ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
201/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 14 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Chương trình hành động số
03-CTr/TU ngày 10/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 111-KH/TU ngày
31/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển thương mại, dịch vụ tổng hợp hiện đại trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số
5247/CTr-UBND ngày 17/5/2021 về Phát triển thương mại, dịch vụ tổng hợp hiện đại
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 -2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển thương mại, dịch vụ tổng hợp hiện đại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2022 - 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Định hướng phát triển các loại
hình thương mại - dịch vụ, hạ tầng thương mại - dịch vụ hiện đại phù hợp xu thế
hội nhập quốc tế, phát huy thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tập
trung phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ tổng hợp nhằm phát huy tối đa lợi
thế của tỉnh Đồng Nai;
b) Phấn đấu đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện chương trình hành
động, kế hoạch một cách đồng bộ, với sự chủ động phối hợp, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị liên quan đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của chương trình, kế
hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Huy động mọi nguồn lực phát triển
hạ tầng thương mại - dịch vụ, hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng
đồng bộ, hiện đại, coi trọng phát triên đồng bộ các yếu tố thị trường; thiết lập,
củng cố và phát triển các kênh phân phối hàng hóa dịch vụ; phân bố hợp lý, kết
nối mạng lưới các loại hình thương mại - dịch vụ hiện đại trên địa bàn tỉnh;
b) Quy hoạch mạng lưới logistics đồng
bộ, hiện đại; tập trung đầu tư hạ tầng kết nối với các cảng biển, cảng hàng
không trên địa bàn tỉnh và khu vực lân cận, kết nối với ga đường sắt và các đầu
mối giao thông vận tải đường bộ;
c) Hình thành một số khu, điểm du lịch,
dịch vụ tổng hợp ở các địa phương, nhất là các địa phương có tiềm năng phát triển
du lịch; trong đó có một số khu du lịch lớn, tạo sức lan tỏa cho phát triển du
lịch của tỉnh; phấn đấu đến năm 2030 xây dựng Đồng Nai trở thành địa phương trọng
điểm du lịch của vùng Đông Nam bộ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Rà soát, cập nhật các dự án phát
triển thương mại dịch vụ, logistics và dịch vụ du lịch vào quy hoạch chung của
tỉnh;
b) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, các ứng dụng của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong các lĩnh vực dịch vụ cơ bản như
logistics, y tế, giáo dục - đào tạo, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ
nông nghiệp công nghệ cao;
c) Tích hợp cơ sở dữ liệu liên thông
và dùng chung lĩnh vực xuất nhập khẩu để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu;
d) Đa dạng các loại hình thương mại
bán lẻ hiện đại kết hợp du lịch mua sắm; đẩy mạnh thương mại điện tử bằng thiết
bị di động; khuyến khích phát triển thương mại điện tử; tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với các loại hình phân phối mới. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các giải pháp bình ổn thị trường, khuyến khích ưu tiên dùng hàng Việt Nam chất
lượng cao;
đ) Đẩy mạnh phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng. Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch gắn với mở
rộng hợp tác liên kết và kêu gọi đầu tư; hình thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn,
đặc trưng của tỉnh; triển khai đồng bộ du lịch thông minh; có cơ chế khuyến
khích người dân tham gia làm du lịch. Quan tâm đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch,
phát triển các dự án du lịch, các loại hình kinh tế ban đêm để thu hút khách du
lịch;
e) Phấn đấu đến hết năm 2025, trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai thực hiện phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ như
sau:
- Có thêm 03 trung tâm thương mại, 10
siêu thị (vừa và nhỏ) và 2 khu thương mại dịch vụ;
- Có tổng cộng 178 chợ với quy mô 20
chợ hạng 1, 39 chợ hạng 2 và 119 chợ hạng 3 (chưa tính 04 chợ đầu mối và các chợ
đêm). Các chợ tại trung tâm, huyện, thị, thành phố cơ bản đáp ứng yêu cầu văn
minh thương mại, từng bước tương đương với các loại hình thương mại khác như
siêu thị, trung tâm thương mại;
- Hoàn thành thủ tục xây dựng chợ đầu
mối nông sản thực phẩm Dầu Giây giai đoạn 2 (48 ha);
- Có thêm 200 cửa hàng tiện lợi hoạt
động trên toàn tỉnh, tăng 129% so với giai đoạn 2015-2020;
- Xây dựng mới 02 trung tâm logistic
gồm: Cảng Phước An - huyện Nhơn Trạch và Thái Bình Shoes Tân Vạn - thành phố
Biên Hòa.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Phân công nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục
kèm theo.
1. Phát triển hạ
tầng thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại
a) Bổ sung, điều chỉnh các khu thương
mại - dịch vụ phù hợp với từng vùng phát triển và cập nhật các dự án này vào
Quy hoạch tỉnh theo Luật quy hoạch;
b) Tập trung thu hút nhà đầu tư có chọn
lọc, tạo liên kết bền chặt giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh để hình
thành hệ thống phân phối ổn định, giảm chi phí lưu thông. Xây dựng các chương
trình, giải pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng thương mại - dịch vụ hiện
đại, mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối, phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, đủ sức cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài;
c) Rà soát, sắp xếp và tăng cường quản
lý hoạt động thương mại - dịch vụ tại các chợ, cửa hàng, siêu thị, trung tâm
thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Kiên quyết xử lý, giải tỏa các tụ điểm
kinh doanh tự phát, bán hàng rong, kinh doanh lấn chiếm lòng đường, vỉa hè ảnh
hưởng tới văn minh đô thị. Xây dựng, cải tạo các trung tâm thương mại - dịch vụ
tương xứng với tốc độ phát triển của tỉnh, cơ sở vật chất đáp ứng các điều kiện
an toàn về sức khoẻ, tính mạng của người dân và đảm bảo về môi trường;
d) Dành quỹ đất hợp lý cho đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại - dịch vụ hiện đại trong quá trình sắp xếp lại nhà
đất, di dời trụ sở cơ quan hành chính, nhà máy, xí nghiệp trong thành phố; hỗ
trợ các nhà đầu tư mở rộng quy mô, nâng cấp các dự án hạ tầng thương mại đang
hoạt động hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư, cơ chế chính
sách bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các nhà đầu tư khi thực hiện dự án xây
dựng hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh;
đ) Đẩy mạnh phát triển thương mại điện
tử tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025
- Phát triển các phương thức và hình
thức tổ chức kinh doanh thương mại đa dạng, phù hợp với quá trình phát triển sản
xuất và hội nhập của tỉnh; góp phần gia tăng giá trị thương mại cho sản phẩm,
có khả năng gắn kết và thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, chú trọng phát
triển thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại
hình hoạt động thương mại truyền thông. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải
pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC, công nghệ
blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu
trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử;
- Xây dựng gian hàng tỉnh Đồng Nai
trên một số sàn thương mại điện tử lớn, uy tín của Việt Nam, thế giới; thực hiện
các hoạt động hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, tổ chức các không gian hàng Việt là nơi tập trung các thương hiệu uy tín,
có hàm lượng nội địa hóa cao, được cơ quan quản lý nhà nước thẩm định và đảm bảo
về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử lớn, uy tín của
Việt Nam và thế giới. Tổ chức chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt
hàng nông sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để tối ưu hóa chi
phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường. Thúc đẩy tăng mức độ sử dụng thẻ
thanh toán hóa đơn điện tử. Phát triển nguồn nhân lực cho sàn giao dịch thương
mại điện tử. Tăng cường kiểm tra, xử lý đối với hành vi buôn bán hàng gian hàng
giả đối với hình thức kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử;
- Tăng cường năng lực các hệ thống hạ
tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử. Hỗ trợ ứng dụng thương mại điện
tử xây dựng website, chi phí duy trì tên miền, chi phí thuê bao hosting cho các
thương nhân bán hàng online phù hợp với mô hình, sản phẩm của đơn vị; thường
xuyên, kịp thời cung cấp các thông tin trên sàn giao dịch về thị trường sản phẩm,
hàng hóa, thủ tục, quy định xuất nhập khẩu của các nước ký Hiệp định thương mại
với Việt Nam. Xây dựng, triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng; phát triển
các kênh phân phối, thúc đẩy phát triển mạnh thị trường trong nước. Bảo đảm cân
đối cung cầu những mặt hàng thiết yếu.
2. Phát triển dịch
vụ logistics và hạ tầng kinh doanh dịch vụ logistics
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải phục vụ logistics
- Cải thiện cơ sở hạ tầng logistics gắn
với phát triển thương mại dịch vụ, xây dựng mạng lưới logistics hiện đại, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo khả năng kết nối các dịch
vụ tại Trung tâm logistics của tỉnh và kết nối với các cảng biển, cảng hàng
không quốc gia và Quốc tế, ga đường sắt và các đầu mối giao thông đường bộ, nhất
là tập trung đầu tư hạ tầng kết nối với Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Cảng
quốc tế Cái Mép - Thị Vải. Xây dựng Cổng thông tin giao dịch thương mại (mô
hình Trade-Exchange) hỗ trợ giao dịch của tất cả các bên liên quan trong các
chuỗi cung ứng;
- Đảm bảo phát triển dịch vụ vận tải
đa phương thức và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến giao nhận và kho bãi; áp
dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong quản lý các thủ tục liên quan đến
phương tiện, hàng hóa để nâng cao năng lực thông luồng, tiếp nhận tàu cờ lớn;
hiện đại hóa phương tiện bốc xếp, nâng cao năng lực bốc xếp, giải phóng tàu
nhanh, giảm thời gian và chi phí của khách hàng;
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ vận tải đa phương thức, giao nhận và thanh toán, kết hợp giữa hệ thống vận tải
sức chứa lớn và các phương thức vận tải đường bộ;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2022-2025 để triển khai thực hiện các dự án giao thông quan trọng
trên địa bàn tỉnh; tiếp tục phối hợp với các cơ quan của Bộ, các nhà đầu tư
trong quá trình triển khai các dự án của Trung ương trên địa bàn tỉnh, cụ thể gồm
các dự án như: Cảng hàng không quốc tế Long Thành, đường cao tốc Dầu Giây -
Phan Thiết, đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đường cao tốc Biên Hòa - Vũng
Tàu, đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương, đường Vành đai 3, mở rộng đường cao
tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, nút giao cầu vượt Dầu Giây, cầu
thay thế phà Cát Lái, cầu Phước An.
b) Phân bổ hoạt động logistics
trên địa bàn tỉnh
- Phân bố các trung tâm logistics
chính: ICD Tân cảng Nhơn Trạch; ICD Tân Cảng Long Bình, hướng tới nhóm hàng phụ
tùng, dịch vụ hỗ trợ năng lượng dầu khí, hàng công nghệ cao; ICD cảng Đồng Nai:
phục vụ hậu cần khu cảng Đồng Nai, phục vụ các hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng
thành phố Biên Hòa; ICD cảng Phước An: hướng tới phục vụ các khu công nghiệp
trong vùng, hàng dệt may, giầy dép, hàng nông sản, thủy hải sản, hàng tươi sống,
thu hút hàng từ Đông Bằng sông Cửu Long; ICD Thái Bình Shoes Tân Vạn. Nghiên cứu,
xem xét bổ sung trung tâm hỗ trợ logistics tại huyện Cẩm Mỹ;
- Phân bố hoạt động gom hàng xuất khẩu:
Trung tâm gom hàng được bố trí tại các khu vực gần cảng biển, có thể tiếp cận
được bằng ít nhất 02 phương thức vận tải (sắt-bộ, thủy-bộ). Ưu tiên khai thác dịch
vụ này trong các trung tâm logistics chính, khi nhu cầu tăng lên sẽ tăng cường
bằng các trung tâm chuyên ngành;
- Phân bố hoạt động phân phối hàng nhập
khẩu: Hoạt động phân phối hàng nhập khẩu được hỗ trợ bởi các trung tâm chia
hàng, tổ chức theo ngành hàng và ưu tiên bố trí cùng trong khuôn viên với trung
tâm gom hàng của ngành hàng đó. Các hoạt động chia hàng nhập khẩu không cần tồn
trữ sẽ được thực hiện ngay tại các cảng biển hay trung tâm logistics;
- Phân bố hoạt động logistics phục vụ
thương mại, dịch vụ: Hoạt động hỗ trợ phát triển thương mại (thương hiệu, thị
trường) chủ yếu thực hiện bởi các trung tâm xúc tiến thương mại tổ chức riêng
cho các ngành hàng chủ lực được bố trí tại các địa điểm thuận tiện hoặc nơi
thích hợp với sản phẩm. Dịch vụ phân phối, bán buôn và bán lẻ được hỗ trợ bởi hệ
thống các trung tâm phân phối;
- Phân bố hoạt động Logistics phục vụ
du lịch - văn hóa - giải trí: Trung tâm sự kiện đặt tại thành phố Biên Hòa và
Trung tâm Xúc tiến thương mại Văn hóa - Thể thao - Du lịch đặt tại địa bàn ưu
tiên phát triển du lịch, đặc biệt du lịch miệt vườn là thế mạnh của tỉnh, có
tác động tích cực hỗ trợ phát triển nhóm dịch vụ này;
- Phân bố hoạt động logistics phục vụ
các khu, cụm công nghiệp: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng theo quy hoạch
một kho phục vụ chung cho các doanh nghiệp với diện tích trung bình trong mỗi
khu công nghiệp là 03 ha. Trên thực tế sẽ tùy theo số lượng doanh nghiệp và nhu
cầu tồn trữ để tính toán cụ thể trong từng giai đoạn. Khuyến khích bố trí tối
thiểu 01 kho, bãi với diện tích khoảng 01 ha/cụm công nghiệp, phục vụ cho hoạt
động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Phân bố hoạt động logistics phục vụ
hàng nông, lâm, thủy hải sản (tươi sống và đông lạnh): Có 03 trung tâm phân phối
hàng dễ hư hỏng (rau củ, hoa quả, thực phẩm tươi sống, đông lạnh) được bố trí tại
thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch (phục vụ đồng bằng sông Cửu Long), huyện Cẩm
Mỹ (phục vụ vùng thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng), đáp ứng các nhu cầu hỗ trợ
xuất nhập khẩu và tiêu thụ trong tỉnh những mặt hàng này;
- Phân bố hoạt động xử lý hư hỏng, phế
thải và tái chế (logistic ngược): Thực hiện rà soát và bổ sung các chức năng xử
lý hư hỏng, phế thải tại các khu công nghiệp và khu cảng, từng bước hình thành
khu trung tâm xử lý hư hỏng, phế thải và tái chế tại trung tâm logistics TT01 đặt
tại ICD Phước An;
- Thực hiện các nội dung về nâng, hạng
chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới, về nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.
c) Phát triển, hỗ trợ thị trường
- Tổ chức các liên kết kinh doanh với
các nhà khai thác các cảng cạn, tổng kho và các nhà cung cấp dịch vụ quản lý vận
tải tạo nên một chuỗi dịch vụ hỗ trợ chủ hàng trong vận chuyển và tồn trừ, phân
phối sản phẩm;
- Tư vấn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu, nhãn hiệu chứng nhận, hệ thống nhận diện thương hiệu riêng cho Đồng Nai
cũng như các sản phẩm chính ngành logistics; chủ động tiếp cận các thị trường
quốc tế, nhất là các thị trường mới nổi cùng như khu vực ASEAN với phương thức
cụ thể là kết hợp tham gia Hội nghị, Triển lãm, các Diễn đàn quốc tế với hoạt động
truyền thông trong ngành logistics và các ngành khác;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực hải quan, thực hiện chủ trương giảm thời gian thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của ngành Hải quan để giải
quyết thủ tục nhanh chóng;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong các khâu nghiệp vụ hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan, thanh toán thuế, lệ phí hải quan...góp phần
thông quan nhanh chóng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh
doanh nghiệp.
3. Phát triển sản
phẩm du lịch đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
và đa dạng hóa sản phẩm du lịch theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/12/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng;
- Xây dựng du lịch Đồng Nai trở thành
ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chú trọng phát triển 03 loại hình du lịch: du lịch
sinh thái, du lịch nông nghiệp - nông thôn và du lịch về nguồn - tâm linh để tạo
thương hiệu cho du lịch Đồng Nai.
4. Phát triển dịch
vụ nông nghiệp công nghệ cao
a) Phát triển dịch vụ sản xuất,
cung ứng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể: sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi ứng
dụng công nghệ cao; sản xuất, kinh doanh phân bón hữu cơ; sản xuất, kinh doanh
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có nguồn gốc sinh học; sản xuất, kinh
doanh thức ăn chăn nuôi thủy sản; chế tạo máy móc phục vụ cơ giới hóa, tự động
hóa trong nông nghiệp nhằm cung ứng vật tư đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất
nông nghiệp có chất lượng cao;
- Triển khai các chính sách hỗ trợ,
xây dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch thủy lợi để mở rộng diện tích sản
xuất nông nghiệp được chủ động nguồn nước tưới, tiêu góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.
b) Thực hiện tư vấn và dịch vụ
khuyến nông
Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp tỉnh nhằm thực hiện tốt
công tác tư vấn, dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tổ chức quản
lý sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; tư vấn lập dự án đầu tư, đào tạo lao động,
xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu, v.v...; thực hiện
dịch vụ cung ứng giống, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.
c) Thực hiện dịch vụ hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao
- Thực hiện công tác đào tạo, tập huấn
về kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; bồi dưỡng
kiến thức về chính sách nông nghiệp, thị trường tiêu thụ nông sản. Hoạt động bồi
dưỡng, đào tạo, tập huấn về nông nghiệp công nghệ cao được thực hiện thông qua
các hình thức: Tổ chức các khóa học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành; Tổ chức
các lớp học tại hiện trường; Khảo sát, học tập kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao trong nước để ứng dụng tại địa phương.
- Triển khai thực hiện 13 mô hình trọng
điểm ưu tiên đầu tư phát triển giai đoạn 2020-2025, tập trung các loại cây trồng
quan trọng, có tiềm năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phù hợp với điều
kiện tự nhiên của địa phương, có lợi thế cạnh tranh đã được xác định trong đề
án nghiên cứu khả thi về phát triển bền vững nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
của Israel; xây dựng các mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp. Hoạt động xây
dựng, nhân rộng mô hình được thực hiện thông qua kế hoạch khuyến nông hàng năm
với các nội dung, cụ thể như sau: Tổ chức lựa chọn địa điểm, đối tượng tham gia
xây dựng mô hình, cung cấp giống, vật tư, thiết bị cần thiết để thực hiện mô
hình; Tổ chức trình diễn, giới thiệu tiến bộ kỹ thuật, công nghệ của mô hình; Tổ
chức đào tạo, hướng dẫn áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ; Tổ chức tham quan,
hội nghị, hội thảo đầu bờ để đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng của tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ tại mô hình; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ra diện rộng.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ bền vững; phát triển công
nghiệp chế biến và các dịch vụ nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho người
nông dân trực tiếp canh tác và lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; lấy khoa học,
công nghệ, nhất là công nghệ cao làm động lực để phát triển nông nghiệp của tỉnh
theo hướng hiện đại, bền vững.
- Xây dựng hạ tầng sản xuất, hạ tầng
công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác tối đa tiềm năng về đất
đai, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cảnh quan, sinh thái...; tạo đột phá trong
phát triển nông nghiệp; từng bước tham gia hệ sinh thái nông nghiệp công nghệ
cao, tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp trong và ngoài tỉnh; hướng đến
mục tiêu chuyển đổi số ngành nông nghiệp của tỉnh.
d) Thực hiện dịch vụ hỗ trợ tiêu
thụ nông sản
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm nhằm hỗ trợ, tìm kiếm và mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản, các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch tham gia các hội
chợ triển lãm trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để giới thiệu, quảng bá, tìm kiếm, mở rộng thị trường cho các loại sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
ngành gỗ tỉnh Đồng Nai (trong đó sử dụng công nghệ, bản đồ số hóa để xây dựng hệ
thống thông tin quản lý ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh làm báo cơ sở cho
việc quản lý, dự báo và hoạch định chính sách, nhằm thúc đẩy phát triển ngành gỗ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Nghiên cứu đề xuất hỗ trợ phát triển
Trung tâm triển lãm ngành gỗ và sàn giao dịch đồ gỗ điện tử tỉnh Đồng Nai nhằm
giới thiệu, quảng bá hình ảnh, chất lượng, mẫu mã các sản phẩm đồ gỗ của các
doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Đồng Nai; cung cấp thông tin về quản lý mua hàng,
quản lý bán hàng; kết nối, giao thương, xúc tiến thương mại trực tuyến đến với
người tiêu dùng trong nước và quốc tế thông qua kênh bán hàng điện tử; cung cấp
dịch vụ mua - bán trực tuyến các sản phẩm gỗ, có kiểm soát nguồn gốc xuất xứ,
truy xuất nguồn gốc. Xây dựng và vận hành hệ thống tiêu chí đánh giá, chấm điểm
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ trên sàn thương mại điện tử, giúp cho doanh
nghiệp cải tiến, nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng và người tiêu dùng nhận
biết được giá trị, uy tín của các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch đồ gỗ điện
tử.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc
tiến thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp để hỗ trợ các tổ chức (hợp tác xã,
doanh nghiệp, tổ hợp tác) và cá nhân sản xuất nông nghiệp (trang trại, hộ gia
đình) tiêu thụ nông sản theo chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ xây dựng
mô hình hoặc kết nối tiêu thụ thực phẩm an toàn (gạo, rau, quả, thủy sản...) tại
các chợ, chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini trên địa bàn tỉnh.
5. Những nhiệm vụ
khác
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về “Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho ngành thương mại, dịch vụ; đây mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực với nhiều
hình thức linh hoạt, phù hợp, trong đó quan tâm đến đào tạo kỹ năng nghề, kỹ
năng mềm; đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực cho các ngành;
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) quy định tại Luật Hỗ trợ
DNNVV, các nghị định của Chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh cho DNNVV trên địa bàn tỉnh. Tạo môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để thúc đẩy DNNVV phát triển về số lượng,
chất lượng; huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội;
- Thực hiện đối thoại tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp; phát huy vai trò của hội/hiệp hội là cầu nối giữa
các doanh nghiệp với các đối tác cung cấp hàng hóa hoặc giữa doanh nghiệp với
các cơ quan quản lý của nhà nước; tăng cường hợp tác để ổn định thị trường (về
nguồn hàng, giá cả, chất lượng hàng bán ra); tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi
mới công nghệ sản xuất nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận, hạn chế ô
nhiễm môi trường;
- Tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
phát triển các loại hình dịch vụ trong phần đất dịch vụ của khu công nghiệp;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thể chế, chính sách pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên cơ sở tuân
thủ đầy đủ các quy luật công tác cải cách thủ tục hành chính. Các quy trình cho
vay đã được cải tiến, đổi mới theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền
hà cho khách hàng vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải
quyết cho vay tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay;
- Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi số
ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển dịch vụ
thương mại điện tử, tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống công nghệ
thông tin trong ngành Ngân hàng. Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng gắn với
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thống
sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm dịch vụ trên nền tảng số. Chú trọng
phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại theo hướng hoàn thiện, tăng cường
kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng
thanh toán của các đơn vị khác;
- Phát triển tín dụng đối với lĩnh vực
thương mại, dịch vụ tổng hợp hiện đại.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách
nhà nước và huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đạt mục
tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này chủ động xây dựng
kế hoạch tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình; định kỳ hàng năm trước 15/11 báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở
Công Thương để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được phân công, hàng năm các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố lập kế hoạch và dự trù kinh phí gửi về Sở Tài chính tổng hợp. Tùy
theo điều kiện và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
4. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng
cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan nhằm phát huy sức mạnh để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ phát triển thương mại, dịch vụ tổng hợp hiện đại trên địa bàn tỉnh.
5. Hiệp hội doanh nghiệp Đồng Nai, Hội
Xuất nhập khẩu Đồng Nai, Hội doanh nhân trẻ Đồng Nai: Phát huy vai trò của hội/hiệp
hội là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các đối tác cung cấp hàng hóa hoặc giữa
doanh nghiệp với các cơ quan quản lý của nhà nước; tăng cường hợp tác để ổn định
thị trường,....
Trên đây là Kế hoạch phát triển
thương mại, dịch vụ tổng hợp hiện đại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022
- 2025, đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị
liên quan nghiêm túc phối hợp triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương tổng hợp) theo thời gian quy
định; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để kịp thời xem xét, giải quyết nhằm đảm bảo hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hội, Hiệp hội ngành nghề tỉnh Đồng Nai;
- Chánh, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS, THNC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2022 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
Kinh
phí
|
I
|
Phát triển
hạ tầng thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại
|
1
|
a) Đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử;
b) Triển khai thực hiện các hoạt động
hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
b) Xây dựng, triển khai các chương
trình kích cầu tiêu dùng;
c) Tạo điều kiện, thúc đẩy phát triển
các kênh phân phối, phát triển mạnh thị trường trong nước;
d) Bảo đảm cân đối cung cầu những mặt
hàng thiết yếu.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Ngân
sách và xã hội hóa
|
2
|
a) Bổ sung, điều chỉnh các khu
thương mại - dịch vụ phù hợp với từng vùng phát triển và cập nhật các dự án
này vào Quy hoạch tỉnh theo Luật quy hoạch;
b) Tập trung thu hút nhà đầu tư có
chọn lọc. Xây dựng các chương trình, giải pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các cơ sở hạ
tầng thương mại - dịch vụ hiện đại.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Công Thương, các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Ngân
sách
|
3
|
a) Rà soát, sắp xếp và tăng cường
quản lý hoạt động thương mại - dịch vụ tại các chợ, cửa hàng, siêu thị, trung
tâm thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Kiên quyết xử lý, giải tỏa các
tụ điểm kinh doanh tự phát, bán hàng rong, kinh doanh lấn chiếm lòng đường, vỉa
hè ảnh hưởng tới văn minh đô thị. Xây dựng, cải tạo các trung tâm thương mại -
dịch vụ tương xứng với tốc độ phát triển của địa phương;
b) Bố trí quỹ đất hợp lý cho đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại - dịch vụ hiện đại tại địa phương.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Công Thương; các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Ngân
sách và xã hội hóa
|
II
|
Phát triển
dịch vụ logistics và hạ tầng kinh doanh dịch vụ logistics
|
|
|
|
|
1
|
a) Phát triển dịch vụ vận tải da
phương thức và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến giao nhận và kho bãi; áp dụng
công nghệ thông tin, tự động hóa trong quản lý các thủ tục liên quan đến
phương tiện, hàng hóa để nâng cao năng lực thông luồng, tiếp nhận tàu cỡ lớn;
b) Phát triển đa dạng các loại hình
dịch vụ vận tải đa phương thức, giao nhận và thanh toán, kết hợp giữa hệ thống
vận tải sức chứa lớn và các phương thức vận tải đường bộ;
c) Phối hợp với các cơ quan của Bộ,
các nhà đầu tư trong quá trình triển khai các dự án của Trung ương trên địa
bàn tỉnh, cụ thể gồm các dự án như: Cảng hàng không quốc tế Long Thành, đường
cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đường cao
tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương, đường Vành đai
3, mở rộng đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, nút giao cầu
vượt Dầu Giây, cầu thay thế phà Cát Lái, cầu Phước An;
d) Tổ chức các liên kết kinh doanh
với các nhà khai thác các cảng cạn, tổng kho và các nhà cung cấp dịch vụ quản
lý vận tải tạo nên một chuỗi dịch vụ hỗ trợ chủ hàng trong vận chuyển và tồn
trừ, phân phối sản phẩm;
đ) Cải thiện cơ sở hạ tầng
logistics gắn với phát triển thương mại dịch vụ, xây dựng mạng lưới logistics
hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo khả
năng kết nối các dịch vụ tại Trung tâm logistics của tỉnh và kết nối với các
cảng biển, cảng hàng không quốc gia và Quốc tế, ga đường sắt và các đầu mối
giao thông đường bộ, nhất là tập trung đầu tư hạ tầng kết nối với Cảng hàng
không quốc tế Long Thành, Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải. Xây dựng Cổng thông
tin giao dịch thương mại (mô hình Trade- Exchange) hỗ trợ giao dịch của tất cả
các bên liên quan trong các chuỗi cung ứng;
e) Theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình
hình quy hoạch và thực hiện các kho, cảng hoạt động với chức năng logistic.
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; Cục Hải quan Đồng Nai; UBND các huyện, thành phố;
Các Doanh nghiệp đầu tư, quản lý, khai thác cảng
|
2022-
2025
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
2
|
a) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
đầu tư, trong đó ưu tiên mời gọi, lựa chọn những dự án đầu tư logistics có hàm
lượng công nghệ và có giá trị gia tăng cao.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2022-2025, bố trí vốn để ưu tiên đầu tư các công trình
giao thông quan trọng của tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
UBND
các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
3
|
a) Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng
mới/ nâng cấp mở rộng đối với các Trung tâm logistics gồm: Tân Cảng Nhơn Trạch
(huyện Nhơn Trạch), Tân cảng Long Bình (thành phố Biên Hòa), trung tâm
logistics của Công ty CP Dịch vụ Cảng Đồng Nai (thành phố Biên Hòa), Cảng Phước
An (huyện Nhơn Trạch), Thái Bình Shoes Tân Vạn (thành phố Biên Hòa).
b) Nghiên cứu, rà soát về quỹ đất,
các quy hoạch và nhu cầu cần thiết về việc bổ sung trung tâm hỗ trợ logistics
tại huyện Cẩm Mỹ.
c) Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng
mới Trung tâm logistics Cảng hàng không Quốc tế Long Thành (huyện Long Thành,
giai đoạn 2025-2030), Trung tâm logistics tại Tổng kho miền Đông (huyện Trảng
Bom, giai đoạn sau 2030).
d) Xây dựng Kế hoạch phát triển
thương mại dịch vụ tổng hợp hiện đại vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm, 05 năm của địa phương.
d) Phối hợp với các sở, ngành trong
thực hiện quy hoạch và quản lý mặt bằng, sử dụng đất,... đồng thời tham gia
tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện quy hoạch và dự án về logistic.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2022-
2025 và định hướng đến 2025- 2030
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
4
|
Kêu gọi, khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư xây dựng theo quy hoạch một kho phục vụ chung cho các doanh nghiệp với
diện tích trung bình trong mỗi khu công nghiệp là 03 ha.
|
Ban
Quản lý các khu công nghiệp
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
UBND
các huyện, thành phố
|
2022-
2025
|
Xã hội
hóa
|
5
|
a) Khuyến khích hố trí tối thiểu 01
kho, bãi với diện tích khoảng 01 ha/cụm công nghiệp, phục vụ cho hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến
thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp để hỗ trợ các tổ chức (hợp tác xã,
doanh nghiệp, tổ hợp tác) và cá nhân sản xuất nông nghiệp (trang trại, hộ gia
đình) tiêu thụ nông sản theo chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
UBND
các huyện, thành phố
|
2022-
2025
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
6
|
a) Thực hiện các nội dung về nâng hạng
chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới theo Kế hoạch của Tổng Cục Hải quan
ban hành; về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt
Nam đến năm 2025 theo kế hoạch hành động số 26/KH-HQĐNa ngày 29/7/2021;
b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực hải quan, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến phục vụ
doanh nghiệp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của ngành Hải Quan nhằm giảm
thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục nhanh chóng”;
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong các khâu nghiệp vụ hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, thanh toán thuế, lệ phí hải
quan...góp phần thông quan nhanh chóng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận
tải xuất nhập cảnh doanh nghiệp;
|
Cục
Hải quan
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
UBND
các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
7
|
a) Tư vấn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ
nhãn hiệu, nhãn hiệu chứng nhận, hệ thống nhận diện thương hiệu riêng cho Đồng
Nai cũng như các sản phẩm chính ngành logistics;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại xây dựng nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, truy xuất
nguồn gốc, chuyển đổi số đối với các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn;
c) Tư vấn hỗ trợ nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; áp dụng
các công nghệ mới, tiên tiến áp dụng trong hoạt động logistics.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
UBND
các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
8
|
a) Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
và đa dạng hóa sản phẩm du lịch theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/12/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng;
b) Xây dựng du lịch Đồng Nai trở
thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chú trọng phát triển 03 loại hình du lịch:
du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp - nông thôn và du lịch về nguồn - tâm
linh để tạo thương hiệu cho du lịch Đồng Nai.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
UBND
các huyện, thành phố
|
2022-
2025
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
9
|
a) Phát triển dịch vụ sản xuất,
cung ứng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp;
b) Thực hiện tư vấn và dịch vụ khuyến
nông;
c) Thực hiện dịch vụ hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao;
d) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
nhằm phát triển dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng
hóa gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm; công nghiệp chế biến sâu nông sản
và các dịch vụ nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
đ) Rà soát, đề nghị Sở Công Thương
thực hiện hỗ trợ kết nối, xúc tiến thương mại nhằm tiêu thụ các sản phẩm nông
sản, các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, ...
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
xây dựng Kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm trong lĩnh vực nông nghiệp
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện để giới thiệu, quảng bá,
tìm kiếm, mở rộng thị trường cho các loại sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn;
g) Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý ngành gỗ tỉnh Đồng Nai (trong đó sử dụng công nghệ, bản đồ số hóa để xây dựng
hệ thống thông tin quản lý ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh làm báo cơ sở
cho việc quản lý, dự báo và hoạch định chính sách, nhằm thúc đẩy phát triển
ngành gỗ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
h) Nghiên cứu đề xuất thành lập và
phát triển Trung tâm triển lãm ngành gỗ và sàn giao dịch đồ gỗ điện tử tỉnh Đồng
Nai. Xây dựng và vận hành hệ thống tiêu chí đánh giá, chấm điểm của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ trên sàn thương mại điện tử, giúp cho doanh nghiệp cải
tiến, nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng và người tiêu dùng nhận biết được
giá trị, uy tín của các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch đồ gỗ điện tử;
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các
sở, ngành và địa phương liên quan
|
2022
- 2025
|
Ngân
sách và huy động các nguồn khác
|
10
|
Đẩy mạnh công tác hỗ trợ xây dựng
mô hình hoặc kết nối tiêu thụ thực phẩm an toàn (gạo, rau, quả, thủy sản...)
tại các chợ, chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini trên địa bàn tỉnh.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Công Thương, các sở, ngành liên quan
|
2022-2025
|
Xã hội
hóa
|
III
|
Những nhiệm
vụ khác
|
1
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về “Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2022-2030
|
Ngân
sách
|
2
|
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho ngành thương mại, dịch vụ; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực với
nhiều hình thức linh hoạt, phù hợp, trong đó quan tâm đến đào tạo kỹ năng nghề,
kỹ năng mềm; đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực cho các ngành;
b) Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho
logistics.
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội; Các sở, ngành liên quan;
UBND
các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
3
|
a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV,
các Nghị định của Chính phủ nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh cho DNNVV trên địa bàn tỉnh. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để thúc đẩy DNNVV phát triển về số lượng, chất
lượng; huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội;
b) Thực hiện đối thoại tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
4
|
Kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để
thúc đẩy phát triển các loại hình dịch vụ trong phần đất dịch vụ của khu công
nghiệp
|
Ban
Quản lý các khu công nghiệp
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
2022-
2025
|
Xã hội
hóa
|
5
|
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thể chế, chính sách pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên cơ
sở tuân thủ đầy đủ các quy luật công tác cải cách thủ tục hành chính. Các quy
trình cho vay dã được cải tiến, đổi mới theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm
bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn
thời gian giải quyết cho vay tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay.
b) Tiếp tục thực hiện Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi
số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển dịch vụ
thương mại điện tử, tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống công nghệ
thông tin trong ngành Ngân hàng. Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng gắn
với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền
thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm dịch vụ trên nền tảng số.
Chú trọng phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại theo hướng hoàn
thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân
hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác.
c) Phát triển tín dụng đối với lĩnh
vực thương mại, dịch vụ tổng hợp hiện đại.
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
|
Ngân
sách
|
6
|
a) Lập kế hoạch chi tiết để tổ chức
triển khai điều tra tình hình ứng dụng thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai năm
2022 đảm bảo tính chính xác, hiệu quả, tiết kiệm. Tổ chức tập huấn, thực hiện
công tác điều tra, xây dựng chương trình phần mềm nhập hệ thống biểu mẫu điều
tra; xử lý, tổng hợp kết quả điều tra và lập báo cáo phân tích, đánh giá kết
quả điều tra.
b) Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai thực hiện thống kê chỉ tiêu liên quan đến thương mại điện tử (tỷ trọng
doanh thu thương mại điện tử,....).
|
Cục
Thống kê
|
Sở
Công Thương, Sở Giao thông Vận Tải; các sở, ngành có liên quan
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
7
|
Phối hợp triển khai thực hiện các nội
dung liên quan đến logistic
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Công
Thương, Sở Giao thông Vận Tải; các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thành phố
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
8
|
Chủ trì thực hiện rà soát, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất (nếu có) để xây dựng phát triển dịch vụ logistics.
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Sở Công
Thương, Sở Giao thông Vận Tải, Sở Xây dựng, các sở, ngành có liên quan, UBND
các huyện, thành phố.
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
9
|
a) Chỉ đạo, tạo điều kiện hỗ trợ
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển hạ tầng theo quy hoạch
hạ tầng viễn thông thụ động;
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về Kế hoạch phát triển thương mại, dịch vụ tổng hợp trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố.
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
10
|
a) Xây dựng, kiện toàn bộ máy quản
lý nhà nước về logistics;
b) Củng cố, nâng cao vai trò của
các Hội trong lĩnh vực logistics.
|
Sở Nội
Vụ
|
Sở Công
Thương; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
11
|
Tăng cường kiểm tra, xử lý đối với
hành vi buôn bán hàng gian hàng giả đối với hình thức kinh doanh theo phương
thức thương mại điện tử,....
|
Cục
Quản lý thị trường
|
Các
sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
Ngân
sách
|
12
|
a) Phát huy vai trò của hội/hiệp hội
là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các đối tác cung cấp hàng hóa hoặc giữa
doanh nghiệp với các cơ quan quản lý của nhà nước; tăng cường hợp tác để ổn định
thị trường (về nguồn hàng, giá cả, chất lượng hàng bán ra);
b) Đẩy mạnh tuyên truyền cho các
doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu và thương mại nội địa về việc sử dụng dịch
vụ logistics thuê ngoài theo hướng chuyên môn hóa, phân công lao động hợp lý
trong chuỗi cung ứng.
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh
Hội
Xuất nhập khẩu Đồng Nai
Hội
Doanh nhân Trẻ
|
Các
đơn vị có liên quan
|
2022-2025
|
|