảng biển Thừa Thiên Huế, cảng biển Đà Nẵng, cảng biển Quảng Nam, cảng biển Quảng Ngãi, cảng biển Bình Định, cảng biển Khánh Hòa, cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, cảng biển Đồng Nai, cảng biển Cần Thơ, cảng biển Long An, cảng biển Trà Vinh. Các cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Đà Nẵng, cảng biển Khánh Hòa quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.

- Cảng biển loại II (06 cảng biển): cảng biển Quảng Bình, cảng biển Quảng Trị, cảng biển Ninh Thuận, cảng biển Bình Thuận, cảng biển Hậu Giang, cảng biển Đồng Tháp.

- Cảng biển loại III (13 cảng biển): cảng biển Thái Bình, cảng biển Nam Định, cảng biển Ninh Bình, cảng biển Phú Yên, cảng biển Bình Dương, cảng biển Vĩnh Long, cảng biển Tiền Giang, cảng biển Bến Tre, cảng biển Sóc Trăng, cảng biển An Giang, cảng biển Kiên Giang, cảng biển Bạc Liêu, cảng biển Cà Mau, Cảng biển Sóc Trăng quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.

3. Phân loại bến cảng

- Theo chủng loại hàng hóa xếp dỡ: bến cảng tổng hợp, bến cảng container, bến cảng hàng rời, bến cảng hàng lỏng/khí và bến cảng khách.

- Theo phạm vi hoạt động kinh doanh: bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa và bến cảng không kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa.

4. Quy hoạch các nhóm cảng biển, cảng biển và khu bến cảng

a) Nhóm cảng biển số 1

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 305 đến 367 triệu tấn (hàng Container từ 11 đến 15 triệu TEU); hành khách từ 162.000 đến 164.000 lượt khách.

Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0 đến 5,3 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5 đến 1,6%/năm. Hoàn thành đầu tư khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân và di dời các bến cảng trên sông cấm phù hợp với quy hoạch phát triển thành phố Hải Phòng; đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn - Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà.

b) Nhóm cảng biển số 2

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 172 đến 255 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 1,0 triệu TEU); hành khách từ 202.000 đến 204.000 lượt khách.

Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,6 đến 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,4 đến 0,5%/năm. Hoàn thiện đầu tư, phát triển cụm cảng Nghi Sơn - Đông Hồi, Vũng Áng và Sơn Dương - Hòn La.

c) Nhóm cảng biển số 3

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 138 đến 181 triệu tấn (hàng Container đạt từ 1,8 đến 2,5 triệu TEU); hành khách từ 1,9 đến 2,0 triệu lượt khách.

Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,5 đến 5,5 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,7 đến 1,8%/năm. Hoàn thành đầu tư toàn bộ khu bến cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng) và hình thành cảng phục vụ hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa).

d) Nhóm cảng biển số 4

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 461 đến 540 triệu tấn (hàng container từ 23 đến 28 triệu TEU); hành khách từ 1,7 đến 1,8 triệu lượt khách.

Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5 đến 3,8 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,9 đến 1,0 %/năm. Hoàn thành đầu tư các bến cảng Cái Mép Hạ. Nghiên cứu hình thành các khu bến cảng mới tại Cần Giờ (trên sông Gò Gia), hoàn thành công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp tục nghiên cứu di dời các khu bến khác phù hợp với phát triển không gian đô thị Thành phố Hồ Chí Minh.

đ) Nhóm cảng biển số 5

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 64 đến 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 0,8 triệu TEU); hành khách từ 6,1 đến 6,2 triệu lượt khách.

Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 đến 6,1%; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 đến 1,25%. Hình thành cảng cửa ngõ khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

(Quy mô kết cấu hạ tầng các cảng biển, khu bến cảng đến năm 2030 chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).

5. Hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng

Hệ thống luồng hàng hải, các công trình đèn biển, khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền, kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải, quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải, tìm kiếm cứu nạn và các công trình phụ trợ được quy hoạch, đầu tư phù hợp với quy mô các bến cảng biển, xu hướng phát triển đội tàu, nhu cầu vận tải từng giai đoạn và khả năng cân đối, huy động nguồn lực đầu tư. (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).

III. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MẶT NƯỚC

Tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến 2030 khoảng 33.600 ha và tổng nhu cầu sử dụng mặt nước phát triển hệ thống cảng biển theo quy hoạch đến 2030 khoảng 606.000 ha.

IV. ĐỊNH HƯỚNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG KẾT NỐI

- Phát triển các tuyến đường sắt kết nối với cảng biển loại đặc biệt và cảng biển loại I trên hàng lang Bắc - Nam; hình thành các bến cho phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển; hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với các cảng biển loại đặc biệt, hệ thống quốc lộ, đường địa phương kết nối trực tiếp đến hệ thống cảng biển.

- Phát triển cảng cạn tại các khu vực kinh tế, hành lang kinh tế, ưu tiên quy hoạch các vị trí có kết nối thuận lợi bằng vận tải đường thủy nội địa, vận tải sông pha biển, đường bộ cao tốc, đường sắt đến các cảng biển quan trọng trong các nhóm cảng biển.

V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

Nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng biển đến năm 2030 khoảng 313.000 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa), được huy động chủ yếu từ nguồn ngoài ngân sách, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung cho hạ tầng hàng hải công cộng; khu vực trọng điểm, tạo sức lan tỏa và thu hút đầu tư.

VI. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

1. Kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng

Đầu tư nâng cấp tuyến luồng Cái Mép - Thị Vải phục vụ tàu đến 200.000 tấn giảm tải (18.000 TEU); dự án luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu - giai đoạn 2 cho tàu đến 20.000 tấn giảm tải; nâng cấp lung vào cảng Nghi Sơn, luồng sông Chanh, luồng Cẩm Phả, luồng Thọ Quang và các tuyến luồng khác; các đèn biển tại các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam, kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải.

2. Bến cảng biển

Đầu tư các bến tiếp theo thuộc khu bến Lạch Huyện; bến khởi động khu bến Nam Đồ Sơn (Hải Phòng); các bến tại khu bến Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); các bến cảng chính thuộc cảng biển loại I; các bến khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn gắn trung tâm điện lực than, khí, xăng dầu, luyện kim; các bến phục vụ khu kinh tế ven biển; kêu gọi đầu tư các bến cảng tại các cảng biển tiềm năng Vân Phong và Trần Đề.

VII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về lĩnh vực hàng hải nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm hình thức xã hội hóa, góp phần thúc đẩy phát triển vận tải biển, dịch vụ hàng hải.

- Ưu tiên dành quỹ đất, mặt nước để phát triển cảng biển theo quy hoạch.

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất áp dụng mô hình quản lý cảng phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý, đầu tư, khai thác cảng biển, cụm cảng biển (ưu tiên tập trung cho các cảng biển quan trọng). Tăng cường sự hợp tác, phối hợp để khai thác có hiệu quả các cảng biển trong vùng và liên vùng.

- Nghiên cứu áp dụng chính sách cảng mở tại Khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Mép, Thị Vải và Vân Phong.

- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các chính sách về giá, phí tại cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển, tăng tính hấp dẫn đối với các hãng tàu, thu hút hàng container trung chuyển quốc tế.

2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và các điều kiện để huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy hoạch và thể chế hóa các giải pháp về phân cấp, phân quyền huy động nguồn lực; khai thác nguồn lực từ quỹ đất, mặt nước, nguồn thu từ cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng đầu tư từ nguồn ngân sách.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, khai thác cảng biển; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển. Tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong việc chia sẻ trách nhiệm đầu tư, bảo trì kết cấu hạ tầng công cộng tại cảng biển như một phần trong dự án đầu tư khai thác cảng biển của doanh nghiệp.

3. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cảng biển phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng các tiêu chí cảng xanh.

- Ưu tiên đầu tư, phát triển, sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin cơ chế một cửa quốc gia.

4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong công tác quản lý, khai thác hạ tầng cảng biển; nghiên cứu thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở các lĩnh vực liên quan đến quản lý và khai thác cảng.

5. Giải pháp về hợp tác quốc tế

- Tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thông qua các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh.

- Thực hiện các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về biển mà Việt Nam là thành viên; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế liên quan.

- Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

6. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

- Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quy hoạch bảo đảm các cảng biển được đầu tư, khai thác theo đúng công năng, quy mô, lộ trình quy hoạch được duyệt; bảo đảm đồng bộ giữa cảng biển và các hạ tầng liên quan. Định kỳ tổ chức hội nghị cảng biển để giải quyết các vấn đề liên quan.

- Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng cảng biển, bảo đảm cho các tàu có trọng tải lớn hơn, giảm tải có thể vào, rời các bến cảng trên cơ sở bảo đảm điều kiện về an toàn, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

- Xây dựng cảng biển gắn liền với việc hình thành phát triển đồng bộ các trung tâm phân phối hàng hóa, dịch vụ hậu cần sau cảng và dịch vụ logistics.

- Các bến cảng, cầu cảng thuộc diện di dời triển khai theo lộ trình quy hoạch.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch. Định kỳ tổ chức đánh giá, rà soát, điều để chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội từng giai đoạn theo quy định. Công bố quy hoạch theo quy định Luật Quy hoạch.

- Cung cấp thông tin về quy hoạch vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định.

- Triển khai xây dựng kế hoạch, tham mưu đề xuất các giải pháp cần thiết để triển khai quy hoạch đồng bộ, khả thi, hiệu quả; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách về phí, giá dịch vụ tại cảng biển.

- Tổ chức lập, phê duyệt, trình phê duyệt quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành (Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước; Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển; Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn) theo quy định của Luật Quy hoạch.

- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí ngân sách hàng năm thực hiện quy hoạch.

2. Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng ngành và địa phương.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông hàng hải theo quy định của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương; quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch.

- Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch này. Cập nhật nội dung quy hoạch tỉnh bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển giao thông địa phương theo quy hoạch này, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành

Các Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được tiếp tục thực hiện và điều chỉnh nội dung bảo đảm phù hợp với các nội dung quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này cho đến khi Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển theo Luật Quy hoạch được phê duyệt.

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
VT, CN(2b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Văn Thành

 

PHỤ LỤC

QUY MÔ KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC CẢNG BIỂN, KHU BẾN CẢNG VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI CÔNG CỘNG
(Kèm theo
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)

I. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 1

1. Cảng biển Hải Phòng

a) Khu bến Lạch Huyện

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Cái Tráp, đảo Cát Hải và Lạch Huyện.

- Chức năng: cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách quốc tế, bến công vụ, bến cho các phương tiện thủy nội địa.

- Cỡ tàu: tàu container sức chở 6.000 ÷ 18.000 TEU; tàu tổng hợp, hàng rời đến 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí đến 150.000 tấn; tàu khách đến 225.000 GT.

b) Khu bến Đình Vũ

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước dọc sông Bạch Đằng (từ hạ lưu cầu Bạch Đằng đến thượng lưu cầu Tân Vũ và cửa Nam Triệu).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cả nước và liên vùng; có các bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện luồng Hải Phòng.

c) Khu bến sông Cấm - Phà Rừng

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước dọc sông Cấm (từ hạ lưu cầu Kiền đến thượng lưu cầu Bạch Đằng) và vùng nước khu vực luồng Phà Rừng (từ khu vực nhà máy đóng tàu Phà Rừng đến thượng lưu cầu Bạch Đằng).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và vùng phụ cận; có các bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí và các bến cảng, công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa và phá dỡ tàu. Không phát triển mở rộng, từng bước di dời, chuyển đổi công năng các bến cảng hiện hữu từ khu vực cầu Bạch Đằng đến hạ lưu cảng Vật Cách với lộ trình phù hợp quy hoạch phát triển thành phố Hải Phòng.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn, phù hợp với điều kiện luồng hành hải và tĩnh không công trình vượt sông.

d) Khu bến Nam Đồ Sơn, Văn Úc

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Nam Đồ Sơn và khu vực sông Văn Úc từ hạ lưu cầu Khuể đến khu vực cửa sông.

- Chức năng: cửa ngõ, kết hợp trung chuyển quốc tế, kết hợp phục vụ quốc phòng - an ninh khi có yêu cầu. Ưu tiên xây dựng bến cảng phục vụ cụm công nghiệp tại khu vực và bến cảng Trung tâm điện khí phù hợp Quy hoạch tổng thể về năng lượng, Quy hoạch phát triển điện lực và phục vụ di dời các bến cảng trên sông Cấm phù hợp với quy hoạch phát triển không gian đô thị và sử dụng đất của thành phố Hải Phòng. Gồm các bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí, hành khách, bến công vụ; bến cảng, công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu.

- Cỡ tàu: tàu container sức chở đến 18.000 TEU; tàu tổng hợp, hàng rời đến 200.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí đến 150.000 tấn; tàu khách đến 225.000 GT tại bến cảng Nam Đồ Sơn; tàu tổng hợp, rời, lỏng/khí đến 10.000 tấn tại bến cảng sông Văn Úc.

đ) Bến cảng huyện đảo Bạch Long Vĩ: là đầu mối giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.

e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải

Tại khu vực Bạch Đằng, Bến Gót, Lan Hạ cho tàu trọng tải 7.000 ÷ 50.000 tấn.

g) Các khu neo đậu tránh, trú bão

Trên sông Bạch Đằng, Bến Lâm, Vật Cách (sông Cấm), vịnh Lan Hạ, Hòn Dấu, Bến Gót, Ninh Tiếp, Lạch Huyện và khu vực khác có đủ điều kiện.

2. Cảng biển Quảng Ninh

a) Khu bến Cái Lân

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cầu Bãi Cháy (từ nhà máy đóng tàu Hạ Long đến công viên Đại Dương).

- Chức năng: phục vụ liên vùng và cả nước; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa và phá dỡ tàu, bến cảng khách quốc tế, bến cho các phương tiện thủy nội địa. Bến cảng xăng dầu B12 không phát triển mở rộng, xây dựng kế hoạch di dời phù hợp với quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt, bảo đảm yêu cầu về phòng chống cháy nổ và các quy định khác liên quan đến khu bảo tồn vịnh Hạ Long. Bến cảng các nhà máy xi măng, nhiệt điện không phát triển mở rộng, giữ nguyên quy mô hiện trạng, di dời hoặc chuyển đổi công năng cùng với lộ trình di dời các nhà máy xi măng, nhiệt điện tại khu vực.

- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 4.000 TEU; tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 40.000 tấn; tàu khách đến 225.000 GT.

b) Khu bến Cẩm Phả

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Cẩm Phả.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, năng lượng lân cận, phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cho các phương tiện thủy nội địa và bến cảng khách khi có nhu cầu.

- Cỡ tàu: tổng hợp, container trọng tải đến 100.000 tấn; tàu hàng lỏng/khí đến 150.000 tấn; tàu hàng rời trọng tải 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

c) Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng, sông Rút)

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực sông Chanh (từ hạ lưu cầu sông Chanh đến thượng lưu kênh Cái Tráp) và khu vực sông Bạch Đằng (từ hạ lưu cầu Bạch Đằng, sông Rút đến kênh Cái Tráp).

- Chức năng: phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ tại khu công nghiệp Nam và Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước, kết nối cùng với khu bến cảng Lạch Huyện. Bao gồm các bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cho các phương tiện thủy nội địa, các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu. Bến cảng tiềm năng phía sông Bạch Đằng được phát triển với quy mô và tiến trình phù hợp với nhu cầu phát triển của Khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc và khả năng đầu tư mở rộng kênh Hà Nam.

- Cỡ tàu: khu vực sông Chanh trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; khu vực sông Bạch Đằng trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; khu vực trong sông Rút trọng tải đến 5.000 tấn.

d) Khu bến Hải Hà

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Hải Hà và đảo Cái Chiên.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ tại khu công nghiệp Hải Hà, các khu kinh tế và cửa khẩu (Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn), phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước. Bao gồm bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách (đảo Cái Chiên) và các bến cho các phương tiện thủy nội địa.

- Cờ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí trọng tải từ 30.000 ÷ 80.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

đ) Khu bến khác

- Bến cảng Mũi Chùa: bến cảng tổng hợp, hàng lỏng, rời; tiếp nhận cỡ tàu trọng tải đến 5.000 tấn.

- Bến cảng Vân Đồn (Đông Bắc đảo Cái Bầu): bến cảng tổng hợp kết hợp tiếp nhận tàu khách quốc tế khi có nhu cầu; các bến cho các phương tiện thủy nội địa gom hàng. Hình thành phát triển theo nhu cầu thực tế của khu kinh tế Vân Đồn; tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

- Bến cảng Vạn Hoa: kết hợp phục vụ kinh tế - quốc phòng.

- Bến cảng Vạn Ninh, Vạn Gia: phục vụ chủ yếu nhu cầu hàng hóa thông qua thành phố Móng Cái, phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến cảng khách và các bến cho các phương tiện thủy nội địa; tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

- Bến cảng huyện đảo Cô Tô: phục vụ giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.

e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải

- Khu vực Hạ Long: vị trí vùng nước hai bên tuyến luồng Hòn Gai - Cái Lân tại khu vực Hòn Gai, Hòn Pháo, Hòn Miều. Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng hóa. Cỡ tàu: khu neo Hòn Gai trọng tải đến 30.000 tấn (phù hợp với điều kiện tự nhiên), tại Hòn Miều, Hòn Pháo trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; giảm dần hoạt động chuyển tải khu vực Hòn Gai phù hợp với tiến trình đầu tư và năng lực khu bến Cẩm Phả.

- Khu vực Cẩm Phả: vị trí vùng nước hai bên tuyến luồng Cẩm Phả tại khu vực Hòn Nét, Hòn Ót, Hòn Con Ong. Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng hóa. Cỡ tàu: khu neo Hòn Nét trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, Hòn Ót trọng tải đến 30.000 tấn, Hòn Con Ong trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

- Khu vực Mũi Chùa, Vạn Gia: vị trí vùng nước khu vực Mũi Chùa và Vạn Gia. Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng hóa; tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

g) Các khu neo tránh, trú bão

Tại Mũi Chùa, Hòn Gai, Cẩm Phả, Hòn Soi Mui, vịnh Ô Lợn, sông Chanh (Yên Hưng), Hải Hà, Cô Tô và khu vực khác có đủ điều kiện.

3. Cảng biển Thái Bình

a) Khu bến Diêm Điền

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Diêm Điền (từ hạ lưu cầu Diêm Điền ra ngoài cửa sông Diêm Hộ).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình (trực tiếp là Khu kinh tế Thái Bình) và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn; từng bước nghiên cứu hình thành bến cảng cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn phía trong sông.

b) Khu bến Trà Lý

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cửa Trà Lý.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, đóng sửa tàu biển và dịch vụ ven sông trong khu kinh tế Thái Bình; có bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí phục vụ Trung tâm Điện - Khí LNG Thái Bình phù hợp với Quy hoạch tổng thể về năng lượng và Quy hoạch phát triển điện lực.

- Cỡ tàu: tàu trọng tải đến 2.000 tấn hoặc đến 5.000 tấn nếu đủ điều kiện.

c) Khu bến Ba Lạt

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cửa Ba Lạt.

- Chức năng: phục vụ phát triển các khu công nghiệp sau cảng; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, container (tiềm năng); nghiên cứu khả năng phát triển bến cảng khách phục vụ du lịch.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn phía trong sông hoặc đến 5.000 tấn nếu đủ điều kiện.

d) Các khu bến cảng khác

Từng bước nghiên cứu khả năng hình thành bến cảng cho tàu có trọng tải đến 50.000 tấn tại cửa sông khi có điều kiện phù hợp.

đ) Bến phao, khu neo đậu chuyển tải

Tại khu vực ngoài cửa sông Diêm Hộ có chức năng chuyển tải hàng tổng hợp, rời, hóa chất, lỏng/khí cho tàu trọng tải đến 60.000 tấn (vượt khả năng tiếp nhận của bến cảng trong sông).

e) Khu neo tránh, trú bão

Tại khu vực Diêm Điền cho tàu có trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn và khu vực khác có đủ điều kiện.

4. Cảng biển Nam Định

a) Khu bến Hải Thịnh - Cửa Đáy

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Ninh Cơ, từ Cửa Lạch Giang đến Cửa Đáy.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định, có các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu. Nghiên cứu xây dựng bến cảng phục vụ khu kinh tế Ninh Cơ, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ khi có yêu cầu.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

b) Bến phao, khu neo đậu chuyển tải

Tại Ninh Cơ, vị trí vùng nước khu vực ngoài cửa Lạch Giang; phục vụ chuyển tải hàng lỏng, hàng rời cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

c) Khu neo tránh, trú bão

Tại khu vực Hải Thịnh cho tàu có trọng tải 3.000 ÷ 5.000 tấn và các khu vực khác có đủ điều kiện.

5. Cảng biển Ninh Bình

Nghiên cứu khả năng hình thành cảng biển tại Kim Sơn (phục vụ khu kinh tế Kim Sơn), Cồn Nổi (phục vụ tàu khách).

6. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng

- Cải tạo, nâng cấp tuyến luồng hàng hải: Hòn Gai - Cái Lân và khu quay trở cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; tuyến luồng Cẩm Phả cho tàu trọng tải đến 200.000 tấn khi đủ điều kiện; nghiên cứu, từng bước mở rộng đoạn luồng Lạch Huyện, kênh Hà Nam thành luồng hai chiều; cải tạo, nâng cấp luồng Diêm Điền, Văn Úc; đầu tư lung sông Chanh cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn bằng hình thức phù hợp. Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy hoạch bến cảng biển.

- Nghiên cứu từng bước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải và quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải tại các khu vực cảng biển.

II. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 2

1. Cảng biển Thanh Hóa

a) Khu bến Nam Nghi Sơn

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ cầu đường bộ nối đảo Biện Sơn đến giáp tỉnh Nghệ An.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tiềm năng trở thành cảng cửa ngõ khu vực Bắc Trung Bộ; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

b) Khu bến Bắc Nghi Sơn

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ khu vực phía Nam cửa Lạch Bạng đến cầu đường bộ nối đảo Biện Sơn.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp (lọc dầu, xi măng, điện, khu công nghiệp liền kề) và vùng phụ cận; có bến hàng lỏng/khí, hàng rời, tổng hợp, container.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

c) Khu bến đảo Hòn Mê

- Phạm vi quy hoạch: vùng nước khu vực đảo Hòn Mê.

- Chức năng: bến nhập dầu thô (SPM), khu neo chuyển tải hàng rời, hàng lỏng phục vụ trực tiếp cho liên hợp lọc hóa dầu và các khu neo chuyển tải hàng hóa xuất nhập khẩu cho tàu trọng tải lớn hỗ trợ khu bến Nam và khu bến Bắc Nghi Sơn.

- Cỡ tàu: tàu lỏng/khí trọng tải đến 400.000 tấn; tàu hàng rời trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

d) Các khu bến khác

- Bến cảng Quảng Nham, Lạch Sung

+ Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Quảng Nham, Lạch Sung (gồm khu vực đảo Hòn Nẹ); phát triển có điều kiện, phụ thuộc vào khả năng nạo vét chỉnh trị.

+ Chức năng: phục vụ nhu cầu phát triển khu công nghiệp sau cảng; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng.

+ Cỡ tàu: tàu trọng tải đến 7.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

- Bến cảng Lệ Môn, Quảng Châu

+ Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Lệ Môn, Quảng Châu trên sông Mã.

+ Chức năng: bến vệ tinh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, có bến tổng hợp, hàng lỏng.

+ Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng lỏng trọng tải đến 2.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với tĩnh không công trình vượt sông.

đ) Các bến phao, khu neo chuyển tải

Các khu neo đậu chuyển tải ngoài khơi cho tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 60.000 tấn, tàu hàng rời trọng tải đến 200.000 tấn, hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

e) Các khu neo đậu tránh, trú bão

Tại khu vực Lệ Môn và Hòn Mê và các khu vực khác có đủ điều kiện.

2. Cảng biển Nghệ An

a) Khu bến Nam Cửa Lò

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực hai bên tuyến luồng Nam Cửa Lò (từ hạ lưu đập Bara Nghi Quang ra đến mũi Rồng).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An (trực tiếp khu kinh tế Đông Nam Nghệ An) và liên vùng, tiếp chuyển một phần hàng quá cảnh cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Đông Bắc Vương quốc Thái Lan; có bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí, bến cảng khách, du thuyền gắn với du lịch Cửa Lò.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 30.000 tấn.

b) Khu bến Bắc Cửa Lò

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực phía Bắc Cửa Lò (từ mũi Gà đến khu vực mũi Rồng).

- Chức năng: phục vụ các cơ sở công nghiệp liền kề, khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và vùng lân cận; phát triển theo nhu cầu và năng lực nhà đầu tư; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, kết hợp bến khách quốc tế khi có yêu cầu.

- Cỡ tàu: tàu hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 50.000 tấn; tàu tổng hợp, container trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu khách quốc tế đến 225.000 GT.

c) Khu bến Đông Hồi

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực từ mũi Đông Hồi (giáp tỉnh Thanh Hóa) đến phía Bắc mũi Đầu Rồng (núi Cháy).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí. Phát triển với lộ trình thích hợp, kết hợp với khu bến Nghi Sơn để hình thành cụm cảng Nghi Sơn - Đông Hồi. Trước mắt tập trung đầu tư xây dựng các bến cảng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp tại Đông Hồi, các khu công nghiệp khác vùng Bắc, Tây Bắc Nghệ An và phụ cận.

- Cỡ tàu: trọng tải 50.000 ÷70.000 tấn.

d) Khu bến Bến Thủy, Cửa Hội

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Bến Thủy, Cửa Hội trên sông Lam.

- Chức năng: bến vệ tinh, địa phương; trước mắt khai thác theo hiện trạng, nghiên cứu chuyển đổi công năng thành bến dịch vụ, du lịch của địa phương, có bến tổng hợp, hàng lỏng.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 2.000 tấn.

đ) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải

- Bến phao xăng dầu Nghi Hương: vị trí phía Tây Bắc đảo Hòn Ngư, neo đậu chuyển tải hàng lỏng cho tàu có trọng tải đến 18.000 tấn. Duy trì khai thác theo hiện trạng phù hợp quy hoạch năng lượng bảo đảm yêu cầu an toàn phòng chống cháy nổ.

- Khu neo đậu chuyển tải tại Đông Hồi, Cửa Lò: vị trí ngoài khơi khu bến cảng Đông Hồi, Cửa Lò cho tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

- Khu neo đậu tránh, trú bão tại khu vực Cửa Hội (trên sông Lam) cho tàu trọng tải đến 3.000 tấn và khu vực khác có đủ điều kiện.

3. Cảng biển Hà Tĩnh

a) Khu bến Vũng Áng

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực phía Tây Mũi Ròn.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tiếp chuyển một phần hàng quá cảnh cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Đông Bắc Vương quốc Thái Lan; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 70.000 tấn; tàu container sức chở đến 4.000 TEU; tàu hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 15.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

b) Khu bến Sơn Dương

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực phía Đông Mũi Ròn.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tiếp chuyển một phần hàng quá cảnh cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương quốc Thái Lan và khu liên hợp công nghiệp luyện kim; có bến hàng rời, hàng lỏng/khí, tổng hợp, container.

- Cỡ tàu: tàu hàng rời trọng tải đến 300.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn, tàu tổng hợp và container trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

c) Các khu bến khác

- Bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ (trên sông Lam): bến tổng hợp, có bến hàng lỏng (Xuân Phổ), tiếp nhận tàu trọng tải đến 2.000 tấn.

- Bến cảng Cửa Sót (Lộc Hà): bến hàng rời (tiềm năng), phục vụ công nghiệp khai khoáng ở địa phương khi có yêu cầu.

- Bến cảng xăng dầu Xuân Giang (trên sông Lam): bến hàng lỏng, tiếp nhận tàu trọng tải đến 2.000 tấn.

d) Bến phao, khu neo đậu chuyển tải

Vị trí ngoài khơi khu bến Vũng Áng cho tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

đ) Các khu neo đậu tránh, trú bão

- Khu vực Xuân Hải, Xuân Giang: vị trí thượng lưu bến cảng Xuân Hải, chức năng neo trú bão cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn.

- Khu vực Cửa Khẩu: vị trí phía trong Cửa Khẩu, chức năng neo trú bão cho tàu trọng tải đến 1.000 tấn.

- Khu vực Sơn Dương: vị trí phía Bắc và Tây Nam hòn Sơn Dương (phía trong đê chắn sóng), chức năng neo trú bão cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn.

- Các khu neo đậu tránh, trú bão khác có đủ điều kiện.

4. Cảng biển Quảng Bình

a) Khu bến Hòn La

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực vịnh Hòn La.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế Hòn La, kết hợp tiếp chuyển hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương quốc Thái Lan; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng, container kết hợp tiếp nhận tàu khách quốc tế.

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng lỏng/khí trọng tải đến 50.000 tấn; tàu hàng rời đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu khách quốc tế 225.000 GT.

b) Khu bến Mũi Độc

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ Mũi Độc đến Hòn La.

- Chức năng: phục vụ trung tâm điện lực Quảng Trạch và bến cảng đầu mối nhập khẩu, trung chuyển than phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực và Quy hoạch tổng thể về năng lượng; có bến hàng rời (than), hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: tàu hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

c) Khu bến Sông Gianh

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực bên trái luồng sông Gianh, đoạn từ hạ lưu cầu Gianh ra ngoài cửa Gianh.

- Chức năng: khu bến tổng hợp vệ tinh của cảng biển Hòn La; có bến tổng hợp, hàng lỏng, hàng rời.

- Cỡ tàu: tổng hợp, hàng lỏng trọng tải 1.000 ÷ 5.000 tấn phía trong sông.

d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

- Tại Hòn La và Cửa Gianh quy hoạch các điểm neo đậu chuyển tải cho tàu trọng tải đến 100.000 tấn.

- Khu neo đậu trú bão tại sông Gianh cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn; khu neo đậu tránh bão tại Mũi Độc, Hòn La.

- Các khu neo đậu tránh trú bão khác có đủ điều kiện.

5. Cảng biển Quảng Trị

a) Khu bến Cửa Việt

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước hai bên bờ Sông Hiếu, từ thượng lưu cầu Cửa Việt khoảng 2,5 km ra ngoài biển (gồm các khu bến Bắc Cửa Việt và Nam Cửa Việt) phù hợp với tĩnh không cầu Cửa Việt.

- Chức năng: khu bến tổng hợp địa phương kết hợp hành khách phục vụ giao thương giữa huyện đảo cồn cỏ và đất liền, có bến cảng phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa các khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị; có bến tổng hợp, hàng rời, bến khách, bến xăng dầu.

- Cỡ tàu: trọng tải 3.000 ÷ 5.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

b) Khu bến Mỹ Thủy

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển tại xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị (trong khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị).

- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, kết hợp tiếp chuyển hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương Quốc Thái Lan; có bến tổng hợp, Container, hàng rời, hàng lỏng/khí (phục vụ trung tâm điện lực Quảng Trị phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực).

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn; phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường, khả năng huy động vốn của nhà đầu tư, đồng thời bảo đảm sự đồng bộ về kết cấu hạ tầng phụ trợ (đặc biệt là luồng hàng hải, đê chắn sóng, ngăn cát).

c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

- Tại Cửa Việt quy hoạch các điểm neo đậu chuyển tải cho tàu trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

- Khu neo đậu trú bão tại Cửa Việt cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn (phía trong sông); khu neo đậu tránh bão tại Cồn Cỏ và các khu vực khác đủ điều kiện.

6. Cảng biển Thừa Thiên Huế

a) Khu bến Chân Mây

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước vịnh Chân Mây (trong khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô).

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và khu vực lân cận, kết hợp tiếp chuyển hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương Quốc Thái Lan; có các bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, kết hợp tiếp nhận tàu khách quốc tế.

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 70.000 tấn, tàu Container sức chở đến 4.000 TEU hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu khách quốc tế đến 225.000 GT; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện và phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực.

b) Khu bến Thuận An

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa Thuận An.

- Chức năng: bến tổng hợp địa phương vệ tinh; có bến tổng hợp, hàng lỏng, hàng rời.

- Quy mô cỡ tàu: trọng tải 3.000÷5.000 tấn.

c) Khu bến Phong Điền

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển tại huyện Phong Điền.

- Chức năng: phục vụ nhà máy xi măng, khu công nghiệp huyện Phong Điền và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí (phục vụ cho các dự án điện khí hoặc tổng kho khí được phát triển phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực và Quy hoạch tổng thể về năng lượng).

- Quy mô cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

- Khu neo đậu tàu kết hợp chuyển tải, tránh bão tại Chân Mây và ngoài cửa Thuận An.

- Khu neo đậu trú bão tại Thuận An cho tàu đến 3.000 tấn và các khu vực khác đủ điều kiện.

7. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng

- Cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải (đê kè chắn cát và các công trình chỉnh trị luồng tàu và hệ thống báo hiệu hàng hải) vào các bến cảng: khu vực Nam Nghi Sơn cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; luồng Nam Cửa Lò cho tàu trọng tải đến 30.000 tấn; luồng Vũng Áng cho tàu 50.000 tấn; luồng Hòn La cho tàu trọng tải đến 20.000 ÷ 50.000 tấn; luồng Chân Mây cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; luồng cửa Gianh, Cửa Việt, Thuận An cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn. Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy hoạch bến cảng biển.

- Đầu tư xây dựng các khu neo đậu trú bão tại Cửa Hội - Nghệ An, Hà Tĩnh, sông Gianh - Quảng Bình, Thuận An - Thừa Thiên Huế; lắp đặt đèn biển, trang thiết bị chuyên ngành tại Lạch Ghép, Lạch Quèn, Hòn La.

III. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 3

1. Cảng biển Đà Nẵng (bao gồm cả huyện đảo Hoàng Sa)

a) Khu bến Tiên Sa

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Tiên Sa (Bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng).

- Chức năng: phục vụ liên vùng và tiếp chuyển hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương quốc Thái Lan; có các bến Container, tổng hợp, hàng rời, bến cảng khách quốc tế. Sau năm 2030 sẽ từng bước chuyển đổi công năng thành bến cảng du lịch phù hợp với tiến trình đầu tư khai thác khu bến Liên Chiểu.

- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 4.000 TEU (50.000 tấn); tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn; tàu khách đến 225.000 GT.

b) Khu bến Liên Chiểu

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Liên Chiểu (từ cửa sông Cu Đê đến chân đèo Hải Vân).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước, tiềm năng cảng cửa ngõ quốc tế tại khu vực Duyên Hải miền Trung; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, bến cảng hàng lỏng/khí và các bến công vụ, sà lan.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

c) Khu bến Thọ Quang

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Thọ Quang (Bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, hàng lỏng/khí, bến công vụ và các bến phục vụ quốc phòng - an ninh.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

d) Khu bến Mỹ Khê: bến phao hàng lỏng, bến du thuyền.

đ) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

- Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải tại Liên Chiểu cho tàu 3.000 ÷7.000 tn, được di dời phù hợp với tiến trình đầu tư xây dựng khu bến Liên Chiểu.

- Khu neo đậu trú bão tại Thọ Quang cho tàu trọng tải đến 3.000 tấn.

- Khu neo đậu tránh bão tại vịnh Đà Nẵng.

- Khu neo đậu tránh, trú bão khác đủ điều kiện.

2. Cảng biển Quảng Nam

a) Khu bến cảng Tam Hiệp, Tam Hòa

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất cửa sông ven biển và vùng nước khu vực vịnh An Hòa (trong khu kinh tế mở Chu Lai).

- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế mở Chu Lai và vùng phụ cận; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách và các bến cảng phục vụ ngành công nghiệp khác.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 50.000 tấn.

b) Khu bến cảng Kỳ Hà, Tam Giang

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất cửa sông ven biển và vùng nước khu vực vịnh An Hòa (trong khu kinh tế mở Chu Lai).

- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế mở Chu Lai, từng bước chuyển đổi công năng thành khu bến phục vụ chuỗi dự án khí - điện Cá Voi Xanh; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến khách (phục vụ tuyến từ đất liền ra đảo).

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

- Khu neo đậu chuyển tải, tránh bão trong vùng nước cảng biển Quảng Nam tại Cù Lao Chàm và Kỳ Hà - Chu Lai.

- Khu neo đậu trú bão tại vịnh An Hòa cho tàu trọng tải đến 20.000 tấn.

- Các khu neo đậu tránh trú bão khác đủ điều kiện.

3. Cảng biển Quảng Ngãi

a) Khu bến Dung Quất

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực vịnh Dung Quất và khu vực cửa sông Trà Bồng.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Dung Quất, khu liên hợp công nghiệp luyện kim, lọc hóa dầu, trung tâm điện khí Min Trung và vùng phụ cận; có các bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí; các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu.

- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 50.000 tấn, tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 50.000 tấn (có bến SPM cho tàu đến trọng tải đến 400.000 tấn ngoài khơi).

b) Các khu bến khác

Bến cảng Sa Kỳ, bến cảng Mỹ Á, bến cảng Bến Đình (đảo Lý Sơn) và các bến cảng tiềm năng khác theo quy hoạch khu kinh tế Dung Quất phục vụ giao lưu giữa đất liền với đảo Lý Sơn và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh bão

Tại Dung Quất và Lý Sơn và các khu khác đủ điều kiện.

4. Cảng biển Bình Định

a) Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ thượng lưu cầu Đống Đa ra ngoài mũi Quy Nhơn.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định và khu vực Tây Nguyên; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách.

- Cỡ tàu: tàu container, tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn (tàu đến 70.000 tấn giảm tải, kết hợp tiếp nhận tàu khách); tàu hàng lỏng/khí đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

b) Khu bến Nhơn Hội

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ cầu Thị Nại ra phía biển.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Nhơn Hội; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến khách; phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường, năng lực của nhà đầu tư.

c) Các khu bến khác

Các bến phao (hàng lỏng) tại Quy Nhơn sẽ được di dời về khu bến cảng Đống Đa phù hợp với tiến trình mở rộng cảng Quy Nhơn.

Bến cảng Phù Mỹ phục vụ khu kinh tế, công nghiệp (năng lượng, luyện kim), phát triển phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và năng lực nhà đầu tư.

d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

- Khu neo đậu trú bão tại Đầm Thị Nại cho tàu trọng tải đến 3.000 tấn.

- Khu neo đậu chuyển tải, tránh bão tại vịnh Làng Mai và khu vực khác có đủ điều kiện.

5. Cảng biển Phú Yên

a) Khu bến Vũng Rô

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước nằm trong vịnh Vũng Rô.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên, có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 20.000 tấn và tàu hàng rời, hàng lỏng/khí trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

b) Khu bến Bãi Gốc - Đông Hòa

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại khu vực Bãi Gốc.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp nhu cầu hình thành và phát triển khu công nghiệp Bãi Gốc, liên hợp lọc dầu, luyện kim và ngành năng lượng, có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 50.000 tấn và các tàu chuyên dùng phát triển phù hợp theo nhu cầu thị trường, khả năng huy động vốn của nhà đầu tư.

c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Các khu neo đậu chuyển tải kết hợp tránh, trú bão tại vịnh Xuân Đài, vịnh Vũng Rô và các khu vực khác tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

6. Cảng biển Khánh Hòa

a) Khu bến Bắc Vân Phong

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước phía Bắc vịnh Vân Phong.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng; tiềm năng phát triển thành cảng trung chuyển quốc tế; có bến container, tổng hợp, bến cảng khách quốc tế.

- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 24.000 TEU (250.000 tấn), tàu tổng hợp, trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu khách quốc tế đến 225.000 GT.

b) Khu bến Nam Vân Phong

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước phía Nam vịnh Vân Phong.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Vân Phong và tiếp chuyển hàng lỏng/khí, hàng rời; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 100.000 tấn, tàu hàng rời trọng tải đến 300.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn.

c) Khu bến Nha Trang

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trong vịnh Nha Trang

- Chức năng: bến khách quốc tế và các bến du thuyền, là đầu mối du lịch biển quốc tế (phát triển phù hợp với nhu cầu và bảo đảm phát huy giá trị vịnh Nha Trang);

- Quy mô cỡ tàu: tàu khách đến 225.000 GT và tàu du lịch biển, du thuyền.

d) Khu bến Cam Ranh

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước vịnh Cam Ranh, Bình Ba và khu vực Bắc bán đảo Cam Ranh.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa và khu vực Tây Nguyên; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến khách và các bến phục vụ quốc phòng - an ninh.

- Quy mô cỡ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng rời trọng tải đến 70.000 tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 10.000 tấn; tàu khách quốc tế đến 225.000 GT và tàu du lịch biển, du thuyền.

đ) Bến cảng huyện đảo Trường Sa

- Phạm vi quy hoạch: một số đảo thuộc huyện đảo Trường Sa.

- Chức năng: kết nối giữa đất liền và các đảo thuộc huyện đảo Trường Sa, có vai trò phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo kết hợp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh.

- Quy mô: bến cảng, âu tàu, hệ thống trang thiết bị bảo đảm an toàn hàng hải và các hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối đồng bộ.

e) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Tại Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh, một số đảo thuộc huyện đảo Trường Sa có cỡ tàu phù hợp với điều kiện thực tế.

7. Cảng biển Ninh Thuận

a) Khu bến Cà Ná

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trong vũng Cà Ná.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Cà Ná và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí được phát triển phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực và Quy hoạch tổng thể về năng lượng, năng lực nhà đầu tư, đồng thời bảo đảm sự đồng bộ về kết cấu hạ tầng phụ trợ (đặc biệt là luồng hàng hải, đê chắn sóng...).

- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn, hàng lỏng/khí trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

b) Bến cảng Ninh Chữ

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ hạ lưu cầu Ninh Chữ ra phía biển.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, có bến tổng hợp, bến khách, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn.

8. Cảng Bình Thuận

 a) Khu Bến Vĩnh Tân

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước thuộc xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp trung tâm điện lực Vĩnh Tân, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận và một phần hàng hóa khu vực Tây Nguyên; có bến tổng hợp, container, hàng rời.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn.

b) Khu Bến Sơn Mỹ

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước thuộc xã Sơn Mỹ, huyện Hàm Tân.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Sơn Mỹ, tổng kho LNG Sơn Mỹ và Trung tâm điện lực Sơn Mỹ; có bến hàng lỏng/khí, bến tổng hợp, bến khách phù hợp với nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.

- Cỡ tàu: tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn; tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn, tàu khách quốc tế phù hợp với thực tế nhu cầu.

c) Các khu bến khác

- Bến cảng Kê Gà: Phạm vi quy hoạch vùng nước ngoài khơi Kê Gà. Chức năng phục vụ nhà máy điện khí LNG Kê Gà phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực. Cỡ tàu phát triển phù hợp theo nhu cầu và năng lực nhà đầu tư.

- Các bến ngoài khơi (các mỏ: Hồng Ngọc, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Thăng Long - Đông Đô) là các bến dầu khí được phát triển phù hợp với nhu cầu hoạt động khai thác mỏ.

- Bến Phan Thiết, Phú Quý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và tuyến từ bờ ra đảo, tiếp nhận tàu khách, tàu hàng trọng tải đến 5.000 tấn.

d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Tại Vĩnh Tân, Sơn Mỹ, Kê Gà, Phan Thiết, Phú Quý và các khu vực khác đủ điều kiện.

9. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng

- Thiết lập, cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải (bao gồm cả đê kè chắn sóng, chắn cát, các công trình chỉnh trị luồng tàu và hệ thống báo hiệu hàng hải) vào các bến cảng: luồng Liên Chiểu cho tàu trọng tải đến 100.000 tấn; luồng vào cảng Tiên Sa, Cửa Lở (Quảng Nam), Quy Nhơn, Cam Ranh cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; luồng Thọ Quang cho tàu trọng tải 5.000 ÷ 10.000 tấn; luồng Phan Thiết cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn; đê chắn sóng bến cảng Bến Đình (đảo Lý Sơn). Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy hoạch bến cảng biển.

- Phát triển các khu neo đậu tránh, trú bão tại Xuân Đài, Vũng Rô, Vân Phong, Cam Ranh, huyện đảo Trường Sa.

- Đầu tư xây dựng đèn biển, trang thiết bị chuyên ngành tại huyện đảo Trường Sa.

- Đầu tư xây dựng các trạm quản lý luồng hàng hải gồm xây dựng nhà trạm, bến cập tàu và các hạng mục phụ trợ tại Dung Quất, Lý Sơn, Ba Ngòi.

- Đầu tư xây dựng đài thông tin duyên hải, trung tâm tìm kiếm cứu nạn, đại diện cảng vụ hàng hải tại Trường Sa.

IV. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 4

1. Cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh

a) Khu bến Cát Lái - Phú Hữu

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Đồng Nai, đoạn từ ngã ba rạch Ông Nhiêu đến thượng lưu ngã ba mũi Đèn Đỏ.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam, liên vùng, cả nước và trung chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia; có bến container, tổng hợp, hàng rời; khai thác với quy mô hiện hữu, không mở rộng, nâng cấp.

- Cỡ tàu: trọng tải 30.000 tấn và đến 45.000 tấn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác của các tuyến luồng hàng hải và tĩnh không thông thuyền của công trình vượt sông.

b) Khu bến Hiệp Phước (trên sông Soài Rạp)

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Soài Rạp, đoạn từ hạ lưu cầu Bình Khánh đến thượng lưu kênh Lộ (giáp tỉnh Long An).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam (phục vụ di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn); có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.

c) Khu bến trên sông Sài Gòn

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Sài Gòn, đoạn từ hầm Thủ Thiêm đến Mũi Đèn Đỏ.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, bến khách, hàng lỏng; thực hiện di dời, chuyển đổi công năng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phát triển không gian đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh.

Cỡ tàu: trọng tải đến 30.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác của luồng hàng hải và tĩnh không thông thuyền công trình vượt sông.

d) Khu bến Nhà Bè

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Nhà Bè, đoạn từ mũi Đèn Đỏ đến ngã ba Bình Khánh.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam; có bến hàng lỏng, bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 45.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải, tàu khách đến 60.000 GT phù hợp với điều kiện khai thác của luồng hàng hải và tĩnh không thông thuyền công trình vượt sông.

đ) Khu bến Long Bình

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Đồng Nai (Long Bình, Quận 9).

- Chức năng: khu bến vệ tinh, đầu mối gom hàng cho các cảng biển trong khu vực gắn liền với chức năng cảng cạn; có bến container, tổng hợp.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

e) Các bến cảng tiềm năng tại huyện Cần Giờ

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Sài Gòn - Vũng Tàu, khu vực Bình Khánh, cửa sông Ngã Bảy, cửa sông Cái Mép và khu vực Cù Lao Gò Gia phù hợp với các quy định bảo tồn vùng dự trữ sinh quyn quốc gia.

- Chức năng: tiềm năng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh, vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, hàng rời, bến khách quốc tế được phát triển đồng bộ với hạ tầng giao thông kết nối cảng.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, tàu khách 225.000 GT.

g) Các bến phao, khu neo chuyển tải hàng hóa

- Tại khu vực sông Gò Gia cho tàu trọng tải đến 150.000 tấn; sông Ngã Bảy cho tàu trọng tải đến 80.000 tấn; sông Dừa cho tàu trọng tải đến 60.000 tấn.

- Các bến phao chuyển tài hàng hóa tại khu vực sông Sài Gòn, Đồng Nai, Soài Rạp, Gò Gia được tiếp tục duy trì khai thác theo hiện trạng và từng bước di dời theo lộ trình đầu tư xây dựng các bến cảng cứng trong khu vực.

h) Các khu neo đậu tránh, trú bão

Tại sông Gò Gia, sông Ngã Bảy, sông Dừa, sông Sài Gòn, sông Nhà Bè, sông Đồng Nai, sông Soài Rạp và khu vực khác đủ điều kiện.

2. Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu

a) Khu bến Cái Mép

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu - Thị Vải (đoạn từ rạch Bàn Thạch ra ngoài cửa sông Cái Mép).

- Chức năng: cảng cửa ngõ, trung chuyển quốc tế; có bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: tàu container trọng tải 80.000 ÷ 250.000 tấn (6.000÷24.000 TEU) hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu tổng hợp, hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác tuyến luồng hàng hải.

b) Khu bến Thị Vải

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu - Thị Vải (đoạn từ hạ lưu cảng Gò Dầu B đến rạch Bàn Thạch).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn tại Phú Mỹ hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đến 60.000 tấn tại Mỹ Xuân và đến 30.000 tấn phía thượng lưu cầu Phước An.

c) Khu bến Sao Mai - Bến Đình

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng sông Dinh.

- Chức năng: phục vụ dịch vụ dầu khí và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.

d) Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại khu vực Bãi Trước.

- Chức năng: bến cảng khách quốc tế phục vụ du lịch.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 225.000 GT.

đ) Khu bến Long Sơn

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Long Sơn và sông Rạng.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khu liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim và ngành năng lượng, có bến hàng lỏng/khí, tổng hợp, container, hàng rời.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn; có bến nhập dầu thô cho tàu trọng tải đến 300.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

e) Khu bến sông Dinh

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Dinh.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến công vụ và bến phục vụ quốc phòng - an ninh.

- Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

g) Bến cảng Côn Đảo

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Bến Đầm.

- Chức năng: đầu mối giao lưu với đất liền và phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo, có bến tổng hợp, bến khách, bến du thuyền, bến phục vụ quốc phòng - an ninh.

- Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; phát triển bến khách quốc tế phù hợp với quy hoạch xây dựng huyện đảo.

h) Các bến cảng dầu khí ngoài khơi

Phục vụ các mỏ Rồng Đôi, Rạng Đông, Lan Tây, Đại Hùng, Chí Linh, Ba Vì, Vietsopetro 01, Chim Sáo, Tê Giác Trắng và các bến cảng khác, phát triển phù hợp với nhu cầu khai thác mỏ dầu khí ngoài khơi.

i) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Tại vịnh Gành Rái, Cái Mép, Bến Đầm - Côn Đảo, các khu tránh trú bão vực khác đủ điều kiện. Các bến phao chuyển tải hàng hóa tại khu vực Gành Rái, Cái Mép duy trì khai thác theo hiện trạng và từng bước di dời khi các cảng cứng đáp ứng nhu cầu xếp dỡ hoặc để bảo đảm phát triển bến cảng cứng theo quy hoạch.

3. Cảng biển Đồng Nai

a) Khu bến Phước An, Gò Dầu, Phước Thái (trên sông Thị Vải)

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Thị Vải thuộc huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Đông Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 60.000 tấn phía hạ lưu cầu Phước An và đến 30.000 tấn phía thượng lưu cầu Phước An đến Gò Dầu, Phước Thái phù hợp với điều kiện khai thác tuyến luồng hàng hải và tĩnh không công trình vượt sông.

b) Khu bến Nhơn Trạch

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải tuyến luồng Sài Gòn - Vũng Tàu, luồng Đồng Nai, luồng Đồng Tranh (thuộc địa phận huyện Nhơn Trạch).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Đông Nam Bộ, có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 45.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác tuyến luồng hàng hải và tĩnh không công trình vượt sông.

c) Khu bến Long Bình Tân (trên sông Đồng Nai)

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải tuyến luồng Đồng Nai (phía hạ lưu cầu Đồng Nai).

- Chức năng: vệ tinh, đầu mối gom hàng cho các cảng biển trong khu vực và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, có bến tổng hợp, container, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

4. Cảng biển Bình Dương

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái tuyến luồng Đồng Nai (phía hạ lưu cầu Đồng Nai).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương, có bến tổng hợp, container.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

5. Cảng biển Long An

a) Khu bến Cần Giuộc

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Soài Rạp từ hạ lưu kênh Lộ đến ngã ba sông Cần Giuộc và sông Cần Giuộc.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An và vùng phụ cận, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.

b) Khu bến Vàm cỏ

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Vàm Cỏ, đoạn từ hạ lưu cầu Mỹ Lợi đến Kênh nước mặn.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp nhu cầu cho khu công nghiệp, có bến cảng tổng hợp, container, hàng rời.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng sông Vàm cỏ.

6. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng

- Cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải: luồng Sài Gòn - Vũng Tàu từ phao GR đến sông Ngã Bảy cho tàu đến 70.000 tấn; luồng Soài Rạp cho tàu trọng tải từ 50.000 ÷ 70.000 tấn; luồng Vũng Tàu - Thị Vải cho tàu trên 250.000 tấn (giảm tải), tàu container trọng tải đến 24.000 TEU hoặc lớn hơn có thông số phù hợp vào các bến cảng khu vực Cái Mép; luồng Đồng Tranh - Gò Gia; luồng sông Dừa. Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy hoạch bến cảng biển.

- Đầu tư xây dựng các trạm quản lý luồng hàng hải gồm xây dựng nhà trạm, bến cập tàu và các hạng mục phụ trợ tại Gò Găng, Đng Nai, Đồng Tranh.

V. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 5

1. Cảng biển Cần Thơ

a) Khu bến Cái Cui

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ đoạn từ hạ lưu cầu Cần Thơ đến rạch Cái Cui.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long kết hợp tiếp chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia theo tuyến sông Hậu; có bến tổng hợp, container.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

b) Khu bến Hoàng Diệu, Bình Thủy

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ, đoạn từ sông Trà Nóc đến sông Bình Thủy; tiếp tục duy trì, đầu tư chiều sâu bến Hoàng Diệu hiện có, không phát triển mở rộng, từng bước di dời các bến cảng tại khu Bình Thủy, chỉ để lại bến kết hợp phục vụ quốc phòng - an ninh.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, hàng lỏng/khí;

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

c) Khu bến Trà Nóc, Ô Môn

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ, đoạn từ bến cảng Thốt Nốt đến sông Trà Nóc.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ; có các bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

d) Bến cảng Thốt Nốt

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ, trong khu công nghiệp Thốt Nốt.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ; có bến tổng hợp, container.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

đ) Bến cảng khách quốc tế Cần Thơ

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ, phía trước công viên sông Hậu.

- Chức năng: bến khách phục vụ tuyến khách quốc tế đi Vương quốc Cam pu chia, tuyến từ bờ ra đảo và các tuyến du lịch nội địa kết hợp với khai thác các tàu chở hàng sạch bảo đảm vệ sinh môi trường.

- Cờ tàu: tàu khách đến 15.000 GT, tàu tổng hợp đến 10.000 tấn.

e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Trên sông Hậu tại Cái Cui, Hoàng Diệu, Bình Thủy, Trà Nóc, Ô Môn, Thốt Nốt và các khu vực khác đủ điều kiện.

2. Cảng biển Tiền Giang

a) Khu bến Gò Công trên sông Soài Rạp

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Soài Rạp, đoạn từ cửa sông Vàm Cỏ (giáp tỉnh Long An) đến cửa sông Soài Rạp.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, bến cảng hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.

b) Khu bến Mỹ Tho trên sông Tiền

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng sông Tiền, tiếp giáp phía thượng lưu cầu Rạch Miễu.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Thuộc vùng nước cảng biển Tiền Giang tại cửa Soài Rạp, Gò Công, Mỹ Tho, Cù Lao Rồng và khu vực khác có đủ điều kiện.

3. Cảng biển Bến Tre

a) Khu bến Giao Long

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng sông Tiền, thuộc địa phận xã Giao Long, huyện Châu Thành.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre; có bến tổng hợp, container, hàng rời.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

b) Khu bến Hàm Luông

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước hai bờ sông Hàm Luông (khu công nghiệp An Hiệp và xã Thạnh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre; có bến tổng hợp, container, hàng rời.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

c) Khu bến Thạnh Phú

- Phạm vi quy hoạch: vùng nước ngoài khơi cửa sông Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

- Chức năng: bến lỏng/khí phục vụ trung tâm điện khí Bến Tre phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực.

d) Khu bến Bình Đại

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa Đại - sông Tiền thuộc huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế ven biển Bến Tre được phát triển phù hợp với Quy hoạch khu kinh tế, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện phù hợp với quy hoạch phát triển của khu kinh tế ven biển.

đ) Các bến vệ tinh khác

Phục vụ các cơ sở công nghiệp ven sông.

e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Tại Giao Long, Hàm Luông, Bình Đại và các khu vực khác đủ điều kiện.

4. Cảng biển Đồng Tháp

a) Khu bến trên sông Tiền (các bến cảng Sa Đéc, Cao Lãnh, Thường Phước).

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước dọc tuyến luồng hàng hải trên sông Tiền (thuộc khu công nghiệp Sa Đéc; khu vực Phường 11, thành phố Cao Lãnh và khu vực cửa khẩu Thường Phước, tỉnh Đồng Tháp).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp và tiếp chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia; có bến tổng hợp, Container, hàng lỏng/khí, bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

b) Khu bến Lấp Vò (trên sông Hậu)

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Định An - Cần Thơ, phía thượng và hạ lưu cầu Vàm Cống.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn phù hợp với tĩnh không cầu Vàm Cống.

c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Trong vùng nước cảng biển Đồng Tháp tại Sa Đéc, Thường Phước, Lấp Vò và các khu vực khác đủ điều kiện.

5. Cảng biển An Giang

a) Khu bến Mỹ Thới

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại bờ trái luồng Định An - Cần Thơ, thuộc địa phận phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang; có bến tổng hợp, container.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn phù hợp với tĩnh không cầu Vàm Cống.

 b) Khu bến Bình Long

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại bờ trái luồng Định An - Cần Thơ, thuộc địa phận xã Bình Long, huyện Châu Phú.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang; có bến tổng hợp, bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn phù hợp với tĩnh không cầu Vàm Cống.

c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Trong vùng nước cảng biển An Giang tại Mỹ Thới, Bình Long và các khu vực khác đủ điều kiện.

6. Cảng biển Hậu Giang

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại bờ trái luồng Định An - Cần Thơ, đoạn từ rạch Cái Cui đến rạch Cái Côn.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang kết hợp tiếp chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia theo tuyến sông Hậu; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

7. Cảng biển Vĩnh Long

a) Khu bến Vĩnh Thái

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng sông Cổ Chiên, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long; từng bước di dời về vị trí phà Mỹ Thuận cũ thuộc phường Tân Hội, thành phố Vĩnh Long.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long; có bến tổng hợp, container, hàng rời, bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

b) Khu bến Bình Minh trên sông Hậu

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Định An - Cần Thơ, đoạn tiếp giáp hạ lưu cầu Cần Thơ, thuộc xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh.

- Chức năng: bến tổng hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long;

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

c) Bến cảng tiềm năng tại huyện Bình Tân

Nghiên cứu xây dựng bến cảng bên phải luồng Định An - Cần Thơ thuộc cụm công nghiệp Tân Quới thuộc ấp Tân Hòa, thị trấn Tân Quới, huyện Bình Tân; công năng là bến hàng lỏng/khí phù hợp với Quy hoạch tổng thể về năng lượng và quy hoạch địa phương.

d) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Trong vùng nước cảng biển Vĩnh Long tại khu vực Bình Minh và Mỹ Thuận và các khu vực khác đủ điều kiện.

8. Cảng biển Trà Vinh

a) Khu bến Duyên Hải - Định An

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu (cửa kênh Tắt).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh và vùng đồng bằng sông Cửu Long; có bến tổng hợp, container, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 50.000 tấn.

b) Khu bến cảng Trà Cú - Kim Sơn

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Định An - Cần Thơ, thuộc địa phận xã Kim Sơn và xã Hàm Tân, huyện Trà Cú.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Trong vùng nước cảng biển Trà Vinh tại khu vực Duyên Hải - Định An và các khu vực khác đủ điều kiện.

9. Cảng biển Sóc Trăng

a) Khu bến Đại Ngãi

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Trần Đề thuộc huyện Long Phú.

- Chức năng: bến hàng rời, hàng lỏng phục vụ Trung tâm điện lực Long Phú.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

b) Khu bến Kế Sách

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ, thuộc huyện Kế Sách.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng, có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.

c) Khu bến Trần Đề

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa sông và ngoài khơi cửa Trần Đề.

- Chức năng: phục vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp địa phương và vận chuyển hàng hóa, hành khách tuyến bờ ra đảo; có các bến tổng hợp, container, hàng rời và bến cảng khách phát triển theo định hướng xã hội hóa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và năng lực của nhà đầu tư. Tiềm năng phát triển phía ngoài khơi để đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn cho các bến trong sông; tàu tổng hợp, container trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, tàu hàng rời trọng tải đến 160.000 tấn ngoài khơi cửa Trần Đề.

d) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Trong vùng nước cảng biển Sóc Trăng tại khu vực Định An, Trần Đề, Đại Ngãi, Kế Sách và các khu vực khác đủ điều kiện.

10. Cảng biển Bạc Liêu

a) Bến cảng Gành Hào

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa sông Gành Hào.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

b) Bến cảng Vĩnh Hậu A

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ngoài khơi xã Vĩnh Hậu A.

- Chức năng: bến hàng lỏng/khí phục vụ Nhà máy điện khí LNG Bạc Liêu.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 150.000 tấn.

c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Tại khu vực Gành Hào, Vĩnh Hậu và các khu vực khác đủ điều kiện.

11. Cảng biển Cà Mau

a) Khu bến Năm Căn

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Năm Căn (trên sông Cửa Lớn, đoạn từ thị trấn Năm Căn ra phía cửa Bồ Đề).

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau; có bến cảng tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.

b) Khu bến Ông Đốc

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cửa sông Ông Đốc.

- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Ông Đốc; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.

c) Bến cảng Hòn Khoai (tại đảo Hòn Khoai)

Bến cảng tổng hợp tiềm năng phát triển có điều kiện phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.

d) Bến cảng ngoài khơi cửa sông Đốc

Bến cảng dầu khí ngoài khơi được phát triển phù hợp với nhu cầu hoạt động khai thác mỏ.

đ) Bến cảng LNG và kho nổi tại khu vực biển Tây

Phục vụ Trung tâm điện khí LNG Cà Mau phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực.

e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Tại khu vực Năm Căn, Hòn Khoai, sông Đốc và các khu vực khác đủ điều kiện.

12. Cảng biển Kiên Giang

a) Khu bến Rạch Giá

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa sông Kiên.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang, đầu mối giao lưu với Phú Quốc, các đảo Tây Nam; có bến tổng hợp, bến khách đa năng tiếp nhận tàu chở khách ven biển và phà biển

- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.

b) Khu bến Hòn Chông

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước thuộc vịnh Hòn Chông.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 15.000 tấn.

c) Khu bến Bình Trị - Kiên Lương

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển khu vực xã Bình Trị, huyện Kiên Lương.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn.

d) Khu bến Bãi Nò - Hà Tiên

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển khu vực Bãi Nò, thị xã Hà Tiên.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang và khu kinh tế cửa khẩu; có bến cảng tổng hợp, bến khách.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.

đ) Khu bến Phú Quốc

- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Phú Quốc.

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phú Quốc; có bến hành khách quốc tế kết hợp làm hàng tổng hợp.

- Cỡ tàu: tàu khách quốc tế đến 225.000 GT, tàu tổng hợp đến 30.000 tấn.

e) Các bến cảng An Thới, vịnh Đầm, Bãi Vòng, Mũi Đất Đỏ

- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phú Quốc; có bến tổng hợp bến khách, phà biển, bến du thuyền.

- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.

g) Bến cảng tại quần đảo Nam Du

Khu bến cảng tổng hợp tiềm năng phát triển có điều kiện phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.

h) Bến cảng Thổ Châu

Bến tiếp nhận hành khách, hàng hóa phục vụ du lịch và kinh tế - xã hội đảo Thổ Châu và các đảo lân cận.

i) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

Tại khu vực Rạch Giá, Hòn Chông, Bình Trị, Kiên Lương, Bãi Nò, Phú Quốc, Nam Du, Thổ Châu và các khu vực khác đủ điều kiện.

13. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng

- Tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 để hoàn chỉnh dự án đầu tư xây dựng luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu; nghiên cứu cải tạo, nâng cấp luồng Trần Đề cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn; duy trì khai thác luồng Định An - Cần Thơ cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn; nghiên cứu từng bước cải tạo luồng hàng hải sông Tiền (qua Cửa Tiểu) cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn, luồng Năm Căn cho tàu trọng tải 3.000 ÷ 5.000 tấn, luồng Hòn Chông cho tàu trọng tải đến 15.000 tấn. Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy hoạch bến cảng biển.

- Đầu tư xây dựng đèn biển Cà Mau; hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu, luồng Định An - Cần Thơ.

- Nghiên cứu từng bước đầu tư xây dựng các trạm quản lý luồng hàng hải, đài thông tin duyên hải, trung tâm tìm kiếm cứu nạn, đại diện Cảng vụ hàng hải tại các đảo Tây Nam.

PRIME MINISTER
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 1579/QD-TTg

Hanoi, September 22, 2021

 

DECISION

APPROVING MASTER PLANNING FOR DEVELOPMENT OF VIETNAM’S SEAPORT SYSTEM IN 2021 - 2030 PERIOD WITH A VISION BY 2050

PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017;

Pursuant to the Law dated November 20, 2018 providing amendments to some Articles concerning planning of 37 laws;

Pursuant to the Resolution No. 751/2019/UBTVQH14 dated August 16, 2019 of the Standing Committee of National Assembly on elaboration of some Articles of the Law on Planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Resolution No. 26/NQ-CP dated March 05, 2020 promulgating the Government’s master plan and 5-year plan for implementation of Resolution No. 36-NQ/TW dated October 22, 2018 by the 8th Conference of the 12th Central Steering Committee of the Communist Party on strategy for sustainable development of Vietnam’s ocean economy by 2030, with a vision by 2045;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 77/QD-TTg dated January 13, 2021 approving tasks of the master planning for development of Vietnam’s seaport system in the 2021 - 2030 period with a vision by 2050;

At the request of the Ministry of Transport and Appraisal Report No. 68/BC-HDTDQH dated July 11, 2021 of the Appraisal Council of the master planning for development of Vietnam’s seaport system in the 2021 - 2030 period with a vision by 2050.

HEREBY DECIDES:

Article 1. The master planning for development of Vietnam’s seaport system in 2021 - 2030 period, with a vision by 2050, with the following primary contents, is hereby given approval.

I. VIEWPOINT AND OBJECTIVES

1. Viewpoint

- The seaport system is an important part of the maritime infrastructure and socio-economic infrastructure, is determined to be one of three breakthrough strategies, and need to be given investment priorities to ensure the harmony between socio-economic development and national defense - security and social security, and climate change adaptation, make contribution to maintenance of independence and sea and island sovereignty, strengthen international cooperation on sea issues, maintain a peaceful and stable environment, and promote sustainable development.

- Develop maritime infrastructure facilities in a uniform and modern manner to ensure maritime safety and security as well as effective connection between modes of transport; make best use of advantages of maritime transport that is mainly employed to transport cargo units of massive weight, plays an important role in international freight transport, and makes a considerable contribution to logistics cost reduction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Mobilize all resources, especially out-of-budget resources, to make consistent and focused investments in maritime infrastructure facilities; prioritize the use of state resources for investment in public maritime infrastructure facilities, especially international gateway ports; continue promoting the effective delegation of power to mobilize resources and organize implementation tasks to local governments.

- Proactively access and promote application of achievements of the Fourth Industrial Revolution to construction, management and operation towards green seaport development, energy saving and effective use of coastline and water surface resources.

2. Objectives

a) Objectives by 2030

Develop a uniform system of modern seaports that provide high-quality services, meet needs for socio-economic development, ensure national defense and security, maritime safety and environmental protection, improve economic competitiveness and help Vietnam achieve the goal of becoming an upper-middle-income developing country with modern industry by 2030. To be specific:

- Regarding capacity: meet demands for export and import of goods, transactions between regions/areas in the country and transport of goods transshipped or in transit for countries in the region as well as demands for domestic and international passenger transport. The seaport system is capable of meeting the movement of 1.140 - 1.423 million tonnes of goods (including 38 - 47 million TEU of containerized goods), and 10,1 - 10,3 million passenger arrivals.

- Regarding infrastructure: prioritize the development of international gateway terminals, including Lach Huyen (Hai Phong) and Cai Mep (Ba Ria - Vung Tau); formulate appropriate mechanisms/policies for gradual development of international transshipment port at Van Phong (Khanh Hoa) to exploit potentials of natural conditions and geographic location; Determine orientations for development of Tran De terminal (Soc Trang) which is dedicated to Mekong Delta and will be constructed when capable; large-scale seaports serving the national or inter-regional socio-economic development; international passenger terminals associated with potential areas for tourism development; large-scale terminals serving economic zones and industrial parks; terminates in island districts serving socio-economic development in association with national defense and security, and protection of sea and island sovereignty.

b) Vision by 2050

- Develop a uniform system of modern seaports which are expected to keep pace with other seaports in the region and in the world, meet green port criteria; fully and effectively meet the national demands for socio-economic development, play an important and leading role in promoting successful development of maritime economy under the Resolution No. 36-NQ/TW dated October 22, 2018 by the 8th Conference of the 12th Central Steering Committee of the Communist Party on strategy for sustainable development of Vietnam’s ocean economy by 2030, with a vision by 2045, and help Vietnam fulfill its goal of becoming a powerful maritime, high-income and developed country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II. SEAPORT SYSTEM PLANNING

1. Grouping of seaports

The Vietnam’s seaport system consists of 05 groups as follows:

- Group 1 consists of 05 seaports, including: Hai Phong, Quang Ninh, Thai Binh, Nam Dinh and Ninh Binh.

- Group 2 consists of 6 seaports, including: Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri and Thua Thien Hue.

- Group 3 consists of 8 seaports, including: Da Nang (including Hoang Sa island district), Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa (including Truong Sa island district), Ninh Thuan and Binh Thuan.

- Group 4 consists of 5 seaports, including: Ho Chi Minh City, Dong Nai, Ba Ria - Vung Tau, Binh Duong and Long An.

- Group 5 consists of 12 seaports, including: Can Tho, Dong Thap, Tien Giang, Vinh Long, Ben Tre, An Giang, Hau Giang, Soc Trang, Tra Vinh, Ca Mau, Bac Lieu and Kien Giang.

2. Classification of seaports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Special-class seaports (02 seaports), including: Hai Phong and Ba Ria - Vung Tau.

- Class-I seaports (15 seaports), including: Quang Ninh, Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Thua Thien Hue, Da Nang, Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Khanh Hoa, Ho Chi Minh City, Dong Nai, Can Tho, Long An and Tra Vinh. The following seaports, including Thanh Hoa, Da Nang and Khanh Hoa, are expected to become special-class seaports.

- Class-II seaports (06 seaports), including: Quang Binh, Quang Tri, Ninh Thuan, Binh Thuan, Hau Giang and Dong Thap.

- Class-III seaports (13 seaports), including: Thai Binh, Nam Dinh, Ninh Binh, Phu Yen, Binh Duong, Vinh Long, Tien Giang, Ben Tre, Soc Trang, An Giang, Kien Giang, Bac Lieu, and Ca Mau. Soc Trang seaport is expected to become a special-class seaport.

3. Classification of terminals

- By types of goods handled: multipurpose terminal, container terminal, bulk cargo terminal, liquid/gas cargo terminal, and passenger terminal.

- By scope of business: terminal providing cargo loading and unloading services, and terminal providing services other than cargo loading and unloading services.

4. Planning for seaport groups, seaports and terminals

a) Seaport group 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vision by 2050: improve the capacity of group-1 seaports to meet the movement of goods and passengers with an average growth rate of about 5,0 - 5,3%/year and about 1,5 - 1,6 %/year respectively; complete investment in Lach Huyen and Cai Lan terminals, and relocation of terminals along Cam River in conformity with the development planning of Hai Phong City; make investment in wharves of Nam Do Son - Van Uc, Cam Pha and Hai Ha terminals.

b) Seaport group 2

Expected capacity of movement by 2030: 172 - 255 million tonnes of goods (including 0,6 - 1,0 million TEU of containerized goods), and 202.000 - 204.000 passenger arrivals.

Vision by 2050: improve the capacity of group-2 seaports to meet the movement of goods and passengers with an average growth rate of about 3,6 - 4,5%/year and about 0,4 - 0,5 %/year respectively. Complete investment and development of Nghi Son - Dong Hoi, Vung Ang and Son Duong - Hon La seaport clusters.

c) Seaport group 3

Expected capacity of movement by 2030: 138 - 181 million tonnes of goods (including 1,8 - 2,5 million TEU of containerized goods), and 1,9 - 2,0 million passenger arrivals.

Vision by 2050: improve the capacity of group-3 seaports to meet the movement of goods and passengers with an average growth rate of about 4,5 - 5,5%/year and about 1,7 - 1,8 %/year respectively; Complete investment in Lien Chieu terminal (Da Nang) and establishment of seaports serving international transshipped cargo at Van Phong (Khanh Hoa).

d) Seaport group 4

Expected capacity of movement by 2030: 461 - 540 million tonnes of goods (including 23 - 28 million TEU of containerized goods), and 1,7 - 1,8 million passenger arrivals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Seaport group 5

Expected capacity of movement by 2030: 64 - 80 million tonnes of goods (including 0,6 - 0,8 million TEU of containerized goods), and 6,1 - 6,2 million passenger arrivals.

Vision by 2050: improve the capacity of group-5 seaports to meet the movement of goods and passengers with an average growth rate of about 5,5 - 6,1 %/year and about 1,1 - 1,25 %/year respectively. Establish a gateway seaport of Mekong Delta region.

(Details of infrastructure scale of seaports and terminals by 2030 are provided in the Appendix enclosed herewith).

5. Public maritime infrastructure system

The planning for and investment in navigational channels, lighthouses, storm shelters for vessels, infrastructure facilities serving maritime safety, state management of maritime activities, search and rescue, and auxiliary works must be conformable with the scale of seaports, orientations for vessel fleet development, transport demands in each period, and capacity to balance and mobilize resources for investment. (Details are provided in the Appendix enclosed herewith).

III. DEMANDS FOR USE OF LAND AND WATER SURFACE

Total demand for land area under the planning by 2030 is about 33.600 ha and total demand for water surface used for development of the seaport system under the planning by 2030 is about 606.000 ha.

IV. ORIENTATIONS OF PORT-CONNECTING TRANSPORT INFRASTRUCTURE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Develop inland container depots (IDCs) in economic zones and economic corridors; prioritize planning for locations which can be conveniently connected to important seaports of different seaport groups by means of inland waterway transport, transport using river-sea compatible ships, expressways or railway.

V. DEMAND FOR INVESTMENT FUNDING

Total investment in the seaport system by 2030 is about VND 313.000 billion (only including terminals providing cargo loading and unloading services), and is mainly mobilized from out-of-budget sources, enterprises and other lawful sources. Funding derived from state budget shall be used for investment in public maritime infrastructure, and in areas of dominant influence and attracting investment.

VI. INVESTMENT PROJECTS GIVEN PRIORITY

1. Public maritime infrastructure facilities

Investment project on upgrade of Cai Mep - Thi Vai shipping lane serving ships with a deadweight tonnage of 200.000 tonnes partially loaded (18.000 TEU); project on construction of the shipping lane to Hau River for large-size ships - phase 2, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 20.000 tonnes partially loaded; projects on upgrade of shipping lanes to Nghi Son port, Chanh river lane, Cam Pha lane, Tho Quang lane and other shipping lanes; lighthouses on islands and archipelagos within the jurisdiction of Vietnam, and other infrastructure facilities serving performance of maritime safety tasks.

2. Terminals

Continue making investment in wharves of Lach Huyen terminal; start construction of wharves of Nam Do Son terminal (Hai Phong); wharves of Cai Mep - Thi Vai terminal (Ba Ria - Vung Tau); main terminals of class-I seaports; international terminals connected to potential areas for tourism development; large-scale terminals serving power, coal, gas, petroleum and metallurgy centers; terminals serving coastal economic zones; call for investment in terminals of Van Phong and Tran De potential seaports.

VII. SOLUTIONS FOR PLANNING IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Revise mechanisms and policies on maritime activities so as to promote investment in development of seaport infrastructure facilities, including investments made with private sector involvement, and promote development of sea transport and maritime services.

- Prioritize the use of land and water surface for development of seaports under the planning.

- Continue doing research and propose appropriate seaport management models to enhance efficiency in management, investment and operation of seaports and seaport clusters (especially, important seaports). Intensify cooperation to effectively operate regional and inter-regional seaports.

- Do research on application of policies on free ports in Lach Huyen, Cai Mep, Thi Vai and Van Phong terminals.

- Continue doing research on revision of policies on port prices and charges to improve efficiency of investment in seaports, attractiveness of shipping lines, and attract international transshipped containerized goods.

2. Mobilization of investment capital

- Continue revising mechanisms and conditions to mobilize various resources from domestic and foreign entities to make investment in development of seaport infrastructure facilities under the planning and institutionalize solutions for delegation of power to mobilize capital; make best use of land areas, water surface and revenues from leasing of state-invested terminal infrastructure facilities.

- Encourage and facilitate the investment in and operation of seaports by organizations and enterprises of all economic sectors; continue promoting private sector involvement in making investment in seaport infrastructure facilities. Enhance the role of enterprises in sharing responsibility to make investment in and maintenance of public infrastructure facilities in seaports as a part of their seaport investment projects.

3. Environment, science and technology

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Prioritize investment in, development and effective use of the information technology infrastructure for the national single-window system.

4. Human resource development

Provide training for and attract high-quality human resources, especially human resources in charge of managing and operating seaport infrastructure; do research on implementation of mechanisms for ordering of training programs for human resources in fields/sectors related to seaport management and operation.

5. International cooperation

- Improve domestic and foreign investment promotion through incentive policies, and facilitate investment and business activities.

- Implement regional and international conventions and agreements on sea to which Vietnam is a signatory; do research on conclusion of relevant international conventions.

- Intensify cooperation and take advantage of support from partners and international organizations for developing human resources and fulfilling tasks of environmental protection, disaster preparedness and control, and climate change adaptation.

6. Organization and supervision of planning implementation

- Intensify cooperation, inspection and supervision of organization of planning implementation tasks so as to ensure that seaports shall be invested in and operated according to their functions, scale and roadmap specified in the approved planning; ensure the consistency between seaports and relevant infrastructure facilities. Organize periodic seaport meetings to settle relevant issues.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Build seaports associated with uniform establishment and development of goods distribution centers, post-port logistics service centers and other logistics service centers.

- Carry out relocation of terminals and wharves according to the roadmap specified in the planning.

Article 2. Implementation organization

1. The Ministry of Transport shall:

- Play the leading role and cooperate with relevant Ministries and provincial People's Committees in managing and organizing the implementation of this Planning. Carry out periodic assessment to review and make appropriate revisions to the planning in conformity with socio-economic development in each period. Publicly announce the Planning in accordance with regulations of the Law on Planning.

- Enter information about the Planning into the national database and information system on planning as prescribed.

- Formulate plans and provide necessary solutions for implementing the Planning in a consistent, feasible and effective manner; play the leading role and cooperate with relevant Ministries and authorities in reviewing and proposing revisions to policies on seaport prices and charges.

- Organize formulation, approval or submission to competent authorities for approval of technical and specialized planning (detailed planning for seaport groups, terminals, wharves, floating terminals, waterface areas, waters; detailed planning for seaport land areas and waters; planning for ICD development) in accordance with regulations of the Law on Planning.

- Cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment to allocate annual budget for implementing the Planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Provincial People’s Committees shall:

- People's Committees at all levels shall, within the ambit of their assigned duties and powers, organize state management of sea transport activities in the province in accordance with regulations of relevant laws; properly manage land areas serving the planning implementation.

- Review, formulate and revise provincial planning and projects to ensure their conformity with this planning. Update provincial planning contents to ensure their compliance with provincial transport development orientations according to this planning, and meet sustainable development and environmental protection requirements.

Article 3. This Decision comes into force from the date on which it is signed.

Detailed planning for seaport groups by 2020, with orientations by 2030 shall continue to be implemented and revised to ensure their conformity with approved planning contents under this Decision until detailed planning for seaport groups, terminals, wharves, floating terminals, waterface areas and seaport waters, and detailed planning for development of seaport land areas and waters formulated according to the Law on Planning are approved.

Article 4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of Provincial People’s Committees are responsible for the implementation of this Decision.

 

 

PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Van Thanh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX

 INFRASTRUCTURE SCALE OF SEAPORTS AND TERMINALS, AND PUBLIC MARITIME INFRASTRUCTURE
(Enclosed with Decision No. 1579/QD-TTg dated September 22, 2021 of the Prime Minister)

I. SEAPORT GROUP 1

1. Hai Phong seaport

a) Lach Huyen terminals

- Planning scope: land area and waters of the following islands, including: Cai Trai, Cat Hai and Lach Huyen.

- Functions: gateway and international transshipment terminals; consisting of container terminals, multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, international passenger terminal, public service terminal, and terminals for inland waterway ships.

- Sizes of ships: container ships with a capacity of 6.000 ÷ 18.000 TEU; general ships, bulk cargo ships with a capacity of up to 100.000 tonnes, ships carrying liquid/gas cargo with a capacity of up to 150.000 tonnes; passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT.

b) Dinh Vu terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: serving the national and inter-regional socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, containerized cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: general ships, and ships carrying bulk cargo, containerized cargo, liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes, or more, depending on conditions of Hai Phong shipping lane.

c) Cam River - Pha Rung terminals

- Planning scope: land area and waters along Cam river (from the downstream of Kien bridge to the upstream of Bach Dang bridge) and waters of Pha Rung lane (from Pha Rung shipyard to the upstream of Bach Dang bridge).

- Functions: serving socio-economic development of local and surrounding areas; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, containerized cargo, liquid/gas cargo, and terminals/works serving building, repair and demolition of ships. Existing terminals shall not be expanded but shall be repurposed or relocated from Bach Dang bridge to the downstream of Vat Cach port according to the roadmap conformable with the planning for development of Hai Phong City.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 10.000 tonnes or more, depending on existing conditions of shipping lanes and clearance heights of river-crossing structures.

d) Nam Do Son, Van Uc terminals

- Planning scope: land area and waters of Nam Do Son area and Van Uc river from the downstream of Khue bridge to the estuary.

- Functions: gateway terminal, international transshipment hub, serving national defense - security tasks as requested. Prioritize the construction of terminals serving industrial clusters in the region and terminal serving gas power center in conformity with the master planning for energy development, and power development planning, and relocate terminals along Cam river in conformity with the planning for urban space development and land use of Hai Phong City; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, containerized cargo, liquid/gas cargo, passenger terminal, public service terminal; terminals/works serving building, repair and demolition of ships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Bach Long Vi island district terminal: a central terminal serving transactions with the mainland and serving socio-economic development and national defense - security tasks.

e) Floating terminal, anchorage and transshipment areas:

located at Bach Dang, Ben Got and Lan Ha areas for receiving ships with a deadweight tonnage of 7.000 ÷ 50.000 tonnes.

g) Storm shelters:

located along the following rivers, including Bach Dang, Ben Lam and Vat Cach (Cam river), Lan Ha bay, Hon Dau, Ben Got, Ninh Tiep, Lach Huyen and other areas, if capable.

2. Quang Ninh Seaport

a) Cai Lan terminals

- Planning scope: land area and waters of Bai Chay bridge area (from Ha Long shipyard to Dai Duong park).

- Functions: serving inter-regions and the whole country; consisting of container terminal, multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, terminals and structures serving building, repair and demolition of ships, international passenger terminal, and terminal for inland waterway ships. B12 oil terminal shall not be expanded and shall be relocated according to the planning for development of infrastructure facilities for reserve and supply of petrol and oil, gas products, and in a manner that ensures fire and explosion prevention requirements and complies with relevant regulations concerning Ha Long bay sanctuary. Terminals serving cement and thermoelectric plants shall not be expanded and shall have their existing scale kept unchanged, be relocated or repurposed according to the roadmap for relocation of cement and thermoelectric plants in the region.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Cam Pha terminals

- Planning scope: land area and waters of Cam Pha area.

- Functions: directly serving surrounding industrial and energy establishments as well as the national and inter-regional socio-economic development; consisting of multipurpose terminals, terminals for containerized, bulk, liquid/gas cargo, terminals for inland waterway ships and passenger terminals, when necessary.

 - Sizes of ships: general ships, container ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes; bulk cargo ships with a deadweight tonnage of 200.000 tonnes, or more, if capable.

c) Yen Hung terminals (Chanh river, Bach Dang river, Rut river)

- Planning scope: land area and waters of Chanh river area (from the downstream of Chanh river to the upstream of Cai Trap channel) and Bach Dang river area (from the downstream of Bach Dang bridge, Rut river to Cai Trap channel).

- Functions: directly serving industrial and service establishments in North and South Tien Phong industrial parks, and Dam Nha Mac industrial park, serving the national and inter-regional socio-economic development, and connecting to Lach Huyen terminals. consisting of container terminal, multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, terminal for inland waterway ships, terminals and structures serving building, repair and demolition of ships. Potential terminals along Bach Dang river shall be developed with scale and progress conformable with the development of Dam Nha Mac industrial park and investment in expansion of Ha Nam channel.

- Sizes of ships: in Chanh river area: ships with a deadweight tonnage of 50.000 tonnes or more, if capable; in Bach Dang river area: ships with a deadweight tonnage of 20.000 tonnes or more, if capable; in Rut river area: ships with a deadweight tonnage of 5.000 tonnes.

d) Hai Ha terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: directly serving industrial and service establishment in Hai Ha industrial park, economic zones and border checkpoints (Mong Cai, Bac Phong Sinh, Hoanh Mo - Dong Van), and the national and inter-regional socio-economic development. consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, passenger terminal (Cai Chien island), and terminal for inland waterway ships.

- Sizes of ships: general ships, and ships carrying containerized cargo, bulk cargo, liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of 30.000 ÷ 80.000 tonnes, or more, if capable.

dd) Other terminals

- Mui Chua terminal: multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

- Van Don terminal (northeastern area of Cai Bau island): multipurpose terminal that may also receive international passenger ships, when necessary; terminals for inland waterway ships receiving goods. This terminal shall be developed to meet actual demands of Van Don economic zone; receive ships with a deadweight tonnage of up to 10.000 tonnes, or more, if capable.

- Van Hoa terminal: serving economic development and national defense tasks.

- Van Ninh, Van Gia terminals: mainly serving the movement of goods to Mong Cai city, and serving the national and inter-regional socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, terminal for liquid/gas cargo, passenger terminal and terminals for inland waterway ships; capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 20.000 tonnes, or more, if capable.

- Co To island district terminal: serving transactions with the mainland, socio-economic development and national defense - security tasks.

e) Floating terminal, anchorage and transshipment areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cam Pha area: waters on two sides of Cam Pha lane in Hon Net, Hon Ot and Hon Con Ong areas. Function: serving as an anchorage and transshipment hub. Sizes of ships: Hon Net anchorage area is capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 200.000 tonnes, or more, if capable; Hon Ot area is capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 30.000 tonnes; Hon Con Ong area is capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes, or more, if capable.

- Mui Chua, Van Gia areas: waters of Mui Chua and Van Gia areas. Function: serving as an anchorage and transshipment hub; capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes, or more, if capable.

g) Storm shelters:

Mui Chua, Hon Gai, Cam Pha, Hon Soi Mui, O Lon bay, Chanh river (Yen Hung), Hai Ha, Co To and other areas, if qualified.

3. Thai Binh Seaport

a) Diem Dien terminals

- Planning scope: land area and waters of Diem Dien area (from the downstream of Diem Dien bridge to Diem Ho estuary).

- Functions: serving socio-economic development of Thai Binh province (directly serving Thai Binh economic zone) and of surrounding areas; consisting of multipurpose terminal, terminal for bulk cargo, containerized cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: receiving ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes; doing research on construction of inland terminals capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters of Tra Ly estuary area.

- Functions: directly serving coastal service establishments, industrial establishments, and ship building and repair facilities in Thai Binh economic zone; consisting of multipurpose terminal, terminal for bulk cargo, containerized cargo, liquid/gas cargo serving Thai Binh LNG gas-power center in conformity with the master planning for energy development and power development planning.

- Sizes of ships: receiving ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes or up to 5.000 tonnes, if capable.

c) Ba Lat terminals

- Planning scope: land area and waters of Ba Lat estuary area.

- Functions: serving the development of industrial parks behind the port; consisting of multipurpose terminal, terminal for bulk cargo, liquid/gas cargo and containerized cargo (potential); doing research on development of terminal serving tourism activities.

- Sizes of ships: receiving ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes in inland area or up to 5.000 tonnes, if capable.

d) Other terminals

Doing research on establishment of terminals for ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes in the estuary area, when qualified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Located in Diem Ho estuary area; capable of serving the transshipment of general cargo, bulk cargo, chemicals, liquid/gas cargo of ships with a deadweight tonnage of up to 60.000 tonnes (beyond the receiving capacity of inland ports).

e) Storm shelters:

Located in Diem Dien area; capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 2.000 ÷ 5.000 tonnes, and other areas, if qualified.

4. Nam Dinh seaport

a) Hai Thinh - Cua Day terminals

- Planning scope: land area and waters of Ninh Co area, from Lach Giang estuary to Day estuary.

- Functions: serving the socio-economic development of Nam Dinh province; consisting of terminals and structures serving the building, repair and demolition of ships. Terminals serving Ninh Co economic zone, industrial and service establishments shall be constructed when requested.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes, or more, if capable.

b) Floating terminals, anchorage and transshipment areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Storm shelters:

Located in Hai Thinh area; capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 3.000 ÷ 5.000 tonnes, and other areas, if qualified.

5. Ninh Binh Seaport

Doing research on construction of seaport in Kim Son (serving Kim Son economic zone) and Con Noi (serving passenger ships).

6. Planning for public maritime infrastructure facilities

- Improve and upgrade shipping lanes: Hon Gai - Cai Lan and turning basins for ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; Cam Pha shipping lane for ships with a deadweight tonnage of up to 200.000 tonnes, if capable; Lach Luyen lane and Ha Nam channel shall be expanded into two-way lanes; Diem Dien and Van Uc lanes shall be upgraded; investment in Chanh river lane shall be made in appropriate form to serve ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes. If the investment is made with private sector involvement, the shipping lane shall be constructed with a scale conformable with the seaport planning.

- Do research on investment and construction of infrastructure facilities serving maritime safety guarantee and state management of maritime activities in seaport areas.

II. SEAPORT GROUP 2

1. Thanh Hoa Seaport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters from the bridge connecting Bien Son island and Nghe An province.

- Functions: serving inter-regional socio-economic development; being developed into a gateway port of the North Central Coast of Vietnam; consisting of multipurpose terminal, terminals for containerized cargo, bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable.

b) Bac Nghi Son terminals

- Planning scope: land area and waters from the southern area of Lach Bang estuary to the bridge connecting to Bien Son island.

- Functions: directly serving industrial establishments (surrounding industrial parks, oil refinery, cement plants, and power plants) and adjacent areas; consisting of terminals for liquid/gas cargo, bulk cargo, general cargo, containerized cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable.

c) Hon Me island terminals

- Planning scope: waters of Hon Me island area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 400.000 tonnes; bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 200.000 tonnes, or more, if capable.

d) Other terminals

- Quang Nham, Lach Sung terminals

+ Planning scope: land area and waters in Quang Nham and Lach Sung areas (including Hon Ne island area); conditionally developed depending on dredging capacity.

+ Functions: serving the development of industrial parks behind the port; consisting of multipurpose terminal, and terminals for bulk cargo and liquid cargo.

+ Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 7.000 tonnes, or more, if capable.

- Le Mon, Quang Chau terminals

+ Planning scope: land area and waters of Le Mon and Quang Chau areas on Ma river.

+ Functions: satellite terminal serving local socio-economic development; consisting of terminals for general cargo and liquid cargo.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Floating terminals, anchorage and transshipment areas:

Offshore anchorage and transshipment hubs for liquid/gas cargo ships with a deadweight tonnage of 60.000 tonnes, and bulk cargo ships with a deadweight tonnage of 200.000 tonnes, or more, if capable.

e) Storm shelters

Located in Le Mon and Hon Me areas, and other areas, if qualified.

2. Nghe An Seaport

a) Nam Cua Lo terminals

- Planning scope: land area and waters on two sides of Nam Cua Lo lane (from the downstream of Bara Nghi Quang dam to Rong cape).

- Functions: serving socio-economic development of Nghe An province (directly serving Southeast Nghe An Economic Zone) and inter-regions; partially receiving goods in transit of Lao People's Democratic Republic and northeastern Thailand; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, containerized cargo, liquid/gas cargo, passenger terminal serving yachts and tourism activities of Cua Lo area.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 30.000 tonnes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters of Bac Cua Lo area (from Ga cape to Rong cape).

- Functions: serving adjacent industrial establishments, Southeast Nghe An Economic Zone and adjacent areas; being developed according to demands and capacity of investors; consisting of multipurpose terminal, terminals for containerized cargo, bulk cargo, liquid/gas cargo, and serving as international passenger terminal, when requested.

- Sizes of ships: bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; general ships, container ships with a deadweight tonnage of 50.000 tonnes, or more, if capable; international passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT.

c) Dong Hoi terminals

- Planning scope: land area and waters from Dong Hoi cape (bordering Thanh Hoa province) to the North of Dau Rong cape (Chay mountain).

- Functions: serving inter-regional socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo; being developed according to an appropriate roadmap, and combined with Nghi Son terminals to establish Nghi Son - Dong Hoi terminal cluster. Terminals directly serving industrial establishments in Dong Hoi area, other industrial parks in the North and Northwest Nghe An and adjacent areas.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 50.000 ÷70.000 tonnes.

d) Ben Thuy, Cua Hoi terminals

- Planning scope: land area and waters of Ben Thuy, Cua Hoi areas on Lam river.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes.

dd) Floating terminals, anchorage and transshipment areas:

- Nghi Huong oil floating terminal: located in the Northwest of Hon Ngu island to serve the transshipment of liquid cargo of ships with a deadweight tonnage of up to 18.000 tonnes. They shall be operated according to their existing conditions, in conformity with energy development planning, and in a manner that meets fire and explosion requirements.

- Anchorage and transshipment areas in Dong Hoi, Cua Lo: located offshore in Dong Hoi, Cua Lo terminals to serve ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable.

- Storm shelters in Cua Hoi area (on Lam river) to serve ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes and in other areas, if qualified.

3. Ha Tinh seaport

a) Vung Ang terminals

- Planning scope: land area and waters of the western area of Ron Cape.

- Functions: serving inter-regional socio-economic development; partially receiving goods in transit of Lao People's Democratic Republic and northeastern Thailand; consisting of multipurpose terminal, terminals for containerized cargo, bulk cargo, liquid/gas cargo.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Son Duong terminals

- Planning scope: land area and waters of the eastern area of Ron Cape.

- Functions: serving inter-regional socio-economic development; partially receiving goods in transit of Lao People's Democratic Republic, northeastern Thailand and metallurgical industry complex; consisting of terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, general cargo and containerized cargo.

- Sizes of ships: bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 300.000 tonnes, ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes, general ships and container ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes, or more, if capable.

c) Other terminals

- Xuan Hai, Xuan Pho terminals (on Lam river): multipurpose terminal and terminal for liquid cargo (Xuan Pho), capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes.

- Cua Sot (Loc Ha) terminal: potential terminal for bulk cargo, serving local mining activities when requested.

- Xuan Giang oil terminal (on Lam river): terminal for liquid cargo, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes.

d) Floating terminals, anchorage and transshipment areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Storm shelters

- Xuan Hai, Xuan Giang areas: located in the upstream of Xuan Hai terminal, serving as a storm shelter for ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes.

- Cua Khau area: located within Cua Khau area, serving as a storm shelter for ships with a deadweight tonnage of up to 1.000 tonnes.

- Son Duong area: located in the North and Southwest of Son Duong island (inside the breakwater), serving as a storm shelter for ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes.

- Other storm shelters, if qualified.

4. Quang Binh Seaport

a) Hon La terminals

- Planning scope: land area and waters of Hon La bay area.

- Functions: directly serving Hon La economic zone and transport of goods for Lao People's Democratic Republic and northeastern Thailand; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid cargo, containerized cargo, and international passenger ships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Mui Doc terminals

- Planning scope: land area and waters from Mui Doc to Hon La.

- Functions: serving Quang Trach power center and as a central terminal for import and transshipment of coal in conformity with the power development planning and the master planning for energy development; consisting of terminals for bulk cargo (coal), liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes, or more, if capable.

c) Gianh River terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Gianh river land, from the downstream of Gianh bridge to Gianh estuary.

- Functions: satellite multipurpose terminals of Hon La seaport; consisting of multipurpose terminal, and terminals for bulk cargo and liquid cargo.

- Sizes of ships: general ships and liquid cargo ships with a deadweight tonnage of 1.000 ÷ 5.000 tonnes.

d) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Storm shelters on Gianh river shall be developed to serve ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes; storm shelters are located in Mui Doc, Hon La areas.

- Other storm shelters, if qualified.

5. Quang Tri Seaport

a) Cua Viet terminals

- Planning scope: land area and waters on two sides of Hieu river, about 2,5 km from the upstream of Cua Viet bridge to sea (including Bac Cua Viet and Nam Cua Viet terminals) in conformity with the clearance height of Cua Viet bridge.

- Functions: local multipurpose terminal which also serves transactions between Con Co island district and the mainland, consisting of terminals serving the transport of goods for economic zones and industrial parks of Quang Tri province; consisting of multipurpose terminal, bulk cargo terminal, passenger terminal, and oil terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 3.000 ÷ 5.000 tonnes, or more, if capable.

b) My Thuy terminals

- Planning scope: coastal land area and waters in Hai An Commune, Hai Lang District, Quang Tri Province (in Quang Tri Southeast Economic Zone).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: general ships, container ships and bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes; these terminals shall be developed to meet market demands and capacity to mobilize capital and in a manner that ensures the consistency with development of auxiliary infrastructure facilities (especially shipping lanes, breakwaters and sand dikes).

c) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

- Anchorage and transshipment areas shall be developed in Cua Viet area to serve ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes, or more, if capable.

- Storm shelter in Cua Viet, serving ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes (on river); storm shelters in Con Co and other areas, if qualified.

6. Thua Thien Hue Seaport

a) Chan May terminals

- Planning scope: land area and waters of Chan May bay (within Chan May - Lang Co Economic Zone).

- Functions: directly serving Chan May - Lang Co Economic Zone and adjacent areas, serving the transport of goods for Lao People's Democratic Republic and northeastern Thailand; consisting of multipurpose terminal, container terminal, and terminals for liquid/gas cargo and international passenger ships.

- Sizes of ships: general ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes; container ships with a capacity of up to 4.000 TEU, or more, if capable; international passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes, or more, if capable, in conformity with the power development planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters of Thuan An estuary.

- Functions: satellite local multipurpose terminal; consisting of multipurpose terminal, and terminals for liquid cargo and bulk cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 3.000÷5.000 tonnes.

c) Phong Dien terminals

- Planning scope: coastal land area and waters in Phong Dien District.

- Functions: serving cement plant, Phong Dien industrial park and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, and terminals for bulk cargo and liquid/gas cargo (serving gas power centers or gas base depots; these terminals shall be developed in conformity with the power development planning and the master planning for energy development).

- Sizes of ships: general ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes, or more, if capable.

d) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

- Anchorage, transshipment and storm shelter areas in Chan May and Thuan An estuary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Planning for public maritime infrastructure facilities

- Improve and upgrade shipping lanes (sand dikes and shipping lane regulating works, and aid to navigation system) to terminals in Nam Nghi Son area for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; Nam Cua Lo lane for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 30.000 tonnes; Vung Ang lane for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; Hon La lane for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 ÷ 50.000; Chan May lane for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; Gianh estuary, Cua Viet and Thuan An lanes for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes. If the investment is made with private sector involvement, the shipping lane shall be constructed with a scale conformable with the seaport planning.

- Make investment in storm shelters in Cua Hoi - Nghe An, Gianh river - Quang Binh, Thuan An - Thua Thien Hue; install lighthouses and specialized maritime facilities in Lach Ghep, Lach Quen and Hon La areas.

III. SEAPORT GROUP 3

1. Da Nang seaport (including Hoang Sa island district)

a) Tien Sa terminals

- Planning scope: land area and waters of Tien Sa area (Son Tra Peninsula, Da Nang).

- Functions: serving inter-regional development and transport of goods for Lao People's Democratic Republic and northeastern Thailand; consisting of container terminal, multipurpose terminal, bulk cargo terminal and international passenger terminal. After 2030, these terminals shall be gradually repurposed into cruise ports in conformity with the investment and operation progress of Lien Chieu terminals.

- Sizes of ships: container ships with a deadweight tonnage of up to 4.000 TEU (50.000 tonnes); general ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters of Lien Chieu area (from Cu De estuary to the foot of Hai Van Pass).

- Functions: serving the national and inter-regional socio-economic development; these terminals shall be developed into international gateway terminals of the Central Coast of Vietnam; consisting of container terminal, multipurpose terminal, bulk cargo terminal, terminals for liquid/gas cargo, public service and barge terminals.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable.

c) Tho Quang terminals

- Planning scope: land area and waters of Tho Quang area (Son Tra Peninsula, Da Nang).

- Functions: serving socio-economic development of Da Nang City and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, container terminal, liquid/gas cargo terminal, public service terminal and terminals serving national defense - security tasks.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

d) My Khe terminals: liquid cargo floating terminal, and marina.

dd) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Storm shelter in Tho Quang area, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes.

- Storm shelter in Da Nang bay.

- Other storm shelters, if qualified.

2. Quang Nam seaport

a) Tam Hiep, Tam Hoa terminals

- Planning scope: land area in estuary area and waters of An Hoa bay (in Chu Lai Open Economic Zone).

- Functions: directly serving Chu Lai Open Economic Zone and adjacent areas; consisting of container terminal, multipurpose terminal terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, passenger terminal and terminals serving other industrial fields.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes.

b) Ky Ha, Tam Giang terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: directly serving Chu Lai Open Economic Zone; these terminals shall be gradually repurposed to serve Ca Voi Xanh gas power project; consisting of multipurpose terminal, liquid/gas cargo terminals, passenger terminal ( serving shipping lanes from the mainland to island).

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

c) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

- Storm shelters, anchorage and transshipment areas within the waters of Quang Nam seaport in Cu Lao Cham and Ky Ha - Chu Lai area.

- Storm shelter in An Hoa bay, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

- Other storm shelters, if qualified.

3. Quang Ngai Seaport

a) Dung Quat terminals

- Planning scope: land area and waters of Dung Quat bay and Tra Bong estuary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: container ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; general ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 200.000 tonnes, or more, if capable; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes (including SPM for ships a deadweight tonnage of up to 400.000 tonnes).

b) Other terminals

Sa Ky terminal, My A terminal, Ben Dinh terminal (Ly Son island) and other potential terminals under the planning for Dung Quoc Economic Zone, serving transactions between the mainland and Ly Son island, and local socio-economic development.

c) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

In Dung Quat, Ly Son and other areas, if qualified.

4. Binh Dinh seaport

a) Quy Nhon - Thi Nai - Dong Da terminals

- Planning scope: land area and waters from the upstream of Dong Da bridge to Quy Nhon cape.

- Functions: serving socio-economic development of Binh Dinh province and central highlands region; consisting of container terminal, multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, passenger terminal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Nhon Hoi terminals

- Planning scope: land area and waters from Thi Nai bridge to sea.

- Functions: directly serving Nhon Hoi Economic Zone; consisting of container terminal, multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, passenger terminal; these terminals shall be developed to meet market demands and depending on investors’ capacity.

c) Other terminals

Floating terminals (for liquid cargo) in Quy Nhon shall be relocated to Dong Da terminals according to the expansion progress of Quy Nhon port.

Phu My terminal serves economic zones and industrial fields (energy, metallurgy), and shall be developed to meet local and regional socio-economic development demands, and depending on investors’ capacity.

d) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

- Storm shelter in Thi Nai Lagoon, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes.

- Storm shelters, anchorage and transshipment areas in Lang Mai bay and other areas, if qualified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Vung Ro terminals

- Planning scope: land area and waters in Vung Ro bay.

- Functions: serving socio-economic development of Phu Yen Province; consisting of multipurpose terminal, terminals for liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: general ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes; ships carrying bulk cargo, liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable.

b) Bai Goc - Dong Hoa terminals

- Planning scope: land area and waters in Bai Goc area.

- Functions: directly serving the establishment and development of Bai Goc industrial park, oil refinery, metallurgical complex, and energy industry; consisting of multipurpose terminal, and terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: general ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes and specialized ships; these terminals shall be developed to meet market demands and depending on investors’ capacity to mobilize capital.

c) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Khanh Hoa seaport

a) Bac Van Phong terminals

- Planning scope: land area and waters in the North of Van Phong bay.

- Functions: serving inter-regional socio-economic development; these terminals shall be developed into international transshipment terminals, consisting of container terminal, multipurpose terminal, and international passenger terminal.

- Sizes of ships: container ships with a deadweight tonnage of up to 24.000 TEU (250.000 tonnes), general ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable; international passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT.

b) Nam Van Phong terminals

- Planning scope: land area and waters in the South of Van Phong bay.

- Functions: directly serving Van Phong Economic Zone and transport of liquid/gas cargo and bulk cargo; consisting of multipurpose terminal, and terminals for bulk cargo and liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: general ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 300.000 tonnes; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters in Nha Trang bay

- Functions: international passenger terminal and marinas; central terminal serving international sea tourist activities (these terminals shall be developed to meet demands and ensure value promotion of Nha Trang bay);

- Sizes of ships: passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT and cruise ships, yachts.

d) Cam Ranh terminals

- Planning scope: land area and waters of Cam Ranh bay, Binh Ba and northern area of Cam Ranh Peninsula.

- Functions: serving socio-economic development of Khanh Hoa province and central highlands region; consisting of multipurpose terminal,container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, passenger terminal and terminals serving national defense - security tasks.

- Sizes of ships: general ships, container ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 10.000 tonnes; international passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT, cruise ships and yachts.

dd) Truong Sa island terminal

- Planning scope: some islands of Truong Sa island district.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Scale: terminal, navigation lock, maritime safety systems and infrastructure facilities shall be connected in a synchronous manner.

e) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

Storm shelters, anchorage and transshipment areas shall be developed in Van Phong, Nha Trang and Cam Ranh areas, and some islands of Truong Sa island district to receive ships with suitable sizes.

7. Ninh Thuan Seaport

a) Ca Na terminals

- Planning scope: land area and waters in Ca Na sea area.

- Functions: directly serving Ca Na Industrial Park and local socio-economic development; consisting of multipurpose terminal and terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo which shall be developed in conformity with the power development planning and the master planning for energy development, and investors’ capacity, and in a manner that ensures their synchronous connection with auxiliary infrastructure facilities (especially shipping lanes and breakwaters, etc.)

- Sizes of ships: general ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable.

b) Ninh Chu seaport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: serving local socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, passenger terminal, and terminal for liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 10.000 tonnes.

8. Binh Thuan seaport

 a) Vinh Tan terminals

- Planning scope: land area and waters of Vinh Tan Commune, Tuy Phong District.

- Functions: directly serving Vinh Tan Power Center, socio-economic development of Binh Thuan Province, and partial transport of goods for central highlands area; consisting of multipurpose terminal, container terminal and bulk cargo terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes.

b) Son My terminals

- Planning scope: land area and waters of Son My Commune, Ham Tan District.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships carrying liquid/gas cargo with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes; general ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; international passenger ships.

c) Other terminals

- Ke Ga terminal: Planning scope: offshore waters of Ke Ga area. Functions: serving Ke Ga LNG-to-power plant in conformity with the power development planning. Sizes of ships: this terminal shall be developed to meet demands and capacity of investors.

- Offshore terminals (Hong Ngoc, Su Tu Den, Su Tu Vang, and Thang Long - Dong Do mines) are oil terminals which shall be developed to serve mining activities.

- Phan Thiet, Phu Quy terminals serve local socio-economic development and routes from the mainland to islands, are capable of receiving passenger ships and cargo ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

d) Storm shelters, anchorage and transshipment areas

In Vinh Tan, Son My, Ke Ga, Phan Thiet, Phu Quy and other areas, if qualified.

9. Planning for public maritime infrastructure facilities

- Establish, improve and upgrade shipping lanes (including breakwaters, sand dikes, shipping lane regulating works and aid to navigation system) to terminals, including: Lien Chieu lane receiving ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; lane to Tien Sa, Cua Lo (Quang Nam), Quy Nhon, Cam Ranh terminals receiving ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes; Tho Quang lane receiving ships with a deadweight tonnage of 5.000 ÷ 10.000 tonnes; Phan Thiet lane receiving ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes; breakwater in Ben Dinh terminal (Ly Son island). If the investment is made with private sector involvement, the shipping lane shall be constructed with a scale conformable with the seaport planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Make investment in construction of lighthouses and specialized maritime facilities in Truong Sa island district.

- Make investment in construction of shipping lane management stations, including construction of station houses, piers and auxiliary items in Dung Quat, Ly Son and Ba Ngoi areas.

- Make investment in coastal information stations, search and rescue centers, and maritime administration representative office in Truong Sa area.

IV. SEAPORT GROUP 4

1. Ho Chi Minh City seaport

a) Cat Lai - Phu Huu terminals

- Planning scope: land area and waters on Dong Nai river, from the confluence of Ong Nhieu channel to the upstream of the confluence of Saigon Peninsula.

- Functions: serving socio-economic development of the Southern region, inter-regions and the whole country, and transport of goods for Kingdom of Cambodia; consisting of container terminal, multipurpose terminal, and bulk cargo terminal which shall operate according to their existing scale, and shall be neither expanded nor upgraded.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 30.000 tonnes and up to 45.000 tonnes partially loaded, depending on existing conditions of shipping lanes and clearance heights of river-crossing structures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters on Soai Rap river, from the downstream of Binh Khanh bridge to the upstream of Lo channel (bordering Long An Province).

- Functions: serving socio-economic development of the southern region (serving relocation of terminals along Sai Gon river); consisting of multipurpose terminal, container terminal, bulk cargo terminal, and liquid/gas cargo terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes, or more, if capable, depending on operating conditions of shipping lanes.

c) Terminals along Sai Gon river

- Planning scope: land area and waters on Sai Gon river, from Thu Thiem Tunnel to Saigon Peninsula.

- Functions: serving socio-economic development of Ho Chi Minh City and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, container terminal, passenger terminal, and liquid cargo terminal; these terminals shall be relocated and repurposed in conformity with planning for land use and urban space development of Ho Chi Minh City.

Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 30.000 tonnes, or more, partially loaded, depending on existing conditions of shipping lanes and clearance heights of river-crossing structures.

d) Nha Be terminals

- Planning scope: land area and waters on Nha Be river, from Saigon Peninsula to Binh Khanh confluence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 45.000 tonnes, or more, partially loaded, and passenger ships with a capacity of up to 60.000 GT, depending on existing conditions of shipping lanes and clearance heights of river-crossing structures.

dd) Long Binh terminals

- Planning scope: land area and waters on Dong Nai river (Long Binh, District 9).

- Functions: satellite and central terminals for collecting goods for all seaports in the region, and performing functions as an ICD; consisting of container terminal and multipurpose terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

e) Potential terminals in Can Gio district

- Planning scope: land area and waters on the left side of Sai Gon - Vung Tau lane, Binh Khanh area, Nga Bay estuary, Cai Mep estuary and Cu Lao Go Gia area, according to regulations on protection of national nature reserves.

- Functions: potential terminals serving socio-economic development of Ho Chi Minh City and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, container terminal, bulk cargo terminal, and international passenger terminal which shall be developed in line with transport infrastructure systems connected to terminals.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes, or more, if capable; passenger ships with capacity of 225.000 GT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Floating terminals, anchorage and transshipment areas along Go Gia river to serve ships with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes; along Nga Bay river to serve ships with a deadweight tonnage of up to 80.000 tonnes; along Dua river to serve ships with a deadweight tonnage of up to 60.000 tonnes.

- Transshipment floating terminals along Sai Gon river, Dong Nai river, Soai Rap river, and Go Gia river shall be operated according to their existing conditions and gradually relocated according to the roadmap for construction of permanent terminals in the region.

h) Storm shelters

along Go Gia river, Nga Bay river, Dua river, Sai Gon river, Nha Be river, Dong Nai river, Soai Rap river and other areas, if qualified.

2. Ba Ria - Vung Tau seaport

a) Cai Mep terminals

- Planning scope: land area and waters on the right side of Vung Tau - Thi Vai lane (from Ban Thach channel to Cai Mep estuary).

- Functions: gateway and international transshipment terminal; consisting of container terminal, multipurpose terminal, bulk cargo terminal, and liquid/gas cargo terminal.

- Sizes of ships: container ships with a deadweight tonnage of 80.000 ÷ 250.000 tonnes (6.000÷24.000 TEU), or more, if capable; general ships, liquid/gas cargo ships with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes, or more, partially loaded, depending on operating conditions of shipping lanes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters on the right side of Vung Tau - Thi Vai lane (from the downstream of Go Dau B port to Ban Thach channel).

- Functions: serving inter-regional socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes in Phu My area, or more, if capable; up to 60.000 tonnes in My Xuan area, and up to 30.000 tonnes in the upstream of Phuoc An bridge.

c) Sao Mai - Ben Dinh terminals

- Planning scope: land area and waters on the right side of Dinh river lane.

- Functions: serving provision of oil services, and local socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable, depending on operating conditions of shipping lanes.

d) Vung Tau international passenger terminal

- Planning scope: land area and waters in Bai Truoc area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 225.000 GT.

dd) Long Son terminals

- Planning scope: land area and waters of Long Son island and Rang river.

- Functions: serving socio-economic development of Ba Ria - Vung Tau Province, oil refinery, metallurgical industry and energy industry; consisting of liquid/gas cargo terminal, multipurpose terminal, container terminal and bulk cargo terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes; SPM for ships with a deadweight tonnage of up to 300.000 tonnes, or more, if capable.

e) Dinh river terminals

- Planning scope: land area and waters along Dinh river.

- Functions: serving local socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, liquid/gas cargo terminal, public service terminal and terminals serving national defense - security tasks.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 2.000 ÷ 10.000 tonnes, or more, if capable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters of Ben Dam area.

- Functions: a central terminal serving transactions with the mainland and serving socio-economic development of island district; consisting of multipurpose terminal, passenger terminal, marina, and terminals for national defense - security tasks.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 2.000 ÷ 5.000 tonnes, or more, if capable; international passenger terminal shall be developed in conformity with the planning for island district development.

h) Offshore oil terminals

serving Rong Doi, Rang Dong, Lan Tay, Dai Hung, Chi Linh, Ba Vi, Vietsopetro 01, Chim Sao, Te Giac Trang mines, and other terminals which shall be developed to meet offshore mining activities.

i) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

in Ganh Rai bay, Cai Mep, Ben Dam - Con Dao, and storm shelters in other areas, if qualified. Transshipment floating terminals in Ganh Rai and Cai Mep areas shall be operated according to their existing conditions and gradually relocated when permanent terminals can meet loading demands or in order to ensure the development of permanent terminals under the planning.

3. Dong Nai seaport

a) Phuoc An, Go Dau, Phuoc Thai (along Thi Vai river) terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: serving socio-economic development of provinces in the Southeast Vietnam and central highlands areas; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 60.000 tonnes in the downstream of Phuoc An bridge and up to 30.000 tonnes in the upstream of Phuoc An bridge to Go Dau, Phuoc Thai, depending on operating conditions of shipping lanes and clearance heights of river-crossing structures.

b) Nhon Trach terminals

- Planning scope: land area and waters on the right side of Sai Gon - Vung Tau lane, Dong Nai lane, Dong Tranh lane (in the territory of Nhon Trach district).

- Functions: serving socio-economic development of provinces in the Southeast Vietnam; consisting of multipurpose terminal, and terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of 45.000 tonnes, or more, partially loaded, depending on operating conditions of shipping lanes and clearance heights of river-crossing structures.

c) Long Binh Tan terminals (on Dong Nai river)

- Planning scope: land area and waters on the right side of Dong Nai lane (in the downstream of Dong Nai bridge).

- Functions: satellite and central terminal serving the collection of goods for seaports in the region and serving local socio-economic development; consisting of multipurpose terminal, container terminal, and liquid/gas cargo terminal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Binh Duong seaport

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dong Nai lane (in the downstream of Dong Nai bridge).

- Functions: serving socio-economic development of Binh Duong province; consisting of multipurpose terminal and container terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

5. Long An Seaport

a) Can Giuoc terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Soai Rap lane from the downstream of Lo channel to Can Giuoc confluence and Can Giuoc river.

- Functions: serving socio-economic development of Long An province and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes, or more, depending on operating conditions of shipping lanes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters along Vam Co river, from the downstream of My Loi bridge to Nuoc Man channel.

- Functions: directly serving industrial parks; consisting of multipurpose terminal, container terminal, and bulk cargo terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes, depending on operating conditions of Vam Co river lane.

6. Planning for public maritime infrastructure facilities

- Improve and upgrade the following shipping lanes: Sai Gon - Vung Tau lane from GR buoy on Nga Bay river, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes; Soai Rap lane capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 50.000 ÷ 70.000 tonnes; Vung Tau - Thi Vai lane capable of receiving ships with a deadweight tonnage of more than 250.000 tonnes (partially loaded), container ships with a deadweight tonnage of up to 24.000 TEU, or more, if having characteristics conformable with terminals in Cai Mep area; Dong Tranh - Go Gia lane; Dua river lane. If the investment is made with private sector involvement, the shipping lane shall be constructed with a scale conformable with the seaport planning.

- Make investment in construction of shipping lane management stations, including construction of station houses, piers and auxiliary items in Go Gang, Dong Nai and Dong Tranh areas.

V. SEAPORT GROUP 5

1. Can Tho seaport

a) Cai Cui terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: serving socio-economic development of Mekong delta and transport of goods for Kingdom of Cambodia on Hau river lane; consisting of multipurpose terminal and container terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

b) Hoang Dieu, Binh Thuy terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dinh An - Can Tho lane, from Tra Noc river to Binh Thuy river; in-depth investment shall be made in Hoang Dieu terminal without expansion; terminals in Binh Thuy area shall be gradually relocated; only terminal serving national defense - security tasks is kept unchanged.

- Functions: serving socio-economic development of Can Tho City and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

c) Tra Noc, O Mon terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dinh An - Can Tho lane, from Thot Not seaport to Tra Noc river.

- Functions: serving socio-economic development of Can Tho City; consisting of multipurpose terminal, and terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Thot Not terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dinh An - Can Tho lane, in Thot Not Industrial Park.

- Functions: serving socio-economic development of Can Tho City; consisting of multipurpose terminal and container terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

dd) Can Tho international passenger terminal

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dinh An - Can Tho lane, in front of Hau river park.

- Functions: passenger terminal serving international tour itineraries to Kingdom of Cambodia, tour itineraries from the mainland to island and domestic tour itineraries, and serving ships that carry clean cargo and meet environmental protection requirements.

- Sizes of ships: passenger ships with a capacity of up to 15.000 GT, and general ships with a capacity of up to 10.000 tonnes.

e) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Tien Giang seaport

a) Go Cong terminals along Soai Rap river

- Planning scope: land area and waters on the left side of Soai Rap lane, from Vam Co estuary (bordering Long An province) to Soai Rap estuary.

- Functions: serving socio-economic development of Tien Giang province and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 70.000 tonnes, or more, depending on operating conditions of shipping lanes.

b) My Tho terminals along Tien river

- Planning scope: land area and waters on the right side of Tien river, bordering the upstream of Rach Mieu bridge.

- Functions: serving socio-economic development of Tien Giang Province; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the waters of Tien Giang seaport in Soai Rap estuary, Go Cong, My Tho, Cu Lao Rong and other areas, if qualified.

3. Ben Tre seaport

a) Giao Long terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Tien river, in the territory of Giao Long Commune, Chau Thanh District.

- Functions: serving socio-economic development of Ben Tre Province; consisting of multipurpose terminal, container terminal, and bulk cargo terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

b) Ham Luong terminals

- Planning scope: land area and waters along two sides of Ham Luong river (An Hiep Industrial Park and Thanh Tan Commune, Mo Cay Bac District, Ben Tre Province).

- Functions: serving socio-economic development of Ben Tre Province; consisting of multipurpose terminal, container terminal, and bulk cargo terminal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Thanh Phu terminals

- Planning scope: offshore waters of Co Chien estuary, Thanh Phu District, Ben Tre Province.

- Functions: liquid/gas cargo terminals serving Ben Tre gas power center in conformity with the power development planning.

d) Binh Dai terminals

- Planning scope: land area and waters of Dai estuary - Tien river in Binh Dai District, Ben Tre Province.

- Functions: directly serving Ben Tre coastal economic zone; these terminals shall be developed in conformity with the planning for economic zone development; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes, or more, if capable, in conformity with the planning for coastal economic zone development.

dd) Other terminals

serving riverside industrial establishments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

in Giao Long, Ham Luong, Binh Dai and other areas, if qualified.

4. Dong Thap seaport

a) Terminals along Tien river (Sa Dec, Cao Lanh and Thuong Phuoc terminals)

- Planning scope: land area and waters along the shipping lanes on Tien river (in Sa Dec Industrial Park; in Ward 11, Cao Lanh City and Thuong Phuoc border checkpoint area, Dong Thap Province).

- Functions: serving socio-economic development of Dong Thap Province ad transport of goods for Kingdom of Cambodia; consisting of multipurpose terminal, container terminal, liquid/gas cargo terminal, and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

b) Lap Vo terminals (along Hau river)

- Planning scope: land area and waters on the right side of Dinh An - Can Tho lane, in the upstream and downstream of Vam Cong bridge.

- Functions: serving socio-economic development of Dong Thap Province and adjacent areas; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, and passenger terminal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

within the waters of Dong Thap seaport, in Sa Dec, Thung Phuoc, Lap Vo and in other areas, if qualified.

5. An Giang Seaport

a) My Thoi terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dinh An - Can Tho lane, within the territory of My Thanh Ward, Long Xuyen City.

- Functions: serving socio-economic development of An Giang province; consisting of multipurpose terminal and container terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 10.000 tonnes, depending on clearance height of Vam Cong bridge.

 b) Binh Long terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dinh An - Can Tho lane, within the territory of Binh Long Commune, Chau Phu District.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 10.000 tonnes, depending on clearance height of Vam Cong bridge.

c) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

within the waters of An Giang seaport, in My Thoi, Binh Long and other areas, if qualified.

6. Hau Giang Seaport

- Planning scope: land area and waters onshore of Dinh An - Can Tho lane, from Cai Cui channel to Cai Con channel.

- Functions: serving socio-economic development of Hau Giang Province and transport of goods for Kingdom of Cambodia on Hau river lane; consisting of multipurpose terminal, container terminal, and terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

7. Vinh Long Seaport

a) Vinh Thai terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: serving socio-economic development of Vinh Long Province; consisting of multipurpose terminal, container terminal, bulk cargo terminal and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

b) Binh Minh terminals on Hau river

- Planning scope: land area and waters on the right side of Dinh An - Can Tho lane, bordering the downstream of Can Tho bridge, My Hoa Commune, Binh Minh Town.

- Functions: multipurpose terminal serving socio-economic development of Vinh Long Province;

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

c) Potential terminal in Binh Tan District

A terminal shall be constructed on the right side of Dinh An - Can Tho lane, in Tan Quoi Industrial Cluster, Tan Hoa Hamlet, Tan Quoi Town, Binh Tan District; is a liquid/gas cargo terminal developed according to the master planning for energy development and local development.

d) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Tra Vinh seaport

a) Duyen Hai - Dinh An terminals

- Planning scope: land area and waters on the right side of the lane for large-size ships to Hau river (Tat canal estuary).

- Functions: serving socio-economic development of Tra Vinh Province and Mekong delta; consisting of multipurpose terminal, container terminal, terminals for liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 50.000 tonnes.

b) Tra Cu - Kim Son terminals

- Planning scope: land area and waters on the right side of Dinh An - Can Tho lane, within the territory of Kim Son Commune and Ham Tan Commune, Tra Cu District.

- Functions: serving socio-economic development of Tra Vinh Province; consisting of multipurpose terminal, terminals for liquid/gas cargo.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

within the waters of Tra Ving seaport in Duyen Hai - Dinh An area and other areas, if qualified.

9. Soc Trang seaport

a) Dai Ngai terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Tran De lane, in Long Phu District.

- Functions: bulk cargo terminal and liquid cargo terminal serving Long Phu Power Center.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 20.000 tonnes.

b) Ke Sach terminals

- Planning scope: land area and waters on the left side of Dinh An - Can Tho lane, Ke Sach District.

- Functions: serving socio-economic development of Soc Trang Province; consisting of multipurpose terminal, terminals for liquid/gas cargo.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Tran De terminals

- Planning scope: land area and waters in the estuary and offshore areas of Tran De estuary.

- Functions: serving local industrial parks and industrial clusters, and transport of goods and passengers from the mainland to islands; consisting of multipurpose terminal, container terminal, bulk cargo terminal and passenger terminal which shall be developed with private sector involvement to meet socio-economic development demands and depending on investors’ capacity. Offshore area shall be developed to undertake the role of the gateway terminal of Mekong Delta.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes in inland terminals; general ships, container ships with a deadweight tonnage of up to 100.000 tonnes, or more, if capable, and bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 160.000 tonnes in the offshore area of Tran De estuary.

d) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

Within the waters of Soc Trang seaport in Dinh An, Tran De, Dai Ngai, Ke Sach and other areas, if qualified.

10. Bac Lieu seaport

a) Ganh Hao terminal

- Planning scope: land area and waters of Ganh Hao estuary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

b) Vinh Hau A terminal

- Planning scope: land area and waters in the offshore area of Vinh Hau A Commune.

- Functions: liquid/gas cargo terminal serving Bac Lieu LNG Gas -Power Plant.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 150.000 tonnes.

c) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

in Hanh Hao, Vinh Hau and other areas, if qualified.

11. Ca Mau seaport

a) Nam Can terminals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functions: serving socio-economic development of Ca Mau Province; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes.

b) Ong Doc terminals

- Planning scope: land area and waters of Ong Doc estuary.

- Functions: directly serving Ong Doc Industrial Park; consisting of multipurpose terminal, terminals for bulk cargo, liquid/gas cargo, and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes.

c) Hon Khoai terminal (on Hon Khoai island):

This is a potential multipurpose terminal and shall be conditionally developed depending on demands and capacity of investors.

d) Offshore terminal in Doc estuary

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) LNG terminals and floating units in western coast

serving Ca Mau LNG Gas-Power Center in conformity with the power development planning.

e) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

in Nam Can, Hon Khoai, Doc river and other areas, if qualified.

12. Kien Giang Seaport

a) Rach Gia terminals

- Planning scope: land area and waters of Kien estuary.

- Functions: serving socio-economic development of Kien Giang Province; central terminals serving transactions with Phu Quoc island and southwestern islands; consisting of multipurpose terminal, and multifunctional passenger terminal receiving coastal passenger ships and coastal ferries.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning scope: land area and waters of Hon Chong bay

- Functions: serving socio-economic development of Kien Giang province; consisting of multipurpose terminal, liquid/gas cargo terminal, and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 15.000 tonnes.

c) Binh Tri - Kien Luong terminals

- Planning scope: coastal land area and waters of Binh Tri Commune, Kien Luong District.

- Functions: serving socio-economic development of Kien Giang province; consisting of multipurpose terminal, bulk cargo terminal, liquid/gas cargo terminal, and passenger terminal.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 10.000 tonnes.

d) Bai No - Ha Tien terminals

- Planning scope: coastal land area and waters of Bai No area, Ha Tien Town.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes.

dd) Phu Quoc terminals

- Planning scope: land area and waters of Phu Quoc island area.

- Functions: serving socio-economic development of Phu Quoc City; consisting of international passenger terminal which also serves handling of general cargo.

- Sizes of ships: international passenger ships with a capacity of up to 225.000 GT, and general ships with a capacity of up to 30.000 tonnes.

e) An Thoi, Dam bay, Bai Vong and Mui Dat Do terminals

- Functions: serving socio-economic development of Phu Quoc City; consisting of multipurpose terminal, passenger terminal, coastal ferry, and marina.

- Sizes of ships: ships with a deadweight tonnage of up to 3.000 tonnes.

g) Terminals in Nam Du Archipelago

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Tho Chau terminal

receiving passengers and goods serving tourism and socio-economic development of Tho Chau island and surrounding islands.

i) Floating terminals, storm shelters, anchorage and transshipment areas

In Rach Gia, Hon Chong, Binh Tri, Kien Luong, Bai No, Phu Quoc, Nam Du, Tho Chau and other areas, if qualified.

13. Planning for public maritime infrastructure facilities

- Continue making phase-2 investment in construction of shipping lanes for receiving large-size ships to Hau river; improve and upgrade Tran De lane for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 2.000 tonnes; maintain operation of Dinh An - Can Tho lane to receive ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes; gradually improve the shipping lane on Tien river (through Cua Tieu) for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 5.000 tonnes, Nam Can lane for receiving ships with a deadweight tonnage of 3.000 ÷ 5.000 tonnes, and Hon Chong lane for receiving ships with a deadweight tonnage of up to 15.000 tonnes. If the investment is made with private sector involvement, the shipping lane shall be constructed with a scale conformable with the seaport planning.

- Make investment in construction of Ca Mau lighthouse; Vessel Traffic Service (VTS) systems on lanes receiving large-size ships to Hau river, and Dinh An - Can Tho lane.

- Gradually make investment in construction of shipping lane management stations, coastal information stations, search and rescue centers, and maritime administration representative offices in southwestern islands.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 22/09/2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


19.053

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.192.3
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!