|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 1867/KH-UBND 2022 khắc phục chỉ số năng lực cạnh tranh Gia Lai
Số hiệu:
|
1867/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
Người ký:
|
Hồ Phước Thành
|
Ngày ban hành:
|
19/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1867/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 19
tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH GIA
LAI (PCI) NĂM 2022 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu
quả và đồng bộ các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, qua đó cải thiện
điểm số và thứ hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 và các năm tiếp
theo; UBND tỉnh ban hành kế hoạch như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ một cách đồng bộ để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ
trợ doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện có hiệu quả nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2022, qua đó cải thiện chỉ số PCI của tỉnh.
- Kịp thời khắc phục, cải thiện
chỉ số còn thấp điểm, góp phần tăng vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI); một mặt góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh,
phục vụ nhân dân, doanh nghiệp được tốt hơn.
- Nâng cao chất lượng, quản lý
điều hành của các cơ quan nhà nước; các sở, ban, ngành, địa phương; hướng đến sự
hài lòng của người dân và doanh nghiệp trên cơ sở chuyển biến mạnh mẽ thái độ
phục vụ, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, phấn đấu đưa các chỉ số thành
phần, các chỉ số con thuộc chỉ số thành phần của PCI Gia Lai năm 2022 và các năm
tiếp theo đạt kết quả tốt hơn.
2. Yêu cầu
- Gắn nhiệm vụ nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh với việc triển khai nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan,
đơn vị; thực hiện toàn diện, có chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ này; thường xuyên
theo dõi việc triển khai các nhiệm vụ; gắn cải cách hành chính với cải thiện
môi trường kinh doanh. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển
khai thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong việc cải thiện và nâng
cao chất lượng các chỉ tiêu cụ thể cấu thành lên mỗi chỉ số thành phần của PCI.
Thực hiện các giải pháp phải trọng tâm, trọng điểm, cụ thể, rõ ràng, phù hợp với
thực tế và mang tính khả thi cao. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương
tăng cường chỉ đạo toàn diện, thống nhất trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh gắn với nâng cao chất lượng quản lý, điều
hành, chất lượng hoạt động công vụ.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp; nắm bắt, giải
quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư
thông thoáng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp được cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
- Tập trung đẩy mạnh khai thác,
sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, giải quyết thủ tục
hành chính để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh về thời gian và tài chính
cho các doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính tại tỉnh.
II. MỤC TIÊU
VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
Nhằm thúc đẩy cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và phục vụ doanh
nghiệp, từ đó tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp vào hệ thống chính quyền, tăng động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển cũng chính là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong thời gian tới. Phấn đấu chỉ số PCI tỉnh Gia Lai năm 2022 nằm trong nhóm
20 tỉnh, thành có chỉ số PCI cao nhất cả nước.
2. Giải pháp
- Các sở, ngành đề ra các giải
pháp cụ thể để tiếp tục duy trì các chỉ số con có mức xếp hạng cao; tập trung
các giải pháp cải thiện các chỉ số con có mức xếp hạng thấp, lấy mục tiêu cao
nhất để phấn đấu, đặc biệt là các chỉ số con là biến mới năm 2021.
- Tập trung phấn đấu cải thiện
10 chỉ số thành phần, đặc biệt là phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan,
đơn vị trực thuộc (của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố) phụ
trách đầy đủ 142 chỉ số con thuộc 10 chỉ số thành phần PCI.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh theo hướng không ngừng đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tạo niềm tin đối với người dân và doanh nghiệp.
Chú trọng trách nhiệm người đứng đầu trong công tác giám sát cán bộ cấp dưới
trong thực thi công vụ, tiếp xúc, làm việc trực tiếp với doanh nghiệp, người
dân.
- Tăng cường hiệu quả công tác
chỉ đạo, điều hành của bộ máy chính quyền từ cấp tỉnh đến địa phương; rút ngắn
khoảng cách và đảm bảo sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh được thực thi
nghiêm túc ở cấp sở, ngành, địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn,
đôn đốc việc triển khai thực hiện của cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời các vấn đề
phát hiện qua kiểm tra, giám sát. Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.
- Xây dựng trang thông tin điện
tử minh bạch với tất các các thông tin liên quan đến hoạt động của các sở, ban,
ngành, địa phương; phục vụ tra cứu, tìm hiểu hoặc tham gia đóng góp ý kiến của
người dân và doanh nghiệp; tập trung nhân lực cho chuyên mục hỏi đáp trên trang
website, trả lời ngay khi người dân và doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị. Tích cực
nắm bắt, giải quyết những kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho người dân và doanh
nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp phản ánh ý
kiến, phản hồi về hoạt động của các sở, ban, ngành và địa phương, nhất là phản
ánh về tình trạng thiếu trách nhiệm, tiêu cực, nhũng nhiễu, xử lý nghiêm hành
vi xử lý công việc trái quy định, gây chậm trễ, thiếu minh bạch, thiếu trách
nhiệm.
- Tiếp tục rà soát và công khai
minh bạch các thủ tục hành chính (TTHC) nhằm đơn giản hoá, giảm các TTHC không
cần thiết và rút ngắn thời gian giải quyết TTHC theo hướng phấn đấu giảm thời
gian thực hiện từ 30-70% so với quy định của pháp luật. Tăng cường thực hiện giải
quyết TTHC trực tiếp sang giải quyết bằng dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo đúng
thời gian và trước thời hạn các TTHC trực tuyến; kết quả giải quyết được gửi đến
người dân, doanh nghiệp thông qua dịch vụ bưu chính công ích nhằm giảm thời
gian đi lại. Cải cách quy trình nhận và trả kết quả, phân công cán bộ chuyên
môn thường xuyên hỗ trợ cán bộ tiếp nhận hồ sơ (nhân viên Bưu điện) để gián tiếp
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ hợp lệ ngay từ đầu, hạn chế được hồ sơ bị chỉnh sửa
nhiều lần. Đẩy mạnh đăng ký qua mạng theo hướng chú trọng tổ chức tuyên truyền
sâu rộng trên các phương tiện thông tin cho doanh nghiệp biết và hiểu được sự
tiện ích cũng như thuận tiện của việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng trực tiếp
hoặc gián tiếp (qua email, trực tuyến qua zalo, viber,...).
- Thực hiện triển khai 100% các
thủ tục hành chính đủ điều kiện để cung cấp Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
4 thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3 và 4 tại trang Dịch vụ công của tỉnh
(http://dichvucong.gialai.gov.vn) và qua Zalo Official Account “Chính quyền điện
tử tỉnh Gia Lai”; tăng cường sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (BCCI); góp phần
tạo thói quen và giúp người dân và doanh nghiệp hiểu được lợi ích của DVCTT và
BCCI; hạn chế nộp hồ sơ giấy trong giải quyết TTHC”.
- Phát huy và nâng cao hiệu quả
Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng chính quyền điện
tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; giảm thiểu tình
trạng tiếp xúc trực tiếp, không phát sinh chi phí không chính thức, tiết kiệm
thời gian cho người dân và doanh nghiệp.
- Các sở, ngành, địa phương thường
xuyên quán triệt, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức
công vụ cho đội ngũ cán bộ công chức để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ trên
tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường
xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý theo quy định
và thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân vi phạm các quy định trong thực thi công
vụ; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đội ngũ công chức, viên chức về trách nhiệm,
tác phong, năng lực trong thực thi công vụ, nhất là người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị.
- Tạo các điều kiện, hành lang,
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Đối với các hội nghị sơ kết,
tổng kết, các hội nghị lớn, quan trọng, khi xây dựng các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương cần quan tâm mời, lấy ý kiến của các
chi hội doanh nghiệp, doanh nhân ở địa phương. Tổ chức Hội nghị gặp mặt, đối
thoại doanh nghiệp hằng năm, tăng cường các hoạt động kết nối, hỗ trợ doanh
nghiệp để lắng nghe, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển, nhất là tác động của đại dịch Covid-19. Nâng cao vai
trò của các hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc kết nối thông tin giữa các cơ
quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, hình thành cầu nối cho sự phát triển của
doanh nghiệp; thông qua các Hiệp hội doanh nghiệp nắm bắt và có hướng tháo gỡ,
xử lý kịp thời các nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp. Thường xuyên
tổ chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng và Website về kết quả
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Qua đó, cộng đồng doanh nghiệp
và các cơ quan nhà nước sẽ cùng chung tay cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Chủ động rà soát văn bản quy
phạm pháp luật, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý các quy định mâu thuẫn,
chồng chéo, hoặc không còn phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội. Việc
thực thi nhiệm vụ đảm bảo nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định; giải quyết
dứt điểm, kịp thời, thỏa đáng, đúng thẩm quyền các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại
của doanh nghiệp, người dân.
- Các sở, ngành, địa phương phải
chủ động phối hợp, xử lý, giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành và thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền thì phải kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền
giải quyết theo đúng quy định.
- Các cơ quan thanh tra, thuế,
bảo hiểm xã hội, quản lý thị trường, công an,... cần chủ động phối hợp rà soát,
đảm bảo thống nhất kế hoạch thanh, kiểm tra không trùng lắp; không để xảy ra
tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chỉ ban hành
quyết định thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố lập đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh, khiếu nại,
tố cáo của người dân và doanh nghiệp, hướng dẫn, giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc. Kết quả xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm được công khai trên
các phương tiện thông tin, đại chúng và trả lời cụ thể cho đối tượng khiếu nại,
tố cáo theo quy định.
- Tổ chức rà soát, đánh giá quỹ
đất trên địa bàn tỉnh, nhất là quỹ đất sạch và cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước, tạo quỹ đất sạch để phục vụ thu hút, kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố khi lập hồ sơ cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án
có quỹ đất do nhà nước quản lý theo quy định của Luật Đầu tư phải cập nhật vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cập nhật hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết xây dựng; có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ các huyện uỷ,
thị uỷ và thành uỷ. Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư thì
UBND các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động giải quyết các công việc có
liên quan như xử lý tài sản công hoặc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thu hồi
đất (nếu có) để khi có nhà đầu tư thì triển khai được ngay. Đồng thời phải công
khai, minh bạch các thông tin có liên quan đến dự án đầu tư đã được chấp thuận
trên website của đơn vị để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ cụ
thể, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật các
kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ lãnh đạo quản lý doanh nghiệp. Ưu
tiên chuyển giao các dự án khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận, quảng bá sản phẩm thông qua hội nghị xúc tiến thương mại, giao thương
hàng hóa và sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Chú trọng hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của
dịch bệnh Covid-19. Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh
hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường,
chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ
thông tin liên thông trong đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đủ điều kiện kinh
doanh (liên thông giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có chức năng cấp giấy
phép). Triển khai việc chủ sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia
bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng
thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Các sở, ngành, địa phương có
chức năng cấp giấy phép nghiên cứu xây dựng đề án dịch vụ công về lĩnh vực quản
lý để triển khai ngay trong năm 2022.
- Thường xuyên cập nhật các
thông tin, các mặt làm được, các chủ trương, chính sách của tỉnh, các hoạt động
liên quan đến doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của các cấp, các ngành
và của tỉnh. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thường xuyên tổ chức
tuyên truyền kết quả tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của sở,
ngành, địa phương; nhất là trong 2 tháng cao điểm tháng 8 và tháng 9 hàng năm
(Nâng cao chiến dịch truyền thông trong thời điểm lấy ý kiến đánh giá PCI của tỉnh).
III. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ:
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố bám sát mục tiêu và các giải pháp của kế hoạch này; xây dựng
kế hoạch khắc phục, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh - PCI tỉnh Gia Lai và
năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương - DDCI (nêu rõ mục tiêu, thứ hạng
phấn đấu cho năm 2022); đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi;
phân công phụ trách chỉ số gắn với trách nhiệm của từng tập thể và cá nhân. Tập
trung khắc phục các chỉ số con thuộc 10 chỉ số thành phần - đối với PCI (tại bảng
tổng hợp chi tiết chỉ số PCI năm 2021 và phân công nhiệm vụ phụ trách chỉ số
con kèm theo kế hoạch này). Nêu rõ mục tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể cho từng
chỉ số, nhất là những chỉ số còn tồn tại trong báo cáo đánh giá kết quả chỉ số
DDCI năm 2021; phấn đấu giảm chênh lệch, khoảng cách điểm số giữa các sở ngành;
giữa các địa phương; đảm bảo sự phát triển ở tất cả các sở, ngành, địa phương;
tạo sự lan tỏa, tác động tích cực đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
thời gian tới.
Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp
chung đã nêu, các sở, ngành cần tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Theo dõi và hướng dẫn các sở,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch khắc phục chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi,
tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
- Thực hiện các giải pháp phù hợp
nhằm tăng nhanh số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh
nghiệp giải thể, dừng hoạt động. Phấn đấu đạt mục tiêu kế hoạch phát triển
doanh nghiệp của tỉnh năm 2022, ngăn chặn xung đột lợi ích và nâng cao hiệu quả
quản trị cổ đông. Thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng
ký kinh doanh qua mạng; tăng mức độ, tỷ lệ giải quyết các thủ tục trực tuyến.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp hằng
năm, đồng thời theo dõi, đôn đốc các sở, ngành địa phương tổ chức gặp mặt, đối
thoại doanh nghiệp hằng năm; chủ trì tổng hợp, theo dõi việc trả lời các kiến
nghị, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, hợp tác xã kịp thời, hiệu
quả.
- Phối hợp với các sở, ngành
cùng các hội, hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn chủ động kết nối,
mời các diễn giả, các chuyên gia, tạo các diễn đàn để doanh nghiệp có điều kiện
trao đổi, tiếp cận thông tin, các phương pháp quản trị doanh nghiệp hiện đại,
phương thức sản xuất kinh doanh phù hợp, tiếp cận, mở rộng thị trường để phát
triển.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương triển khai Chương trình hành động số 592/CTr-UBND ngày 30/03/2022 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khoá XVI) về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất
là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh Gia Lai đến năm 2030; Chương trình hành động
số 825/CTr-UBND ngày 28/04/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về việc thực hiện Nghị
quyết số 07-NQ/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
(Khóa XVI) về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030.
2. Văn
phòng UBND tỉnh
- Nâng cao trách nhiệm của Tổ
công tác theo dõi nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Tiếp tục thực hiện công khai
đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên trang thông tin điện tử của tỉnh; cập
nhật, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và trả lời người dân và doanh nghiệp
qua hệ thống các trang thông tin điện tử: http://gialai.gov.vn;
http://nguoidan.chinhphu.vn và http://doanhnghiep.chinhphu.vn.
- Có giải pháp tăng mức độ
tương tác với người dân và doanh nghiệp qua cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Phối hợp với Toà án nhân dân
tỉnh thực hiện đăng tải bản án, quyết định có hiệu lực thi hành của Tòa án mà Ủy
ban nhân dân tỉnh là một bên có liên quan lên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc
kết nối với Trang thông tin điện tử công khai bản án, quyết định của Tòa án.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Thường xuyên rà soát các quy
định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp,
tạo điều kiện thuận lợi để triển khai; thực hiện rà soát các dự án chưa hoàn
thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, phối hợp
chặt chẽ với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho các doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính. Thực hiện
giao đất, cho thuê đất đảm bảo thời gian theo quy định, đúng tiến độ của dự án
được phê duyệt, góp phần đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sớm có hiệu quả.
- Xây dựng, cập nhật và vận
hành cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai gồm: Cơ sở dữ liệu địa
chính, cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai, cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; cơ sở dữ liệu giá đất nhằm tăng cường đẩy mạnh cải cách hành
chính, triển khai các các dịch vụ công cung cấp thông tin theo yêu cầu của người
dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu về: Môi trường và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ tiếp nhận, xử
lý, lưu giữ số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục của các doanh nghiệp.
Xử lý công việc triệt để, có trách nhiệm; tiếp tục rà soát, nghiên cứu, cải
cách quy trình xử lý để cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện công bố, công khai
các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định.
4. Sở Công
Thương
- Thường xuyên phối hợp với các
sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Gia Lai thực
hiện quy trình thủ tục tiếp cận điện năng, phấn đấu chỉ tiêu: Tiếp cận điện
năng thực hiện trong thời gian không quá 12 ngày. Đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp phát triển lưới điện nông thôn, phấn đấu đến hết năm 2022 toàn tỉnh có
100% số xã đạt tiêu chí số 4 (điện nông thôn).
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, kích cầu tiêu dùng, gia tăng sức mua nội địa, mở rộng và phát triển
thị trường nội địa, thương mại điện tử. Tổ chức các hội chợ thương mại đạt chất
lượng, thực chất, hiệu quả; tăng cường các biện pháp đẩy mạnh số doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thông tin thị trường nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp ngày một tốt hơn. Thực hiện chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhất
là các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
- Tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ Kế hoạch xuất khẩu hàng hóa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ sản
xuất kinh doanh chế biến của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nâng cao sức cạnh
tranh hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh; tuyên truyền hoạt động xây dựng cơ sở dữ
liệu các thị trường xuất khẩu, các nhóm hàng xuất khẩu thế mạnh của tỉnh (theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương). Phổ biến cách thức vận dụng, tận dụng tối đa các
cơ hội từ các FTA mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa
và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế xã
hội hoá hỗ trợ doanh nghiệp về công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thông tin
thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư khẩn trương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án chồng lấn vùng nghiên cứu,
khảo sát, quy hoạch các dự án năng lượng.
- Phối hợp các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực Gia Lai hướng dẫn, hỗ trợ cho
các chủ dự án Điện mặt trời mái nhà hoàn thành đầy đủ các thủ tục quy định để
được nhận thanh toán tiền bán điện.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn cho UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng, cập nhật, bổ sung các quy hoạch xây dựng, các dự án
dự kiến Chương trình và Kế hoạch phát triển nhà ở… khi triển khai các dự án đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật.
6. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức các chương trình, hoạt
động bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho lãnh đạo và người lao động của doanh
nghiệp (thuộc lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch) kịp thời nắm bắt và triển
khai thực hiện.
- Tăng cường công tác quảng bá,
xúc tiến đầu tư du lịch, tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp thông tin về tiềm
năng, lợi thế đối với các sản phẩm du lịch thế mạnh của địa phương.
7. Sở Giao
thông vận tải
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các nội dung liên quan đến quy hoạch
mạng lưới giao thông vận tải và hạ tầng logistic để tích hợp vào quy hoạch tỉnh
và các quy hoạch có liên quan.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch
đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh;
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, hỗ trợ xác lập quyền sở hữu
công nghiệp cho doanh nghiệp của tỉnh; phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông
duy trì, đẩy mạnh hoạt động của Cổng thông tin khởi nghiệp của tỉnh, kết nối Cổng
thông tin khởi nghiệp Quốc gia.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ
Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 và
Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025”; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới,
sáng tạo, có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh ở
tỉnh.
- Nâng cấp và vận hành hiệu quả
hoạt động điểm kết nối cung - cầu công nghệ của tỉnh, kết nối với điểm cung - cầu
công nghệ quốc gia để phục vụ người dân và doanh nghiệp trong hoạt động tìm kiếm
thông tin cung - cầu công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế xã
hội hoá hỗ trợ doanh nghiệp về các dịch vụ liên quan đến công nghệ.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai
đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch số 2415/KH-UBND ngày 03/12/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-
2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về chuyển đổi
số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 về Chuyển đổi số tỉnh Gia
Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu Kế hoạch phát triển
Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp với các đơn vị, địa
phương tiếp tục tăng cường công khai các chủ trương, chính sách của tỉnh, các
thông tin công khai theo quy định lên Cổng/trang thông tin điện tử của đơn vị,
địa phương. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc công bố công khai thông tin của các
sở, ngành, địa phương.
10. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả,
chất lượng đào tạo nguồn lao động trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu thị trường cả về
số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề; hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập tiếp cận nguồn lao động, nhất là thông
qua sàn giao dịch, Trung tâm giới thiệu việc làm để tư vấn, kết nối cung - cầu
lao động. Đổi mới nội dung, phương pháp thông tin, tuyên truyền phù hợp với đặc
điểm, tính chất và đặc thù của từng ngành nghề.
- Chỉ đạo Trung tâm giới thiệu
việc làm đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp có nhu
cầu, phối hợp cùng doanh nghiệp trực tiếp tư vấn hướng nghiệp, việc làm, tuyển
sinh, tuyển lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động dịch vụ việc làm và đào tạo nghề. Tập trung phối hợp với
các cơ quan truyền thông tiếp tục tổ chức tuyên truyền về chính sách pháp luật
lao động, BHXH cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
11. Sở Tài
chính
- Thường xuyên cập nhật và công
bố công khai minh bạch các thông tin về ngân sách tỉnh theo quy định tại Thông
tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và công bố thông tin về
giá đất, giá cước vận tải, giá vật liệu xây dựng,... trên Cổng Thông tin điện tử
của sở để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khai thác thông tin của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh có nhu cầu đào tạo mở rộng về lớp Kế toán, tài
chính cho đối tượng là doanh nghiệp (nếu có). Tăng cường công tác tổ chức các
hoạt động gặp gỡ, trao đổi để tháo gỡ những khó những khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp gặp phải, kịp thời hướng dẫn, xử lý cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
12. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi, phát triển nông
thôn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng
mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Tư
pháp
- Thường xuyên phối hợp các sở,
ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và
UBND tỉnh ban hành có liên quan đến thu hút đầu tư, đầu tư công, tài chính
công, đất đai,… để kịp thời tham mưu văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi
bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai tốt công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các giải pháp thúc
đẩy xã hội hoá hoạt động bổ trợ tư pháp.
- Thông báo, đăng tải trên
trang thông tin điện tử của sở danh sách tư vấn viên pháp luật đã được đăng tải
trên Cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc tìm hiểu, tra cứu.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phát triển đội ngũ luật sư trên địa bàn tỉnh cả về số lượng và chất lượng;
hướng dẫn các doanh nghiệp liên hệ, tiếp cận đội ngũ luật sư trên địa bàn tỉnh
khi doanh nghiệp có nhu cầu.
14. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025.
15. Sở Ngoại
vụ
- Tăng cường thúc đẩy quan hệ,
hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực
hội nhập quốc tế của địa phương.
- Hỗ trợ triển khai các hoạt động
xúc tiến thương mại, đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.
- Tích cực vận động, kêu gọi và
tranh thủ các nguồn lực từ nước ngoài đầu tư vào tỉnh Gia Lai. Phối hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đến thăm và
làm việc với tỉnh.
16. Sở Nội
vụ
- Lồng ghép vào kế hoạch kiểm
tra cải cách hành chính hàng năm của tỉnh: Kết quả triển khai thực hiện việc
rút ngắn thời gian giải quyết TTCH từ 30-70% so với quy định của pháp luật. Tổng
hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư).
- Thường xuyên rà soát, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những TTHC rườm
rà, phức tạp, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện. Ưu tiên cắt giảm thời
gian giải quyết TTHC đối với các lĩnh vực mà doanh nghiệp sử dụng nhiều.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị về
thực hiện nhiệm vụ, công vụ, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; kiên quyết
phê bình và xử lý nghiêm các hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức
công vụ, các trường hợp cán bộ, công chức đòi hỏi thêm giấy tờ ngoài quy định
khi tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tự đặt thêm khâu công việc, nhũng nhiễu, tiêu cực,
gây phiền hà cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
17. Ngân
hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh
- Theo dõi, chỉ đạo các tổ chức
tín dụng tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh phối hợp với các đơn vị trường học, bệnh viện, công ty điện,
công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu
chính trên địa bàn đô thị để thanh toán các khoản phí, giá, dịch vụ không dùng
tiền mặt, thanh toán điện tử. Đặc biệt là tiếp cận khoản vay vốn được hỗ trợ
lãi suất 2% theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ
lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh.
18. Cục
Thuế tỉnh
- Cung cấp, phổ biến đầy đủ, kịp
thời quy định của pháp luật thuế, thông tin quản lý thuế đến người nộp thuế và
tổ chức, cá nhân khác nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của xã hội về
công tác thuế của Nhà nước; Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hỗ trợ
người nộp thuế để giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính thuế, đồng thời
nâng cao mức độ tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế; Khuyến khích, hỗ trợ các
tổ chức kinh doanh dịch vụ về thuế phát triển.
- Đơn giản hoá hồ sơ, thủ tục về
đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế rõ ràng, minh bạch, dễ thực
hiện, thực hiện thủ tục hành chính điện tử liên thông giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết cho người nộp thuế. Duy trì và mở rộng
các hình thức giao dịch điện tử trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành
chính thuế từ cấp độ 3 trở lên đối với doanh nghiệp và tổ chức; Tập trung hỗ trợ
người nộp thuế là cá nhân sử dụng các hình thức giao dịch điện tử phù hợp... nhằm
tạo thuận lợi hơn nữa và giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế.
- “Điện tử hóa” các thủ tục
hành chính thuế đảm bảo duy trì tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện
tử đạt 100%; hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử đạt 100%; tỷ lệ
doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt trên 98%; giảm thời gian thực hiện kiểm tra
trước khi hoàn thuế; rút ngắn thời giải quyết thủ tục hành chính so với thời
gian quy định theo kế hoạch này.
- Kiểm soát thủ tục hành chính
thuế, đảm bảo tỷ lệ thủ tục hành chính của người nộp thuế được giải quyết đúng
hạn trên 98%; Mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với các dịch vụ do cơ quan
thuế cung cấp đạt trên 70%; Tăng cường gắn kết với các đơn vị đại lý thuế, tư vấn
thuế tuyên truyền những chính sách có lợi khi thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ,
tư vấn và giúp đỡ doanh nghiệp về chế độ sổ sách kế toán thuận lợi; doanh nghiệp
thành lập sau 3 năm hoạt động mới tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp lần
đầu.
- Phối hợp với Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh, Thanh tra tỉnh triển khai thực hiện, kịp thời hiệu quả các chính
sách về thuế cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh để xây dựng kế hoạch thanh,
kiểm tra doanh nghiệp hàng năm theo nguyên tắc thống nhất kế hoạch thanh, kiểm
tra, không thực hiện trùng lắp, nghiêm túc thực hiện việc thanh, kiểm tra 01 lần/01
doanh nghiệp trong năm. Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện cùng đoàn
liên ngành theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. Doanh nghiệp thành lập sau 3
năm hoạt động mới tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp lần đầu (trừ các trường
hợp có rủi ro về thuế).
- Ngăn chặn triệt để và xử lý
nghiêm hiện tượng “thoả thuận khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế là công việc
quan trọng” nêu trong báo cáo PCI.
19. Thanh
tra tỉnh
- Phối hợp với các đơn vị xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra chuyên ngành đảm bảo không
trùng lắp, không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với
01 doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì sau 02 năm mới tiến
hành thanh, kiểm tra doanh nghiệp lần đầu.
- Công khai hòm thư góp ý điện
tử và đường dây nóng của các đơn vị thanh tra, kiểm tra và Thanh tra tỉnh tại
trụ sở và trang thông tin điện tử của tỉnh, Thanh tra tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh, các hội doanh nhân và trang mạng xã hội ZALO của tỉnh để kịp thời tiếp nhận,
giải quyết những kiến nghị, phản ánh của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp góp
phần phát huy tinh thần dân chủ và nâng cao hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ
công vụ.
20. Công
an tỉnh
- Chủ động nắm bắt tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu
công tác và tạo điều kiện thuận lợi, không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Hỗ trợ và kịp thời giải quyết có hiệu quả khi
phát hiện việc mất trộm tài sản và hoạt động “bảo kê” của băng nhóm xã hội đen,
đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, để doanh nghiệp, người dân yên tâm tập trung
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận và giải quyết nhanh chóng, kịp thời,
đúng quy định. Trong đó, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau: Quản lý xuất
nhập cảnh, đăng ký quản lý cư trú, đăng ký quản lý phương tiện giao thông, cấp
giấy chứng minh nhân dân, cấp giấy chứng nhận về an ninh, trật tự đối với một số
ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy,
thời gian thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy,…
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh
xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra doanh nghiệp, đảm bảo không trùng lắp; nghiêm
túc thực hiện việc thanh, kiểm tra không quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp.
21. Tòa án
nhân dân tỉnh
Nâng cao hiệu quả công tác xét
xử của tòa án, đúng pháp luật, đúng thời hạn, công bằng; rút ngắn tối đa thời
gian thụ lý và giải quyết các vụ án kinh tế, góp phần quan trọng giữ vững ổn định
chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; góp phần tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng, lành mạnh, ổn định, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
trên địa bàn.
22. Ban Quản
lý Khu Kinh tế tỉnh
- Tập trung cải cách hành
chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển trong
khu công nghiệp, khu kinh tế; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chấp
hành quy định của pháp luật. Tiếp tục phấn đấu giảm từ 30-70% thời gian thực hiện
giải quyết hồ sơ TTHC đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế. Triển khai cung ứng
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4. Công bố công khai, minh bạch các TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế.
- Tổ chức hội nghị gặp mặt
doanh nghiệp, tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với doanh nghiệp. Tăng cường
trao đổi, cung cấp thông tin với các nhà đầu tư, doanh nghiệp qua hệ thống
thông tin điện tử, hộp thư công vụ, email, zalo.
- Có giải pháp thu hút mạnh mẽ
các doanh nghiệp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã
được quy hoạch; thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Trà Đa, Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh, Khu công nghiệp Nam Pleiku. Ưu tiên thu hút các dự án có năng
lực tài chính, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng nguồn
nguyên liệu của địa phương, chế biến sâu các sản phẩm nông sản, mang lại hiệu
quả kinh tế cao, đóng góp ngân sách tỉnh và sử dụng nguồn lao động ổn định.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng chương trình kêu gọi, xúc tiến đầu tư của tỉnh, giúp các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu kinh tế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng.
- Tăng cường giám sát, đánh giá
hiệu quả dự án đầu tư, theo dõi tình hình thực hiện và tác động của dự án đến
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
23. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
- Thực hiện tốt vai trò, vị trí
là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả trên địa bàn; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm, hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn
thực phẩm; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Chủ động cung cấp thông tin về
kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính và cập nhật trên trang thông
tin điện tử của Cục; cập nhập các chính sách, pháp luật của nhà nước; thông tin
về thị trường,...
- Thực hiện nghiêm các quy định
về thời gian được quy định về xử lý vi phạm hành chính.
- Duy trì mục “Phản ánh của người
dân về hàng giả, gian lận thương mại” trên trang thông tin điện tử của Cục để kịp
thời tiếp nhận, trả lời thông tin, hướng dẫn giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về quản lý thị trường.
24. Trung
tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh rà soát, công bố danh mục thủ tục hành chính công khai, minh bạch;
giải quyết các thủ tục thống nhất, hài hoà và kịp thời cho người dân, doanh
nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả “Đề án
thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh
sang Bưu điện thực hiện” tại Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 21/02/2020 của UBND
tỉnh; khai thác có hiệu quả dịch vụ bưu chính công ích (BCCI); công khai, minh
bạch hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Chú trọng cải cách quy trình
nhận và trả kết quả khi 100% TTHC tổ chức thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công, nên tích cực phối hợp với cán bộ chuyên môn của các sở, ngành, đơn
vị liên quan hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ hợp lệ ngay từ đầu, hạn chế được hồ sơ
bị chỉnh sửa nhiều lần. Cải cách luân chuyển hồ sơ xử lý bằng đường bộ sang
luân chuyển hồ sơ xử lý bằng hồ sơ scan chuyển qua email, zalo, viber ngay khi
hồ sơ được tiếp nhận để Phòng chuyên môn kịp thời xử lý và chuyển trả kết quả sớm
cho doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những hồ sơ giản đơn (thay đổi 1-2 nội
dung), hồ sơ của doanh nghiệp ở xa (ở cấp huyện), phối hợp giải quyết ngay
trong buổi (hoặc trong ngày) để trả kết quả luôn cho doanh nghiệp, giảm thiểu
việc đi lại nhiều để lấy kết quả.
- Phối hợp với các sở, ngành
nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông
tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.
25. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, các hội doanh nhân tỉnh
- Tiếp tục làm tốt vai trò đại
diện, là cầu nối gắn kết doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, hợp tác xã với chính
quyền địa phương để cùng nhau chia sẻ, giải quyết những vấn đề vướng mắc theo
thẩm quyền và có ý kiến đối với bộ, ngành của Chính phủ sửa đổi cơ chế, chính
sách, xử lý những vấn đề bất cập để phù hợp thực tiễn, cải thiện và thúc đẩy
môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã phát
triển.
- Nâng cao vai trò và hỗ trợ hội
viên, thông tin kịp thời các chính sách, những sự kiện có quy mô lớn, các
chương trình, dự án đầu tư của tỉnh đến cộng đồng doanh nghiệp, hội viên; lắng
nghe, kịp thời tổng hợp các ý kiến, khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp để kiến nghị với các cơ quan chức năng có giải pháp tháo gỡ; tổng hợp những
bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây
dựng, thuế, thanh tra, kiểm tra, an ninh trật tự,... để đề nghị các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, tháo gỡ và công khai kết quả để
doanh nghiệp được biết. Theo dõi, giám sát quá trình giải quyết các kiến nghị;
định kỳ tiến hành đánh giá công khai kết quả giải quyết vướng mắc, kịp thời
thông tin về phản hồi, đánh giá, phản ánh vướng mắc kiến nghị, khiếu nại của
doanh nghiệp.
- Tham gia các đoàn thanh tra
doanh nghiệp với tư cách người làm chứng khi có đề nghị của cơ quan thanh tra.
Phản ánh các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức. Tuyên truyền
về quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp
biết.
- Phối hợp với các tổ chức, đại
diện người dân, doanh nghiệp định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp
về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp sở, ngành, địa
phương, công khai kết quả và đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa
phương có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí
không chính thức.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh về cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thường xuyên đưa ra các sáng kiến, mô hình
mới đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của hội, hiệp hội.
- Chủ động trao đổi với các
doanh nghiệp để đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về thành lập các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương
mại, công nghệ, đào tạo tài chính, tìm kiếm thông tin thị trường, đào tạo quản
trị.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, có hiệu
quả kế hoạch này. Báo cáo kết quả triển khai kế hoạch, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15/12 hằng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, theo dõi việc xây dựng, ban hành kế hoạch
triển khai ở các sở, ngành, địa phương, đơn vị; tổng hợp báo cáo đánh giá tình
hình triển khai thực hiện, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp đã chỉ đạo, mức độ
phấn đấu, đạt được từng chỉ tiêu, chỉ số con, chỉ số thành phần, gửi về UBND tỉnh
trước ngày 30/12 hằng năm./.
Nơi nhận:
- VCCI, VCCI chi nhánh Đà Nẵng;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các hội, đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các hội, hiệp hội DN, doanh nhân tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Phước Thành
|
BẢNG PHÂN CÔNG KHẮC PHỤC, NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ CON, CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN
(Kèm
theo Kèm theo Kế hoạch số: 1867/KH-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2022 của UBND tỉnh)
Stt
|
Chỉ số
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Phân công đơn vị phụ trách chỉ số con và xây dựng kế hoạch khắc
phục
|
Điểm
|
Xếp hạng/63
|
Điểm
|
Xếp hạng/63
|
1
|
CSTP
1: Gia nhập thị trường
|
7.21
|
47
|
6.39
|
50
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì theo dõi, tổng hợp
|
1.1
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp
- số ngày (Giá trị trung vị)
|
3
|
5
|
8
|
36
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố (đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.2
|
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên - Biến mới 2021
|
|
|
27%
|
58
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố (đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.3
|
Thời gian thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị)
|
4
|
33
|
3
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố (đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.4
|
Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi
đăng ký doanh nghiệp thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở
Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc qua bưu điện (%)
|
43%
|
50
|
51%
|
47
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.5
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa
được niêm yết công khai (% DN Đồng ý)
|
62%
|
55
|
77%
|
17
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.6
|
Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy
đủ (% DN Đồng ý)
|
85%
|
31
|
85%
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am
hiểu về chuyên môn (% DN Đồng ý)
|
62%
|
49
|
46%
|
27
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.8
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa
nhiệt tình, thân thiện (% DN Đồng ý)
|
77%
|
41
|
54%
|
25
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.9
|
Việc khai trình việc sử dụng
lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng ý)
|
|
|
61%
|
40
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.10
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép
kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) - Biến mới 2021
|
|
|
50%
|
48
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.11
|
Doanh nghiệp không gặp khó
khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới
năm 2021
|
|
|
38%
|
38
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.12
|
Quy trình giải quyết thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
|
|
48%
|
47
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.13
|
Thời gian thực hiện thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN
đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
31%
|
60
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.14
|
Chi phí cấp phép kinh doanh
có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp
luật (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
36%
|
47
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm
Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (đối
với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.15
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
2%
|
9
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.16
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký
doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
0%
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.17
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
29%
|
53
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.18
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn MỘT
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
12%
|
32
|
10%
|
30
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
1.19
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn BA
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
4%
|
44
|
3%
|
20
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
2
|
CSTP
2: Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất
|
6.99
|
16
|
7.26
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì theo dõi, tổng hợp
|
2.1
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị)
|
30
|
52
|
12.5
|
8
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.2
|
DN tư nhân không gặp cản trở
về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý)
|
65%
|
3
|
57%
|
25
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.3
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu
quỹ đất sạch (%)
|
25%
|
51
|
11%
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.4
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến
độ giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
4%
|
6
|
11%
|
21
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.5
|
Thông tin, dữ liệu về đất đai
không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
14%
|
2
|
22%
|
13
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.6
|
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất
đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới
năm 2021
|
|
|
78%
|
57
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.7
|
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
11%
|
15
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bưu điện tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2.8
|
Các thủ tục xác định giá trị
quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
11%
|
16
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.9
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi
đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao)
|
1.68
|
39
|
1.57
|
11
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.10
|
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi
thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%)
|
29%
|
28
|
23%
|
49
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.11
|
Sự thay đổi bảng giá đất của
tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)
|
86%
|
8
|
77%
|
37
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.12
|
Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn
nào về thủ tục (%)
|
17%
|
60
|
31%
|
17
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.13
|
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng
nhiễu (%)
|
3%
|
4
|
2%
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.14
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai - Biến mới năm 2021
|
|
|
36%
|
11
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
CSTP
3: Tính Minh bạch
|
6.39
|
9
|
5.68
|
41
|
Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì theo dõi, tổng hợp
|
3.1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
2.72
|
11
|
2.64
|
40
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
3.03
|
31
|
2.96
|
48
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.3
|
Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng
ý)
|
|
|
71%
|
47
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.4
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (% )
|
80%
|
3
|
94%
|
4
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.5
|
Số ngày chờ đợi để nhận được
thông tin, văn bản yêu cầu (Trung vị)
|
5
|
44
|
2
|
9
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.6
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
|
|
37%
|
44
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.7
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm
2021
|
|
|
72%
|
24
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.8
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)- Biến
mới năm 2021
|
|
|
44%
|
41
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.9
|
Thông tin trên các website của
tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
|
|
62%
|
25
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.10
|
Cần có “mối quan hệ” để có được
các tài liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng)
|
35%
|
4
|
48%
|
9
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.11
|
Thương lượng với cán bộ thuế
là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% Đồng ý)
|
63%
|
55
|
39%
|
7
|
Cục Thuế tỉnh
|
3.12
|
Thỏa thuận về các khoản thuế
phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng
ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
29%
|
10
|
Cục Thuế tỉnh
|
3.13
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa
phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan
trọng (% DN)
|
64%
|
2
|
54%
|
52
|
Các Hiệp hội DN, các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
3.14
|
Khả năng dự liệu được việc thực
thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) - Điều chỉnh
năm 2021
|
3%
|
57
|
34%
|
29
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.15
|
Khả năng dự liệu được thay đổi
quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể) - Biến mới năm 2021
|
|
|
36%
|
26
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.16
|
Chất lượng website của tỉnh -
Điều chỉnh năm 2021
|
38.00
|
15
|
25.54
|
61
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
3.17
|
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập
vào website của UBND tỉnh (%)
|
46%
|
51
|
65%
|
19
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4
|
CSTP
4: Chi phí thời gian
|
8.40
|
16
|
6.11
|
50
|
Sở Nội vụ chủ trì theo
dõi, tổng hợp
|
4.1
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%)
|
19%
|
21
|
33%
|
51
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.2
|
Cán bộ nhà nước thân thiện (%
Đồng ý)
|
78%
|
39
|
75%
|
49
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.3
|
Cán bộ nhà nước giải quyết
công việc hiệu quả (% Đồng ý)
|
87%
|
21
|
79%
|
53
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.4
|
DN không cần phải đi lại nhiều
lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý)
|
64%
|
47
|
68%
|
55
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% Đồng
ý)
|
66%
|
33
|
67%
|
49
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.6
|
Phí, lệ phí được công khai (%
Đồng ý)
|
94%
|
45
|
92%
|
48
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.7
|
Thời gian thực hiện TTHC được
rút ngắn hơn so với quy định (% Đồng ý)
|
78%
|
18
|
71%
|
57
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.8
|
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn
khi thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
54%
|
37
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.9
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
53%
|
44
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.10
|
Thực hiện TTHC trực tuyến
giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
54%
|
44
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.11
|
Tỷ lệ DN cho biết nội dung
làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)
|
4%
|
3
|
13%
|
49
|
Thanh tra tỉnh, các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
4.12
|
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm
tra trên 3 lần một năm - Điều chỉnh năm 2021
|
2%
|
17
|
15%
|
7
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.13
|
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ
thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%)
|
13%
|
29
|
15%
|
36
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
4.14
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi
cuộc (trung vị)
|
3%
|
6
|
12%
|
52
|
Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5
|
CSTP
5: Chi phí không chính thức
|
6.62
|
32
|
7.29
|
34
|
Thanh tra tỉnh chủ trì
theo dõi, tổng hợp
|
5.1
|
Các DN cùng ngành thường phải
trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý)
|
59%
|
59
|
36%
|
21
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.2
|
Công việc đạt được kết quả
mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% Thường xuyên hoặc Luôn
luôn)
|
55%
|
38
|
66%
|
14
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.3
|
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải
quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
62%
|
55
|
57%
|
31
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.4
|
Các khoản chi phí không chính
thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
|
87%
|
19
|
88%
|
29
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.5
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí không
chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
17%
|
8
|
30%
|
47
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.6
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
38%
|
61
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các
huyện, thị xã, thành phố (đối với Hộ kinh doanh cá thể)
|
5.7
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)- Biến mới năm
2021
|
|
|
66%
|
42
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.8
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021
|
|
|
28%
|
27
|
Công an tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.9
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra môi trường (%)- Biến mới năm 2021
|
|
|
20%
|
15
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5.10
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
quản lý thị trường (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
37%
|
22
|
Sở Công thương, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.11
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra thuế (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
29%
|
26
|
Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.12
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra xây dựng - Biến mới năm 2021
|
|
|
83%
|
53
|
Sở Xây dựng, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.13
|
DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại chi phí không chính thức
|
3%
|
12
|
7%
|
51
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.14
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí
không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN)
|
27%
|
21
|
22%
|
26
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5.15
|
Chi trả “hoa hồng” là cần thiết
để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý)
|
41%
|
36
|
38%
|
33
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
5.16
|
Có tranh chấp song không lựa chọn
Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (%)
|
23%
|
34
|
17%
|
23
|
Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
|
6
|
CSTP
6: Cạnh tranh bình đẳng
|
7.49
|
12
|
6.36
|
12
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì theo dõi, tổng hợp
|
6.1
|
Sự quan tâm của chính quyền tỉnh
không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động
sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
|
|
77%
|
33
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.2
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết các
khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước
(% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
59%
|
51
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.3
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ
các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (%
Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
35%
|
22
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.4
|
Thuận lợi trong việc tiếp cận
đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
|
|
17%
|
6
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6.5
|
Thủ tục hành chính nhanh
chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
|
|
16%
|
19
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.6
|
Dễ dàng có được các hợp đồng
từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) -
Biến mới năm 2021
|
|
|
16%
|
35
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.7
|
Thuận lợi trong cấp phép khai
thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
|
|
9%
|
30
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6.8
|
Thuận lợi trong tiếp cận
thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
|
|
16%
|
15
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.9
|
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc
quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
7%
|
2
|
Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.10
|
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả
DNNN và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý)
|
66%
|
60
|
60%
|
58
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
6.11
|
“Hợp đồng, đất đai,… và các
nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với
chính quyền tỉnh” (% Đồng ý)
|
46%
|
6
|
37%
|
2
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7
|
CSTP
7: Tính năng động và tiên phong của chính quyền
|
7.17
|
7
|
7.06
|
42
|
Sở Nội vụ chủ trì theo
dõi, tổng hợp
|
7.1
|
Thái độ của chính quyền tỉnh
đối với khu vực tư nhân là tích cực (% DN)
|
50%
|
34
|
52%
|
50
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7.2
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm
chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến
chỉ đạo” và “không làm gì” (% DN)
|
18%
|
11
|
28%
|
29
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7.3
|
Các Sở ngành không thực hiện
đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm
2021
|
74%
|
62
|
44%
|
55
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7.4
|
UBND tỉnh linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (% Đồng ý)
|
92%
|
2
|
86%
|
30
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7.5
|
UBND tỉnh năng động và sáng tạo
trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý)
|
79%
|
10
|
75%
|
31
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7.6
|
Chính quyền cấp huyện, thị xã
không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng
ý) - Điều chỉnh năm 2021
|
74%
|
62
|
48%
|
30
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
7.7
|
Các khó khăn, vướng mắc được
tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng
ý)
|
86%
|
2
|
79%
|
31
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7.8
|
Chủ trương, chính sách của tỉnh,
thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và
nhất quán (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
|
|
65%
|
6
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
7.9
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh
đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh của mình - Biến mới năm 2021
|
|
|
67%
|
43
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8
|
CSTP
8: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
5.78
|
37
|
6.46
|
30
|
Sở Công Thương chủ trì
theo dõi, tổng hợp
|
8.1
|
Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
75%
|
47
|
Các ngân hàng chi nhánh tỉnh,
Kho bạc nhà nước tỉnh
|
8.2
|
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ
tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
93%
|
9
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.3
|
Thủ tục để được giảm giá thuê
mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
81%
|
41
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.4
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới
tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
86%
|
20
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.5
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới
tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) -Biến mới năm 2021
|
|
|
81%
|
37
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.6
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự
kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
79%
|
37
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
8.7
|
Thủ tục để được miễn, giảm
chi phí đào tạo nghề cho người lao động dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
74%
|
49
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
8.8
|
Chất lượng cung cấp thông tin
liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
(% Đáp ứng) - Biến mới năm 2021
|
|
|
31%
|
27
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.9
|
Vướng mắc trong thực hiện các
văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải
đáp hiệu quả (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
74%
|
18
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.10
|
Tỷ lệ DN có biết đến các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm 2021
|
|
|
19%
|
39
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.11
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực
hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các
FTAs là thuận lợi (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
62%
|
55
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.12
|
Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ
trên tổng số doanh nghiệp (%)
|
1.23%
|
8
|
1.33%
|
9
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
8.13
|
Tỷ lệ nhà cung cấp tư nhân và
nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%)
|
91%
|
17
|
68%
|
43
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
9
|
CSTP
9: Đào tạo lao động
|
5.13
|
63
|
5.19
|
28
|
Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì theo dõi, tổng hợp
|
9.1
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
78%
|
19
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.2
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng
cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
53%
|
5
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.3
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
50%
|
2
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.4
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao
động trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
6.53
|
60
|
3.50
|
10
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.5
|
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động
trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
7.34
|
54
|
0.67
|
3
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.6
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có
chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
35%
|
5
|
47%
|
49
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
9.7
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
|
|
58.53
|
21
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
9.8
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
60
|
20
|
14.90
|
50
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.9
|
Lao động tại địa phương đáp ứng
hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021
|
96%
|
10
|
38%
|
58
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9.10
|
Giáo dục phổ thông tại tỉnh
có chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
57%
|
51
|
62%
|
49
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
9.11
|
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt
nghiệp THPT (BGDĐT)- Biến mới 2021
|
|
|
5.82
|
47
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
10
|
CSTP
10: Thiết chế pháp lý & ANTT
|
6.56
|
36
|
7.29
|
13
|
Sở Tư pháp chủ trì theo
dõi, tổng hợp
|
10.1
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế
giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
17%
|
63
|
60%
|
3
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.2
|
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả
năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng
ý)
|
93%
|
9
|
86%
|
56
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.3
|
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa
án để giải quyết các tranh chấp (%)
|
62%
|
16
|
60%
|
30
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.4
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên
không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý)
|
20%
|
63
|
64%
|
1
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý)
|
93%
|
27
|
93%
|
47
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.6
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý)
|
80%
|
22
|
75%
|
57
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.7
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (% Đồng ý)
|
79%
|
28
|
79%
|
49
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.8
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ
trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
84%
|
13
|
77%
|
53
|
Sở Tư pháp, Trung tâm TGPL
nhà nước tỉnh Gia Lai
|
10.9
|
Các chi phí chính thức từ khi
khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
|
|
77%
|
42
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.10
|
Các chi phí không chính thức
từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
- Biến mới năm 2021
|
|
|
71%
|
33
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.11
|
Phán quyết của toà án là công
bằng (% Đồng ý)
|
90%
|
15
|
90%
|
44
|
Tòa án tỉnh
|
10.12
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100
doanh nghiệp (TANDTC)
|
4.72
|
4
|
3.93
|
3
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.13
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc
doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh (%, TANDTC)
|
77%
|
43
|
93%
|
17
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
10.14
|
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được
giải quyết (%, TANDTC)
|
80%
|
28
|
68%
|
26
|
Tòa án tỉnh
|
10.15
|
Tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh là tốt (%)
|
72%
|
20
|
71%
|
49
|
Công an tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.16
|
Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột
nhập vào năm vừa qua (%)
|
10%
|
23
|
6%
|
33
|
Công an tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.17
|
Cơ quan công an sở tại xử lý
vụ việc của DN hiệu quả (%)
|
38%
|
59
|
78%
|
7
|
Công an tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
10.18
|
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê
cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
0%
|
18
|
1%
|
42
|
Công an tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Ghi chú:
- Các sở, ngành thuộc tỉnh bao gồm
tất cả các sở, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan trung ương đứng chân trên địa
bàn như: Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, Toà án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh.
- Các Hiệp hội DN gồm: Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh.
Kế hoạch 1867/KH-UBND về khắc phục, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai (PCI) năm 2022 và các năm tiếp theo
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1867/KH-UBND về khắc phục, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai (PCI) ngày 19/08/2022 và các năm tiếp theo
2.168
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|