ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 24
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU
AN TOÀN, TẬP TRUNG, ĐẢM BẢO TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt “Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm
bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030”
(viết tắt là Đề án).
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án phát triển các vùng sản xuất rau
an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường
tiêu thụ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai (viết tắt là Kế hoạch), với những
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp trong Đề án nhằm tăng cường đẩy mạnh việc tổ chức lại sản xuất,
phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh theo chuỗi
giá trị, liên kết chặt chẽ giữa người trồng rau với hợp tác xã, tổ hợp tác và
doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm rau.
- Xác định các nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm, các giải pháp phù hợp để phát triển sản xuất rau an toàn (rau
đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic)
gắn với nhu cầu thị trường, các cơ sở chế biến; phù hợp với lợi thế từng vùng,
từng địa phương về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng; sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên nước, nhân lực; thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh
thái; đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng rau ngày càng đa dạng của người dân Gia
Lai, người tiêu dùng trong và ngoài nước.
2. Yêu cầu
- Phát triển các vùng sản xuất
rau an toàn, tập trung đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
11/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (Khóa XV) về phát triển sản
xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng
đến năm 2040; Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai về phê duyệt Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa
bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
- Trên cơ sở nội dung các nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch này; các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; tổ chức thực
hiện hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi,
giám sát thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển các vùng sản xuất
rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh theo hình thức liên kết chuỗi giá trị
bền vững, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ
nhằm đảm bảo cho người dân Gia Lai và người tiêu dùng trong nước được sử dụng
rau xanh an toàn và hướng đến phát triển, xuất khẩu bền vững; góp phần đảm bảo
an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Phát triển, mở rộng diện tích
rau khoảng 30.000 ha. Xây dựng vùng nguyên liệu rau an toàn, tập trung, đảm bảo
truy xuất nguồn gốc khoảng 9.000 - 10.000 ha. Hình thành các vùng sản xuất rau
xanh an toàn hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất đạt
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic với diện tích đất canh tác khoảng 700
ha.
- Sản lượng rau Gia Lai đạt khoảng
1,3 - 1,4 triệu tấn; trong đó, sản lượng rau phục vụ chế biến khoảng 55.000 -
60.000 tấn.
- Trên 95% số mẫu rau được
thanh tra, kiểm tra đạt tiêu chuẩn an toàn.
- Tỷ lệ diện tích rau an toàn,
tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc khoảng 30 - 33% tổng diện tích rau của tỉnh.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu
rau đạt khoảng 55 - 60 triệu đô la Mỹ.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Nghiên cứu xây dựng, ban
hành các quy định phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, chế biến rau; ứng dụng khoa học
công nghệ mới trong toàn bộ quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm rau chất lượng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có khả năng cạnh tranh cao.
1.2. Rà soát, khoanh vùng, định
hướng để phát triển các vùng chuyên canh rau an toàn, tập trung theo hướng đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ cao, tưới tiết kiệm để xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất
phù hợp. Xây dựng một số mô hình điểm về ứng dụng công nghệ cao, tưới tiết kiệm,
áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ
(Organic) và xây dựng mô hình điểm liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Trước
mắt tập trung củng cố và thành lập mới các hợp tác xã hoặc kêu gọi các doanh
nghiệp đầu tư vào các vùng sản xuất rau xanh hàng hóa hiện có (tại thành phố
Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và các huyện Đak Pơ, Kông Chro, Đak Đoa,
Ia Grai, Kbang, Phú Thiện) để phát triển, hình thành các vùng sản xuất rau an
toàn, tập trung, chuyên canh, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo truy xuất nguồn
gốc sản phẩm.
1.3. Tổ chức lại sản xuất theo
chuỗi giá trị, chế biến, tạo ra những sản phẩm chất lượng, có giá trị gắn với
việc xây dựng thương hiệu, cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói theo quy định;
thực hiện tốt và có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) đối với
việc chứng nhận sản phẩm rau an toàn.
1.4. Đào tạo, tập huấn phát triển
nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ, nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác,...) phục vụ
phát triển sản xuất rau an toàn phù hợp với yêu cầu công nghệ mới và nhu cầu thị
trường; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ điều kiện và năng lực để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nguồn giống, vật tư đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) và an
toàn thực phẩm (kể cả năng lực đánh giá và tổ chức chứng nhận sản phẩm rau, củ
quả an toàn) tại địa phương; đẩy mạnh việc hình thành và phát triển hợp tác xã,
tổ hợp tác.
1.5. Tập trung và ưu tiên hỗ trợ,
xây dựng hệ thống tưới, tiêu phù hợp cho các vùng sản xuất rau an toàn, tập
trung, có quy mô lớn gắn với việc liên kết và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ
liên kết sản xuất, kết nối thị trường tiêu thụ để tìm đầu ra ổn định cho các sản
phẩm rau an toàn, qua đó hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững; tạo
việc làm, cải thiện thu nhập cho người dân và góp phần phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2030.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Về thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và nhân dân về định hướng, chủ
trương đẩy mạnh sản xuất, phát triển rau an toàn:
+ Tổ chức quán triệt, phổ biến
sâu rộng chủ trương, chính sách về phát triển sản xuất rau an toàn đến cán bộ
quản lý, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân để tạo sự đồng thuận, chung sức
và quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện.
+ Xây dựng tài liệu tuyên truyền,
phổ biến các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị có hiệu quả và cơ chế
chính sách phát triển rau an toàn trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
thuật canh tác, nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm đối với sản xuất rau
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rau trong nước và xuất khẩu.
- Mở chuyên trang, chuyên mục về
hướng dẫn sản xuất và giới thiệu các sản phẩm rau an toàn trên cổng thông tin của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
2.2. Về tổ chức sản xuất
- Trên cơ sở định hướng của tỉnh
tại Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 về phê duyệt Đề án phát triển sản
xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng
đến năm 2040: Các địa phương (huyện, thị xã, thành phố) tổ chức rà soát, xác định,
xây dựng chi tiết vùng sản xuất thâm canh tập trung cho từng loại rau ở từng địa
bàn thôn, xã, gắn với việc xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận;
xây dựng hệ thống thu mua, bảo quản, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên
cơ sở khai thác lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, thực hiện chuyển
đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng rau theo chuỗi giá trị, chế biến
sâu, tạo ra những thương phẩm có giá trị gia tăng lớn gắn với phát triển du lịch
sinh thái và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phối hợp chặt chẽ với
các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng rau, ưu tiên tại các vùng tập
trung; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng
đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Các địa phương (huyện, thị
xã, thành phố) cần thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển hợp tác xã cả
về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới và nâng cao
năng lực cho các thành viên hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh
nghiệp với hộ sản xuất rau. Áp dụng các cơ chế hiện có để hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác tổ chức thực hiện các mô hình điểm về ứng dụng công nghệ
cao, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP, Organic.
- Đối với hộ gia đình sản xuất
rau, cần liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp tác xã và tổ hợp tác để sản xuất
rau tại các vùng tập trung, gắn với tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng,
bảo đảm truy xuất nguồn gốc; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao
khoa học công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản rau,…
2.3. Về áp dụng khoa học và
công nghệ
- Hỗ trợ và khuyến khích các cơ
sở sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp, cơ sở sản xuất giống cây trồng, đầu tư để
tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng có hiệu
quả công nghệ sinh học trong lai tạo, sản xuất các giống rau đạt tiêu chuẩn và
chất lượng cao, đảm bảo cung ứng giống tốt để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
người dân. Sử dụng các giống có năng suất chất lượng cao, phù hợp với các tiểu
vùng sinh thái tại Gia Lai; đưa vào trồng mới và ứng dụng kỹ thuật để bố trí sản
xuất trái vụ, rải vụ thu hoạch để đảm bảo nguồn cung và nâng cao hiệu quả sản
xuất.
- Khảo nghiệm, du nhập các giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, thích ứng với điều kiện
biến đổi khí hậu và khoảng thời gian thu hoạch kéo dài để bổ sung vào cơ cấu giống
rau của tỉnh; ưu tiên sản xuất các giống rau phục vụ xuất khẩu.
- Tăng cường ứng dụng kỹ thuật
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ mới vào sản xuất rau như: Công nghệ trồng
cây trong nhà kính; công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh
và trên giá thể; công nghệ tưới nhỏ giọt tự động; công nghệ bảo quản và các
phương pháp chế biến tiên tiến.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
quy chuẩn kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bền
vững; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật sinh
học; hạn chế sử dụng hóa chất vô cơ; chuyển giao quy trình sản xuất rau an toàn
vào thực tiễn sản xuất.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc
trong sản xuất rau an toàn.
- Xây dựng, hoàn thiện các tiêu
chuẩn truy xuất nguồn gốc từ mã vạch và công tác giám sát, kiểm soát chất lượng
sản phẩm thông qua dữ liệu điện toán đám mây và công nghệ số hóa.
2.4. Về thị trường tiêu thụ
- Đối với thị trường trong nước,
tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ gia đình xây dựng
thương hiệu sản phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý;
đa dạng hóa các kênh phân phối rau an toàn; đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung
cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương mại,... để người tiêu dùng trong nước
có đủ thông tin về sản phẩm rau Gia Lai.
- Đối với thị trường xuất khẩu:
Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo thị trường; tiếp tục giữ vững những thị
trường tiêu thụ rau truyền thống; đẩy mạnh xúc tiến mở rộng các thị trường mới
và đa dạng hóa thị trường nhất là phát triển các thị trường tiềm năng, thị trường
trọng điểm; tìm kiếm, khai thác các thị trường mới mà rau Gia Lai có lợi thế về
chủng loại, chất lượng, mùa vụ. Cụ thể:
+ Sản phẩm rau tươi tập trung
vào thị trường có khoảng cách địa lý gần hoặc tương đối gần để giảm chi phí dịch
vụ vận chuyển và tỷ lệ hư hao sản phẩm, nhất là các thị trường Trung Quốc, Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước Asean.
+ Sản phẩm rau chế biến tập
trung vào thị trường các nước phát triển và có khoảng cách địa lý xa như: EU, Mỹ,
Úc, Trung Đông.
+ Các sản phẩm rau đặc sản, rau
gia vị tập trung vào thị trường các nước phát triển có nhiều người Việt Nam
sinh sống như: EU, Mỹ, Đông Âu, Úc.
2.5. Về nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước
- Phân công đầu mối quản lý và
trách nhiệm cụ thể của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác
quản lý và phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn. Rà soát, hướng dẫn, cụ
thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với phát triển sản xuất rau an toàn tại địa phương.
- Nâng cao vai trò và hiệu quả
quản lý nhà nước nhất là kiểm soát nguồn vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật), đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm rau.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh rau trên địa bàn theo phân công, phân cấp; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận; hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic). Xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương
mại trong sản xuất, kinh doanh; không để tình trạng sản phẩm rau kém chất lượng,
không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm lưu thông trên thị trường, gây ảnh hưởng
đến sức khỏe của người dân.
2.6. Về đầu tư tăng cường năng
lực
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn
đầu tư phát triển sản xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh
nghiệp và người dân. Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau tập
trung. Hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu
tư cơ sở sơ chế, bảo quản rau. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu,
cơ sở sơ chế, nhà máy chế biến, thương hiệu sản phẩm rau,…
- Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ
trợ đầu tư phát triển sản xuất rau theo quy định của pháp luật để thực hiện các
nhiệm vụ: Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; cơ sở vật chất cho các
cơ sở nghiên cứu, sản xuất, chế biến rau; hạ tầng vùng sản xuất rau tập trung
(giao thông, thủy lợi, điện); chợ đầu mối; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm rau,…
2.7. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này bao gồm: Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân
sách cấp huyện); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các địa phương (huyện, thị
xã, thành phố) có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn
lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện các hoạt động phát triển các vùng sản
xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với phát triển cơ
sở sơ chế, chế biến rau tươi an toàn và phát triển thị trường tiêu thụ rau tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là đơn vị đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các cơ quan, đơn vị thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương triển khai
thực hiện.
- Tuyên truyền, phổ biến các cơ
chế, chính sách, chủ trương của Trung ương, của tỉnh về khuyến khích phát triển
rau an toàn. Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú trọng
đào tạo nghề cho lao động tại các trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp; tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, tập huấn liên quan giám sát,
chứng nhận rau an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, nguồn giống có hiệu quả cho người sản
xuất; hằng năm, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm về phát triển rau an toàn
tại các địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý
chuyên ngành việc sản xuất, kinh doanh, buôn bán giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật,…; đẩy mạnh việc thiết lập, xây dựng mã số vùng trồng; kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trong thực hành
sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản rau an toàn; xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất, cung ứng sản phẩm rau an toàn bền vững, đảm bảo về chất lượng, số lượng
và an toàn thực phẩm cho hoạt động chế biến và xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổng hợp nhu cầu; hàng năm (vào thời điểm xây dựng dự toán cho
năm sau), lập kế hoạch kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp quản
lý ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Hỗ trợ, giới thiệu các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có năng lực, uy tín giúp các địa phương
xây dựng, phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc, an toàn vệ sinh thực phẩm và tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn
sản xuất với sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập
trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Đẩy mạnh việc hướng dẫn, hỗ
trợ các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình xây dựng, bảo hộ xác lập
quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm rau an toàn; hướng dẫn, hỗ trợ các chuỗi cung
ứng sản phẩm rau an toàn thiết lập và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo
tiêu chuẩn quốc gia.
3. Sở Tài
chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở
Tài chính theo đúng quy định, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Triển khai thực hiện hiệu quả
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
và một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương liên quan tổng hợp nhu cầu,
lập kế hoạch đầu tư phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, chuyên
canh, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường, giới thiệu và quảng bá, kết nối cung cầu,… để
người tiêu dùng trong và ngoài nước có đủ thông tin về sản phẩm rau Gia Lai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch Đầu tư thu hút các doanh nghiệp đầu tư các
cơ sở sơ chế, nhà máy chế biến, bảo quản nông sản để nâng cao giá trị sản phẩm
tham gia xuất khẩu và đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Có trách nhiệm chỉ đạo công
tác kiểm tra tình hình sử dụng đất; có biện pháp xử lý đối với các trường hợp sử
dụng đất không đúng mục đích theo đúng quy định.
- Hướng dẫn các địa phương, các
hộ nông dân, doanh nghiệp… thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định; quản lý, hướng dẫn công tác bảo vệ
môi trường trong phát triển rau an toàn.
- Hướng dẫn các địa phương và
người dân về việc quản lý, khai thác nước dưới đất theo đúng quy định tại Thông
tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai
thác nước dưới đất và các quy định có liên quan.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở
thông tin, tuyên truyền Kế hoạch; đồng thời, thông tin, truyền thông về các mô
hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả sang phát triển sản xuất rau theo
chuỗi giá trị có hiệu quả; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển rau an
toàn; các quy trình sản xuất rau theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt (VietGAP,
GlobalGAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic).
- Tăng cường, đẩy mạnh việc xúc
tiến các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là công nghệ
4.0 vào hoạt động sản xuất, kinh doanh rau an toàn; ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến sản xuất
rau an toàn.
8. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tăng cường công tác giám sát an toàn thực phẩm, đặc biệt
giới hạn về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng
vi sinh vật trong rau theo quy định quốc tế.
9. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các cơ quan có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, triển khai xây dựng hệ thống
hạ tầng giao thông kết nối vùng sản xuất rau an toàn tập trung quy mô lớn, tạo
thuận lợi để phát triển dịch vụ logistics, giảm chi phí vận tải, nâng cao năng
lực cạnh tranh hàng hóa nông sản của tỉnh.
10. Các sở,
ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch
đã đề ra.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
Kế hoạch trên địa bàn; xây dựng Đề án hoặc Kế hoạch thực hiện tại địa phương.
Ưu tiên bố trí ngân sách cấp huyện và lồng ghép các nguồn vốn từ các chương
trình, dự án để hỗ trợ phát triển sản xuất rau, nhất là rau an toàn có chứng nhận.
- Đưa các chỉ tiêu phát triển
rau an toàn vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho từng địa bàn
cấp xã và làm cơ sở đánh giá, thi đua trên địa bàn cấp huyện.
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm rau theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững. Hỗ trợ doanh nghiệp và
các tổ chức, cá nhân, người dân trồng rau đẩy mạnh việc đầu tư ứng dụng khoa học
công nghệ mới trong toàn bộ quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm rau chất lượng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có khả năng cạnh tranh cao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan xây dựng, phát triển
các vùng sản xuất rau an toàn, thâm canh tập trung tại địa phương đảm bảo truy
xuất nguồn gốc, an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn với sơ chế, chế biến và thị trường
tiêu thụ; chỉ đạo thực hiện có kết quả việc xây dựng các mô hình điểm về ứng dụng
công nghệ cao, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và chứng nhận sản phẩm rau theo
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất, tiêu
thụ rau an toàn trên địa bàn; đồng thời, chủ động tăng cường công tác chỉ đạo
thực hiện quy chế giám sát cộng đồng đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
rau an toàn trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm sơ kết, đánh
giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Báo cáo kết quả thực
hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/11 hàng năm để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo đúng quy định.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn về phát triển sản xuất rau an toàn, tập
trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, an toàn vệ sinh thực phẩm để tạo sự đồng
thuận, chung sức và quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đồng thời,
vận động đoàn viên, hội viên, hình thành các câu lạc bộ, nhóm hộ để chia sẻ
thông tin về thị trường tiêu thụ rau và hỗ trợ nhau trong việc ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến rau,...
13. Các
doanh nghiệp/hợp tác xã sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm rau
- Kịp thời nắm bắt thông tin thị
trường, quy định pháp lý, tiêu chí, tiêu chuẩn của nước nhập khẩu và thị trường
tiêu thụ trong nước để cung cấp thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực
hành sản xuất đảm bảo yêu cầu, quy định về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
rõ ràng; phục vụ nhu cầu sử dụng rau ngày càng đa dạng của người tiêu dùng
trong nước, nhất là tiêu chuẩn khắt khe của thị trường nhập khẩu.
- Phối hợp với các địa phương,
cơ quan, đơn vị quản lý liên quan đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá phát
triển thị trường tiêu thụ rau an toàn đến người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Chủ động xây dựng mối liên kết
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm rau an toàn theo chuỗi giá trị bền
vững; đầu tư ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến
sâu sản phẩm rau, tạo ra những thương phẩm có giá trị gia tăng lớn gắn với việc
xây dựng và triển khai ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm để nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm rau trên thị trường trong nước và thế giới,
góp phần phát triển bền vững ngành hàng rau quả Gia Lai.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện “Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo
truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030” trên
địa bàn tỉnh Gia Lai. Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh, các đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
khó khăn, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) để phối hợp tháo gỡ kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|